Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Việt Nam

TÓM TẮT

Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (gọi tắt là MB) được thành lập năm 1994. Sau gần 20 năm

hoạt động, MB đã mở rộng mạng lưới với tổng tài sản lên tới hơn 180.000 tỷ đồng và đang khẳng

định vai trò của một trung gian tài chính vững mạnh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác

trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín dụng của MB đang phải đối mặt với vấn đề nợ xấu và cách

giải quyết nợ xấu. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng là mục tiêu mà MB đang hướng đến với mong

muốn có một hệ thống quản lý rủi ro tốt nhất và hiệu quả nhất theo chuẩn quốc tế để có thể kiểm

soát và hạn chế rủi ro tín dụng, bảo đảm an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng và nâng cao hiệu

quả hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

pdf 6 trang yennguyen 4580
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Việt Nam

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Việt Nam
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
33 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 
Hoàng Thị Thu*, Ngô Thị Thu Mai 
Trường Đại học Kinh tế &Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (gọi tắt là MB) được thành lập năm 1994. Sau gần 20 năm 
hoạt động, MB đã mở rộng mạng lưới với tổng tài sản lên tới hơn 180.000 tỷ đồng và đang khẳng 
định vai trò của một trung gian tài chính vững mạnh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác 
trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín dụng của MB đang phải đối mặt với vấn đề nợ xấu và cách 
giải quyết nợ xấu. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng là mục tiêu mà MB đang hướng đến với mong 
muốn có một hệ thống quản lý rủi ro tốt nhất và hiệu quả nhất theo chuẩn quốc tế để có thể kiểm 
soát và hạn chế rủi ro tín dụng, bảo đảm an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng và nâng cao hiệu 
quả hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 
Từ khóa: rủi ro tín dụng, quản lý, nợ xấu, dự phòng rủi ro, MB 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt 
Nam đã mở cửa kinh tế quốc tế trong lĩnh vực 
ngân hàng vào năm 2010. Theo đó, thị trường 
tài chính Việt Nam đã trở thành một phần của 
thị trường tài chính của khu vực và thế giới. 
Để hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) 
Việt Nam có thể tham gia tốt hơn vào quá 
trình quốc tế hóa, nâng cao năng lực cạnh 
tranh trong tiến trình hội nhập, lành mạnh hóa 
tài chính theo chuẩn mực quốc tế, các NHTM 
cần phải tuân thủ một số Điều ước quốc tế 
trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Đó 
cũng là cơ sở để so sánh, đánh giá và xếp 
hạng các NHTM Việt Nam với các NHTM 
nước ngoài. 
Một trong những điều ước quốc tế được các 
nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm 
chính là Hiệp ước quốc tế về giám sát hoạt 
động ngân hàng – Hiệp ước Basel. Ở Việt 
Nam, việc ứng dụng Basel trong quản lý rủi 
ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói 
riêng còn nhiều hạn chế, mới chỉ dừng lại ở 
việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản của 
Basel I để vận dụng, đồng thời chưa tiếp cận 
nhiều với Basel II và Basel III. Là một trong 
số những NHTMCP lớn mạnh hiện nay với 
mạng lưới rộng khắp, hoạt động trên 63 tỉnh 
thành trong cả nước, Ngân hàng Thương mại 
*
 Tel: 0989 910591 
Cổ phần Quân đội Việt Nam (MB) luôn đi 
đầu trong việc tiếp nhận và triển khai các dự 
án theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Việc 
áp dụng các chuẩn mực này không chỉ đáp 
ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo đề 
án tái cơ cấu ngành ngân hàng Việt Nam mà 
còn là điều kiện tiên quyết cho công cuộc hội 
nhập và mở rộng tầm ảnh hưởng của MB 
trong ngành ngân hàng tài chính toàn cầu. 
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu vấn 
đề“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Quân đội Việt Nam” có ý nghĩa lý 
luận và thực tiễn cấp bách. 
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI GIAI 
ĐOẠN 2010 – 2013 
Cơ cấu tín dụng của MB theo thời hạn 
Kỳ hạn các khoản vay không chỉ ảnh hưởng 
đến khả năng thanh khoản mà còn ảnh hưởng 
đến chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. 
Để đảm bảo an toàn tín dụng và khả năng 
thanh khoản, MB luôn chú trọng việc phát 
triển cân đối các khoản vay theo các kỳ hạn 
khác nhau. Các kỳ hạn cho vay được chia 
thành 03 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
Những năm gần đây, cơ cấu cho vay theo kỳ 
hạn của MB có sự thay đổi. Cho vay ngắn hạn 
chiếm tỷ trọng trung bình trên 60% và có xu 
hướng tăng, cho vay trung hạn bình quân 
khoảng 20% và có xu hướng giảm, cho vay 
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
34 
dài hạn bình quân 13%. Trong điều kiện nền 
kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh 
nghiệp rất cần vốn để thực hiện hoạt động sản 
xuất kinh doanh, MB luôn tăng cường và đẩy 
mạnh phát triển các sản phẩm ưu đãi cho vay 
vốn lưu động, cho vay xuất khẩu để hỗ trợ 
vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình 
kinh doanh. Theo đó, quy mô tín dụng tăng 
trưởng, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu cơ cấu 
tín dụng được duy trì cân đối và ổn định. 
Nợ xấu và nợ quá hạn 
Nợ xấu và nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản 
ánh rủi ro tín dụng. Tỷ lệ càng cao cho thấy 
khả năng ngân hàng bị tổn thất càng lớn (tổn 
thất do các chi phí phát sinh khi tìm kiếm 
nguồn thanh toán cho các khoản đến hạn, tổn 
thất do mất vốn, lãi cho vay). Tỷ lệ nợ xấu 
và nợ quá hạn tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng 
của ngân hàng. 
Bảng 1: Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại MB 
Chỉ tiêu 
2010 2011 2012 2013 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Ngắn hạn 29.236 64,7 38.929 66,9 53.085 71.8 63.665 73 
Trung hạn 10.102 22,3 11.641 20,1 12.263 16.5 12.397 14,2 
Dài hạn 5.943 13 7.538 13 8.565 11.7 11.216 12,8 
Tổng dư nợ 45.282 100 58.108 100 73.912 100 87.278 100 
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2010-2013) 
Bảng 2: Nợ xấu và nợ quá hạn tại MB 
Chỉ tiêu 
2010 2011 2012 2013 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Nợ nhóm 1 44.043 97,1 54.766 94,3 69.511 94,1 81.233 93,1 
Nợ quá hạn 1.230 2,87 3.342 5,68 4.401 5,9 6.045 6,9 
Nợ xấu 613 1,5 938 1,5 1.372 1,8 2.146 2,5 
Tổng dư nợ 45.282 100 58.108 100 73.912 100 87.278 100 
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất MB giai đoạn 2010-2013) 
Bảng 3: Trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại MB 
 Tiêu chí ĐVT 2010 2011 2012 2013 
Số dư dự phòng RRTD đầu kỳ Tỷ đồng 447 738 1.092 1.313 
Số dự phòng trích lập trong năm Tỷ đồng 520 525 1.658 1.976 
Số dự phòng sử dụng để XLRR Tỷ đồng 229 171 1.437 1.519 
Số dư dự phòng RRTD cuối kỳ Tỷ đồng 738 1.092 1.313 1.770 
Tổng dư nợ Tỷ đồng 45.282 58.108 73.912 87.278 
Tỷ lệ trích lập dự phòng % 1,15 0,9 2,2 2,3 
Tỷ lệ XLRR/tổng dư nợ % 0,5 0,3 1,9 2,0 
(Nguồn: Báo cáo thường niên của MB các năm 2010 - 2013) 
Theo dõi bảng số liệu về cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ củaMB trong giai đoạn 2010 – 2013 cho 
thấy: nhìn chung tỷ lệ nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của MB. Từ năm 
2010 đến năm 2013, tỷ lệ nợ nhóm 1 đều được duy trì ở mức trên 90% trên tổng dư nợ của MB. 
Tỷ lệ nợ xấu của MB luôn nằm trong giới hạn cho phép (dưới 3%)vàthấp hơn so với toàn hệ 
thống ngân hàng. Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 4.08% thì MB là 1.4%, năm 2013 tỷ lệ 
nợ xấu toàn ngành ngân hàng là 3.79% thì tỷ lệ nợ xấu của MB ở mức 2.5% và luôn nằm ở trong 
giới hạn cho phép (dưới 3%). Tuy nhiên, nợ xấu của MB đang có chiều hướng gia tăng. Đây là 
tín hiệu đáng lo ngại trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong vấn đề kiểm soát 
nguồn tín dụng cho vay. 
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
35 
Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng 
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của 
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện 
nghĩa vụ tín dụng theo cam kết. Dự phòng rủi ro 
bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. 
 Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng 
điều đó ngân hàng đang gặp phải tình trạng 
rủi ro mất vốn, do đó, dự phòng rủi ro là một 
chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn. 
Bảng số liệu trên cho thấy số dư trích lập dự 
phòng RRTD cuối kỳ tăng dần qua các năm, 
tương ứng với sự tăng lên của số dự phòng 
trích lập trong năm. Điều này cho thấy, khi 
tổng dư nợ tăng lên, ngân hàng cũng phải đối 
mặt với việc số dự phòng trích lập trong kỳ 
tăng tương ứng, bao gồm cả dự phòng chung 
và dự phòng riêng đối với từng nhóm nợ. 
Hàng năm, con số dự phòng RRTD được 
dùng để XLRR cũng có xu hướng tăng, tỷ lệ 
dự phòng được dùng để XLRR/Tổng dư nợ 
cũng có biến động mạnh, cá biệt năm 2012 và 
2013 tỷ lệ này là 1,9% và 2,0%, đây cũng là 
02 năm tỷ lệ nợ xấu của MB ở mức cao hơn 
so với những năm khác. 
Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng 
tại MB giai đoạn 2010 - 2013 
Ưu điểm 
Về công tác nhận diện rủi ro tín dụng 
HĐQT và Ban điều hành MB đã ban hành 
nhiều quy trình, quy định về cấp tín dụng đối 
với từng đối tượng khách hàng, trong đó bao 
gồm những quy định, hướng dẫn thẩm định 
khách hàng, góp phần hỗ trợ CBTD trong 
công tác tiếp cận, thẩm định khách hàng và 
nhận diện rủi ro tín dụng. 
Về công tác đo lường rủi ro tín dụng 
Sau nhiều năm nghiên cứu, triển khai thử 
nghiệm, năm 2010, MB đã chính thức triển 
khai hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng 
nội bộ (XHTDNB) trên toàn hệ thống để hỗ 
trợ cho công tác đo lường và lượng hóa rủi ro 
tín dụng. Hệ thống XHTDNB của MB đã đáp 
ứng các điều kiện về xây dựng hệ thống 
XHTDNB của NHNN. Đây là một bước đi mới, 
nhằm tiếp cận từng bước với việc đo lường và 
tính toán rủi ro theo Hiệp ước Basel II. 
Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của MB 
cho đến nay đã được thể chế hóa tương đối 
đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực 
trạng khách hàng cũng như cơ sở hạ tầng của 
nền kinh tế. 
Một trong những nguyên tắc quản lý rủi ro tín 
dụng theo Hiệp ước Basel II nhằm thực hiện 
quá trình cấp tín dụng lành mạnh là nguyên 
tắc phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ 
phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và 
bộ phận phê duyệt tín dụng. Đứng trên giác 
độ quản lý rủi ro tín dụng, có thể thấy mô 
hình tổ chức cấp tín dụng của MB có những 
bước tiến đáng kể. Hiện nay, MB đã chuyển 
đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong 
toàn hệ thống theo mô hình cấp tín dụng tập 
trung đảm bảo nguyên tắc phân tách độc lập 
giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận 
thẩm định và bộ phận phê duyệt, quyết định 
cấp tín dụng; quản lý thống nhất từ cấp Trụ sở 
chính xuống Chi nhánh, giảm thấp mức ủy 
quyền phán quyết đối với các Chi nhánh. Đây 
là bước đi quan trọng để MB tiệm cận với mô 
hình hoạt động ngân hàng chuẩn mực, phù hợp 
thông lệ quốc tế, tạo dựng một khung quản lý 
rủi ro vững chắc, cân bằng giữa lợi nhuận dự 
kiến và rủi ro có thể chấp nhận được. 
Về công tác dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng 
MB đã ban hành đầy đủ các quy định về trích 
lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trên cơ 
sở các quy định của NHNN, MB đã và đang 
hoàn thiện hệ thống chấm điểm XHTDNB để 
hướng tới phân loại nợ và trích lập dự phòng 
rủi ro tín dụng theo điều 7, Quyết định 
493//2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và 
trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng 
trong hoạt động của các TCTD. 
Hạn chế 
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng chưa 
hiện đại 
Hiện nay, MB mới chỉ có hệ thống XHTDNB 
để đánh giá rủi ro của khách hàng. Hệ thống 
XHTDNB đang được sử dụng tại ngân hàng 
mới dừng lại ở việc đo lường rủi ro bằng 
phương pháp chuyên gia, chưa tính toán, 
lượng hóa được các cấu phần rủi ro PD (xác 
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
36 
suất không trả được nợ), LGD (tổn thất do 
không trả nợ), EAD (điểm rủi ro tại điểm 
không trả được nợ). 
Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng chưa triệt để 
Mô hình cấp tín dụng mới nhất không có 
Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. 
Như vậy, nếu mức cấp tín dụng thuộc thẩm 
quyền phán quyết của Chi nhánh thì việc 
thẩm định tín dụng chỉ được thực hiện một 
tay, nghĩa là chỉ qua phòng khách hàng đề 
xuất và trình cấp thẩm quyền phê duyệt, 
không có sự phản biện, tái thẩm định của 
Phòng Quản lý rủi ro. 
Mô hình cấp tín dụng mới không phân định 
bộ phận tác nghiệp và bộ phận thẩm định 
riêng biệt 
Chưa có chuyên gia phê duyệt tín dụng: Tại 
chi nhánh tập trung vào giám đốc/PGĐ chi 
nhánh và HĐTD cơ sở, tại Trụ sở chính là 
TGĐ/PTGĐ và HĐTD, chưa có các cấp chuyên 
gia phê duyệt tín dụng để tăng cường trách 
nhiệm cá nhân và giải quyết phê duyệt nhanh. 
Các hồ sơ tín dụng từ Chi nhánh lên đến TSC 
phê duyệt phải qua nhiều bộ phận, nhiều cấp 
thẩm quyền dẫn đến thời gian giải quyết hồ sơ 
kéo dài. Trong khi đó, các nội dung thẩm định 
giữa bộ phận thẩm định gần như trùng lặp. 
Công tác dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng 
chưa hoàn thiện 
Hiện nay, như hầu hết các NHTM khác trong 
hệ thống NHTM Việt Nam, MB vẫn đang 
thực hiện phân loại nợ theo Điều 06 – Quyết 
định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo đó, các 
khoản tín dụng được phân loại phụ thuộc 
vào số ngày quá hạn nợ thực tế của từng 
khoản nợ riêng lẻ, thiếu sự đánh giá kết hợp 
của yếu tố khác như tình hình tài chính, kết 
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 
dẫn đến việc phản ánh chưa chính xác bản 
chất của khoản nợ. 
Nguyên nhân của hạn chế 
Hệ thống thanh tra, giám sát NHNN còn 
nhiều bất cập 
Mô hình tổ chức thanh tra, giám sát ngân 
hàng và hệ thống pháp luật về thanh tra giám 
sát ngân hàng còn nhiều bất cập so với các 
thông lệ và chuẩn mực quốc tế về giám sát 
ngân hàng, nhất là so với yêu cầu thanh tra, 
giám sát dựa trên cơ sở rủi ro. Phương pháp 
thanh tra giám sát chưa phù hợp với chuẩn 
mực quốc tế, vì hoạt động này vẫn dựa trên 
thanh tra giám sát tuân thủ, chưa áp dụng 
rộng rãi thanh tra giám sát rủi ro nên hiệu quả 
không cao. 
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện 
Hạn chế của việc thiếu chiến lược khung định 
hướng rủi ro có thể khiến MB không chủ 
động trong hoạt động kinh doanh. Việc cấp 
tín dụng chủ yếu dựa trên lợi nhuận kỳ vọng 
hoặc tài sản bảo đảm mà không gắn liền với 
rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi 
giữa rủi ro và lợi nhuận. Điều này có thể 
khiến ngân hàng phải đương đầu với các vấn 
đề về chất lượng tín dụng cũng như lãng phí 
tài nguyên khi xử lý các khoản nợ xấu. 
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ 
chưa hoàn thiện 
Việc đo lường rủi ro tại MB mới chỉ thực hiện 
thông qua phương pháp chấm điểm 
XHTDNB. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn 
một số hạn chế, gây khó khăn cho việc đo 
lường rủi ro tín dụng. 
Nền tảng công nghệ thông tin chưa thực sự 
hiện đại 
Nguồn nhân lực hạn chế cả về số lượng và 
chất lượng 
Thực tế cho thấy, nhiều Chi nhánh, nhất là 
các Chi nhánh trên địa bàn miền núi đang ở 
trong tình trạng thiếu đội ngũ cán bộ tín dụng, 
một phòng khách hàng doanh nghiệp chỉ có 3 
cán bộ tín dụng, 1 lãnh đạo. Do đó, một cán 
bộ tín dụng phải đảm đương khối lượng công 
việc lớn, từ khâu tiếp xúc, quan hệ khách 
hàng đến khâu lập tờ trình thẩm định trình cấp 
lãnh đạo phê duyệt, dẫn đến công việc quá tải, 
năng suất, hiệu suất không cao và chất lượng 
không tốt. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn 
đến rủi ro tín dụng. 
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI 
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 
Hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng 
MB cần xây dựng chiến lược quản lý rủi ro 
tín dụng trong dài hạn, trong đó phải xác định 
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
37 
khẩu vị rủi ro, mức độ chấp nhận rủi ro, đánh 
giá chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng 
trưởng trong mối tương quan qua lại, đồng 
thời tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều 
chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư 
tín dụng theo các mục tiêu đề ra. Để làm được 
điều đó, MB cần triển khai những nội dung 
sau: Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín 
dụng phù hợp với tiến trình phát triển, Kiện 
toàn tổ chức và nhân sự của Uỷ ban quản lý 
rủi ro; Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ 
danh mục, ngành hàng; Chuyển đổi mô hình 
hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi ro tín 
dụng; Xây dựng và triển khai hệ thống cảnh 
báo rủi ro tín dụng sớm 
Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống xếp 
hạng tín dụng nội bộ 
Để đảm bảo chức năng đo lường rủi ro tín 
dụng, HTXHTDNB phải được rà soát hàng 
năm và điều chỉnh các tiêu chí và trọng số 
đánh giá cho phù hợp với chính sách tín dụng 
và sự thay đổi của môi trường kinh tế. 
Để hướng tới quản lý rủi ro tín dụng theo 
Basel II, bên cạnh HTXHTDNB theo quan 
điểm chuyên gia đang được tiếp tục sử dụng 
và cải tiến, MB cần phải phát triển các mô 
hình đo lường rủi ro tín dụng theo phương 
pháp thống kê. Việc phát triển, kiểm định, 
phê duyệt mô hình và các ứng dụng của mô 
hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ vào 
hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro đều 
phải được xây dựng thành các quy định rõ 
ràng, trong đó các quy trình thu thập thông 
tin, xử lý dữ liệu để đảm bảo chất lượng và độ 
tin cậy của các dữ liệu đầu vào cho mô hình 
cần phải được lập thành văn bản. 
Giải pháp về công nghệ, thông tin 
MB cần đầu tư, hoàn thiện một hệ thống công 
nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có 
tính thống nhất – tích hợp - ổn định cao, xứng 
tầm khu vực và thế giới. Trong thời gian tới, 
MB cần tiếp tục, tích cực triển khai các dự án 
hiện đại hóa công nghệ thông tin sau: 
Dự án Corebanking. Đây là dự án được coi là 
giải pháp công nghệ tổng thể và tích hợp, cho 
phép ngân hàng linh hoạt đáp ứng các nhu 
cầu khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động, 
đáp ứng chiến lược phát triển trong dài hạn. 
Dự án hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng 
chiến lược phát triển nguồn nhân lực – ORP: 
Đưa công nghệ thông tin vào quản lý, khai 
thác hiệu quả toàn bộ nguồn nhân lực. 
Giải pháp về nhân lực 
Để nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng 
đối với đội ngũ lãnh đạo quản trị điều hành, 
MB cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng 
nâng cao trình độ quản trị hoạt động kinh 
doanh, quản lý dự án đầu tư, hiểu biết về pháp 
luật và các kiến thức về quản lý rủi ro tín 
dụng. Ngoài ra, MB cũng cần thuê các chuyên 
gia giỏi để đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ 
lãnh đạo quản trị, điều hành nhằm nâng cao 
trình độ,hiểu biết về những chuẩn mực quốc 
tế trong công tác quản lý rủi ro nói chung và 
quản lý rủi ro tín dụng nói riêng để đội ngũ 
này có thể trở thành lực lượng nòng cốt trong 
việc triển khai những dự án quản trị rủi ro tiếp 
cận các chuẩn mực quốc tế. 
Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng và quản lý rủi 
ro, để xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng và 
quản lý rủi ro giỏi, chuyên nghiệp, có năng 
lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng 
được yêu cầu công việc, ngân hàngcần có 
chính sách thu hút và tuyển dụng nguồn nhân 
lực mới để đáp ứng yêu cầu công việc, đồng 
thời cần phải thực hiện chuẩn hóa ngay từ 
khâu tuyển chọn cán bộ. 
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 
Trong quá trình thực hiện cho vay, cần phải 
nâng cao công tác kiểm soát của cán bộ lãnh 
đạo phụ trách, từ đó kiểm soát được sự vận 
động của vốn vay trong suốt quá trình khách 
hàng còn dư nợ tại ngân hàng. Để làm được 
điều đó, bộ phận kiểm soát nội bộ tại các chi 
nhánh cần thường xuyên giám sát hoạt động, 
đánh giá việc chấp hành pháp luật, quy định, 
quy trình nội bộ do MB ban hành trong toàn 
hệ thống, nắm bắt và báo cáo, cảnh báo kịp 
thời các vụ việc, rủi ro tiềm ẩn phát sinh tại 
các đơn vị. 
Chứng khoán hóa các khoản vay 
Ngân hàng có thể lựa chọn một nhóm các tài 
sản đảm bảo cho các khoản vay mua nhà thế 
chấp hoặc vay tiêu dùng và bán ra thị trường 
những chứng khoán được phát hành trên 
Hoàng Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 33 - 38 
38 
những tài sản đó. Khi tài sản được thanh toán, 
ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này 
cho người sở hữu những chứng khoán đó, còn 
ngân hàng nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có 
tài sản đó và sử dụng nguồn vốn này chi trả 
cho các chi phí hoạt động hay tạo ra những 
sản phẩm mới. Khi quản lý các khoản cho vay 
được chứng khoán hóa, ngân hàng có thể đưa 
những khoản cho vay này khỏi bảng cân đối 
kế toán, giúp loại trừ rủi ro tín dụng có thể 
xảy ra. 
KẾT LUẬN 
Bài viết “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng TMCP Quân đội” đã khái quát những 
vấn đề sau: 
Thứ nhất, phân tích thực trạng quản lý rủi ro 
tín dụng tại MB trong giai đoạn từ năm 2010 
đến năm 2013. 
Thứ hai, đánh giá và chỉ rõ những kết quả đã 
đạt được như: xây dựng hệ thống quy trình 
quy định tín dụng đồng bộ,và những mặt 
còn hạn chế như chiến lược quản lý rủi ro tín 
dụng chưa toàn diện cùng nguyên nhân của 
hạn chế. 
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp có tính ứng 
dụng thực tiễn, phù hợp với thực tế điều kiện 
hoạt động của MB nhằm tăng cường và hoàn 
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. NHNN Việt Nam (2010), TT 13/2010/TT-
NHNN, Thông tư của NHNN Quy định các tỷ lệ 
an toàn trong hoạt động của các TCTD. 
2. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 
của Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về phân 
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong 
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 
3. Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (2010-
2013), Báo cáo thường niên các năm từ 2010 đến 
2013. 
4. Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (2010-
2013), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các 
năm từ 2010-2013. 
5. Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (2010-
2013), Báo cáo tài chính các năm từ 2010-2013 
6. PGS. TS Nguyễn Liên Hà (2008) “Hiệp ước 
Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro trong các 
NHTM”, Tạp chí Phân tích kinh tế, Số 79, 
7. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng 
và thị trường tài chính, Nxb Khoa học kỹ thuật
SUMMARY 
CREDIT RISK MANAGEMENT IN MILITARY COMMERCIAL 
JOINT STOCK BANK 
Hoang Thi Thu
*
, Ngo Thi Thu Mai 
College of Economics and Business Administration - TNU 
Military Commercial Joint Stock Bank of Vietnam (hereinafter referred to as MB) was established 
in 1994. After nearly 20 years, MB has expanded its network with total assets of more than 
180,000 billion VND and is confirming the role of a strong financial intermediary. Like other 
commercial banks in the current period, the credit activity of MB is facing with bad debts and how 
to deal with bad debts. Therefore, credit risk management is a goal that MB is heading to desire to 
have the best and most effective credit management system according to international standards in 
order to control and limit credit risk, protect the safety of bank capital and improve operating 
efficiency as well as the bank's reputation in commercial banks in Vietnam. 
Key word: credit risk, management, bad debt, allowance, MB 
Ngày nhận bài:15/12/2014; Ngày phản biện:05/1/2015; Ngày duyệt đăng: 03/4/2015 
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phương – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN 
*
 Tel: 0989 910591 

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_qua.pdf