Siêu âm chẩn đoán tử cung - Nguyễn Quang Trọng

NỘI DUNG

• Giải phẫu.

• Kỹ thuật.

• Tử cung bình thường.

• Dị tật bẩm sinh.

• Tắc nghẽn đường sinh dục.

• Bệnh lý cơ tử cung:

– U xơ tử cung.

– Sarcoma cơ tử cung.

– U cơ mỡ tử cung.

– Lạc nội mạc trong cơ tử cung.

• Bệnh lý nội mạc tử cung.

– Tăng sản nội mạc tử cung.

– Polyp nội mạc tử cung.

– Carcinoma nội mạc tử cung.

– Viêm nội mạc tử cung.

• Tài liệu tham khảo

pdf 188 trang yennguyen 9040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Siêu âm chẩn đoán tử cung - Nguyễn Quang Trọng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Siêu âm chẩn đoán tử cung - Nguyễn Quang Trọng

Siêu âm chẩn đoán tử cung - Nguyễn Quang Trọng
"People only see what they are prepared to see." 
Ralph Waldo Emerson
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN 
TỬ CUNG
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Update 03/04/2009)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
NỘI DUNG
• Giải phẫu.
• Kỹ thuật.
• Tử cung bình thường.
• Dị tật bẩm sinh.
• Tắc nghẽn đường sinh dục.
• Bệnh lý cơ tử cung:
– U xơ tử cung.
– Sarcoma cơ tử cung.
– U cơ mỡ tử cung.
– Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
• Bệnh lý nội mạc tử cung.
– Tăng sản nội mạc tử cung.
– Polyp nội mạc tử cung.
– Carcinoma nội mạc tử cung.
– Viêm nội mạc tử cung.
• Tài liệu tham khảo.
GIẢI PHẪU
Vòi trứng Đáy tử cung
Thân tử cung Cổ tử cung
TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ NHÌN TỪ PHÍA SAU
Buồng trứng
Niệu quản
Dây chằng tử
cung-cùng
Dây chằng 
rộng
Dây chằng 
tròn
Dây chằng 
treo buồng 
trứng
TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ - MẶT CẮT VÀNH
Buồng trứngĐáy tử cung
Vòi trứng
Cơ tử cung
Nội mạc TC
Lỗ trong cổ TC
Âm đạo
Lỗ ngoài cổ TC
• TC gập trước (anteflexion) khi trục của thân TC hợp với trục 
của cổ TC một góc 900 – 1200 mở về phía trước. 
• Gọi là hyper-anteflexion khi góc này < 900.
• TC gập sau (retroflexion) khi trục của thân TC hợp với trục 
của cổ TC một góc 900 – 1200 mở về phía sau.
• Gọi là hyper-retroflexion khi góc này < 900.
• TC trung gian (intermedial position) khi trục của thân 
TC hợp với trục của cổ TC một góc 1800 , tức là trục 
của thân TC cũng là trục của cổ TC.
• TC ngả trước (anteversion) khi trục của thân TC hợp 
với trục của âm đạo một góc 900 mở về phía trước. 
• TC ngả sau (retroversion) khi trục của thân TC hợp 
với trục của âm đạo một góc 900 mở về phía sau. 
Ở 80% phụ nữ, tử cung có tư thế gập trước (anteflexion) và ngả 
trước (anteversion), đây là tư thế ít có nguy cơ bị sa sinh dục.
TUỔI DÀI NGANG DÀY
TRẺ EM # 3 cm < 3 cm 1-2 cm
DẬY THÌ 5-7 cm 3-4 cm 3 cm
TK HOẠT ĐỘNG
TÌNH DỤC 7-10 cm 4-6 cm 3-5 cm
TK MÃN KINH # 4 cm < 4 cm < 3 cm
KỸ THUẬT
• Siêu âm có thể thực hiện qua ngã bụng với đầu đò tần 
số 3,5 – 5 MHz. Bệnh nhân cần phải có bàng quang 
đầy nước tiểu (lý tưởng là phải phủ toàn bộ đáy TC).
• Ngoài ra, tử cung còn được khảo sát tốt hơn qua ngã 
âm đạo với đầu dò có tần số 7,5 – 10 MHz. Bệnh 
nhân cần phải có bàng quang không nước tiểu để các 
cơ quan vùng chậu không bị đẩy ra xa đầu dò.
SA qua ngã bụng: Bàng quang căng quá mức sẽ làm biến dạng 
các cấu trúc giải phẫu, có thể đẩy các cơ quan vùng chậu ra 
ngoài vùng khảo sát rõ của đầu dò. 
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
• TC nằm trong khung chậu, giữa bàng quang phía 
trước và trực tràng phía sau.
• Cổ TC cố định ở đường giữa, nhưng thân TC có thể
lệch (P) hay lệch (T) so với đường giữa.
• Hai hướng cắt cơ bản là các lát cắt dọc (sagittal 
plane) và các lát cắt ngang (coronal plane).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
CÁC LỢI ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. Bệnh nhân không phải chờ cho bàng quang đầy nước tiểu.
2. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng ở bệnh nhân béo phì.
3. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng khi tử cung gập sau 
(retroflexion).
4. Sử dụng tần số cao hơn, cho độ phân giải hình ảnh tốt hơn.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về nội mạc và cấu trúc cơ tử cung.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về buồng trứng và vòi trứng (bệnh lý).
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về các tổn thương vùng chậu.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Arthus C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology –
Principles and Practice. 6th edition. 2001
CÁC NGUYÊN TẮC CẦN PHẢI TUÂN THỦ KHI 
THỰC HIỆN SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. BS phải giải thích và đạt được sự đồng thuận của bệnh nhân 
trước khi tiến hành thăm khám.
2. Nếu là BS nam, buộc phải có một nữ nhân viên có mặt trong 
phòng siêu âm trong suốt thời gian thăm khám cho bệnh 
nhân, như là người giám sát.
3. Chống chỉ định ở bệnh nhân còn trinh hoặc khi bệnh nhân 
không đồng ý thực hiện cuộc thăm khám.
4. Nếu khó khăn trong việc đưa đầu dò vào trong âm đạo (do 
âm đạo quá hẹp), cần phải ngưng ngay cuộc thăm khám.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
QUI ƯỚC VỀ CHIỀU HƯỚNG CỦA HÌNH SIÊU ÂM 
QUA NGÃ ÂM ĐẠO
TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
• TC ở trẻ sơ sinh (neonatal uterus) có hình quả lê 
ngược, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/2.
TC hình quả lê ngược, có ít 
dịch trong lòng AĐ.
TC hình quả lê ngược (B: bladder, 
C: cervix).
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• TC trước dậy thì (prepubertal uterus) có hình ống, tức 
là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/1.
TC hình ống, nội mạc TC là đường 
hồi âm dày ở trung tâm.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• TC tuổi dậy thì (pubertal uterus) và người lớn có hình 
quả lê, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 2/1 – 3/1.
TC hình quả lê, nội mạc TC là 
đường hồi âm dày ở trung tâm.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• Cơ tử cung gồm 3 lớp, có thể phân biệt trên siêu âm:
– Lớp giữa: dày nhất, có hồi âm trung bình.
– Lớp trong: mỏng, có hồi âm kém, bao quanh nội 
mạc.
– Lớp ngoài: mỏng, có hồi âm kém hơn lớp giữa, 
ngăn cách với lớp giữa bằng các ĐM vòng cung 
(những cấu trúc ngoằn ngoèo như rắn bò 
(serpiginous structures), có tín hiệu Doppler màu. 
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Các mũi tên ngắn: nội mạc, các đầu mũi tên: lớp cơ 
trong, các mũi tên dài: các mạch máu vòng cung.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160 
e: nội mạc, i: lớp cơ trong, tín hiệu màu: các mạch 
máu vòng cung.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
1. Thời kỳ ra kinh (N1-N5): nội mạc rất mỏng, < 4mm, hồi âm dày.
2. Thời kỳ tăng sinh (N6-N13): nội mạc dày lên, 4-8mm, hồi âm có 3 lớp.
3. Thời kỳ rụng trứng (N14): nội mạc dày hơn, 6-10mm, hồi âm có 3 lớp.
4. Thời kỳ sau rụng trứng (N15-N28): nội mạc dày nhất, 7-14mm, hồi âm dày.
menstrual phase proliferative phase secretory phase
periovulatory phase
• Nang Naboth thường thấy ở vùng cổ TC.
• Kích thước từ vài mm đến 4cm.
• Chúng có thể đơn độc hoặc nhiều nang.
• Thường phát hiện tình cờ, tuy nhiên chúng có thể kết 
hợp với viêm cổ TC mạn tính.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Nang Naboth
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
DỊ TẬT TỬ CUNG
- Tuần thứ 7-9 của thai kỳ: Hai ống Muller (ống cận trung thận - màu đỏ) hợp nhất 
với nhau tại đường giữa để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi 
trứng 
- Hai ống Wolff (ống trung thận - màu xanh) thoái hóa. Phần xa (distal) của ống 
Wolff hình thành ống Gartner.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
-Kênh tử cung-âm đạo (vùng đỏ) vươn tới xoang niệu-dục (vùng hồng) (1).
-Quá trình hình thành âm đạo được minh họa từ hình 2 Æhình 5. Như vậy âm đạo 
được tạo thành từ ống Muller (3/4 trên) và xoang niệu-dục (1/4 dưới).
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• Dị tật bẩm sinh của TC-AĐ do các bất thường của 
ống Muller (cận trung thận) tạo nên. 
• Tần suất 3%.
• Dị tật hình thành do ngưng phát triển hoặc thất bại 
trong quá trình hợp nhất của 2 ống Muller.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
1. Giai đoạn 1 (6-9 tuần): thất bại trong sự phát triển của 2 
ống Muller đưa đến bất sản tử cung (uterine aplasia).
2. Giai đoạn 2 (10-13 tuần): thất bại trong sự hợp nhất 2 ống 
Muller cho dị tật TC đôi (uterine duplications), bao gồm:
a. Uterus didelphys (2 sừng, 2 cổ TC).
b. Bicornuate uterus (2 sừng, 1 cổ TC).
3. Giai đoạn 3 (14-18 tuần): thất bại trong việc xoá vách ngăn 
cho ra dị tật TC có vách ngăn (septate uterus), TC vòng cung 
(arcuate uterus).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
LƯU Ý:
1. Vì ¾ trên âm đạo có nguồn gốc hình thành như tử cung, 
cho nên dị tật ở tử cung thường kết hợp với dị tật phần 
trên âm đạo.
2. Bất thường ở hệ sinh dục thường kết hợp bất thường ở hệ
niệu do có sự gần gũi về nguồn gốc phôi thai.
3. Sự độc lập của buồng trứng với sự phát triển của 2 ống 
Muller giải thích cho việc hình thể và chức năng buồng 
trứng bình thường trong các trường hợp dị tật ở tử cung-
âm đạo.
4. Dị tật tử cung thường không kết hợp với bất thường 
nhiễm sắc thể hoặc bất thường về giới tính.
TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
Trước đây, HSG (hysterosalpingography) là phương tiện duy nhất 
để khảo sát dị tật TC, ngoài đánh giá buồng TC, nó còn đánh 
giá được vòi trứng 2 bên. Trên HSG, ta không thấy được bờ
ngoài của TC.
Trên siêu âm 3D, TC bình thường có bờ ngoài hình quả lê, 
khoang nội mạc có hình tam giác được hình thành bởi 2 sừng 
và 1 cổ TC.
Tử cung bình thường: bờ nội mạc vùng đáy lồi hoặc phẳng
PHÂN LOẠI CỦA AMERICAN FERTILITY SOCIETY – (AFS – 1988)
Type I: bất sản ống Muller hai bên (bất sản TC - uterine aplasia).
Type II: bất sản ống Muller một bên (TC một sừng – unicornuate uterus).
Type III: không hợp nhất 2 ống Muller (TC 2 sừng, 2 cổ - uterus didelphys).
Type IV: không hợp nhất 2 ống Muller (TC 2 sừng, 1 cổ - bicornuate uterus).
Type V: không xóa được vách ngăn (TC có vách ngăn – septate uterus).
Type VI: không xóa một phần vách ngăn (TC vòng cung – arcuate uterus).
Type VII: thiểu sản TC –do tiếp xúc DES (diethylstilbestrol-related uterus).
DẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN DỊ DẠNG TỬ CUNG
Type I (uterine aplasia): không thấy tử cung.
Type II (unicornuate uterus): nội mạc TC không có hình tam giác với đáy nằm ở 
đáy TC như bình thường mà có hình cung uốn cong qua một bên.
Type III (uterus didelphys): TC với hai nội mạc và hai kênh cổ riêng biệt, thấy rõ 
trên SA 3D và MRI.
Type IV (bicornuate uterus): TC với hai nội mạc và một kênh cổ chung, cung lõm 
ở mặt ngoài vùng đáy TC có độ sâu ≥ 1cm. 
Type V (septate uterus): TC với hai nội mạc và một kênh cổ chung, bờ ngoài vùng 
đáy TC bình thường, nhưng cũng có thể có cung lõm, cung lõm bờ ngoài này 
có độ sâu < 1cm, cung lõm ở nội mạc vùng đáy tạo một góc < 900. 
Type VI (arcuate uterus): TC vòng cung có bờ ngoài vùng đáy TC bình thường, 
chẩn đoán dựa vào cung lõm ở nội mạc vùng đáy TC có độ sâu < 1cm và tạo 
một góc > 900.
Type VII (diethylstilbestrol-related uterus): TC có bờ ngoài bình thường nhưng 
khoang nội mạc có hình chữ T.
DỊ TẬT BẨM SINH
TYPE I
Bất sản ống Muller 2 bên hoàn toàn rất hiếm, thai nhi 
không thể sống sót, vì dị tật này kết hợp với bất sản 
thận 2 bên.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• Bất sản ống Muller 2 bên không hoàn toàn hay còn 
gọi là hội chứng Mayer-Rokitansky-Küster-Hauser.
• Dị tật này là nguyên nhân thường gặp gây vô sinh 
tiên phát đứng hàng thứ 2 sau gonadal dysgenesis.
– Sự teo bít âm đạo – vaginal atresia.
– Không có TC hoặc TC sơ khai – rudimentary uterus.
– Buồng trứng 2 bên bình thường.
– 50% có bất thường ở thận.
– Bộ NST bình thường.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
Nữ, 17 tuổi, vô kinh tiên phát, bộ
phận sinh dục ngoài bình thường. 
Lát cắt dọc cho thấy TC sơ khai.
Buồng trứng (P) (mũi tên) bình 
thường. Buồng trứng (T) cũng 
bình thường.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
Chẩn đoán TC một sừng (uincornuate uterus) là gần như không 
thể với siêu âm 2D. Trước đây người ta chẩn đoán dựa vào 
HSG, ngày nay dựa vào siêu âm 3D hoặc MRI.
TYPE II: UNICORNUATE UTERUS
TYPE II: 
UNICORNUATE UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE II: UNICORNUATE UTERUS
Chẩn đoán uterus didelphys dựa vào: 2 sừng TC riêng biệt, cách 
xa nhau, 2 cổ TC với kênh cổ riêng biệt.
TYPE III: UTERUS DIDELPHYS
TYPE III: 
UTERUS DIDELPHYS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE III: UTERUS DIDELPHYS
TYPE III: 
UTERUS DIDELPHYS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE III: UTERUS DIDELPHYS
Chẩn đoán bicornuate uterus dựa vào: 2 sừng TC riêng biệt, 1 cổ
TC, chỗ lõm ở mặt ngoài đáy TC có độ sâu tối thiểu là 1cm. 
TYPE IV: BICORNUATE UTERUS
Siêu âm 3D và MRI có ưu thế hơn hẳn HSG khi vừa đánh giá được 
lòng TC lẫn bờ ngoài TC. 
d
TYPE IV: 
BICORNUATE UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE IV: BICORNUATE UTERUS
Đây là dị tật TC thường gặp nhất, thường có bờ ngoài vùng đáy TC 
bình thường, nhưng cũng có thể có vết lõm, vết lõm này có độ sâu 
dưới 1cm, cung lõm ở nội mạc vùng đáy tạo một góc < 900. 
TYPE V: SEPTATE UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE V: SEPTATE UTERUS
TYPE V: SEPTATE UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE V: SEPTATE UTERUS
TC vòng cung có bờ ngoài vùng đáy TC bình thường, chẩn đoán 
dựa vào cung lõm ở nội mạc vùng đáy TC, cung lõm này có độ
sâu không quá 1cm, tạo một góc > 900.
TYPE VI: ARCUATE UTERUS
TYPE VI: 
ARCUATE UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE VI: ARCUATE UTERUS
TYPE VI: ARCUATE UTERUS
TC thiểu sản do tiếp xúc với DES có bờ ngoài bình thường, nhưng 
khoang nội mạc có phần trên teo hẹp, tạo hình chữ T.
TYPE VII: DES-RELATED UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TYPE VII: DES-RELATED UTERUS
George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-Technical 
Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
TẮC NGHẼN ĐƯỜNG SINH DỤC
Ứ DỊCH TRONG LÒNG TỬ CUNG VÀ/HOẶC ÂM ĐẠO
• Tắc nghẽn đường sinh dục gây chứng ứ dịch (trước tuổi hành 
kinh) hoặc máu (sau tuổi hành kinh) trong lòng AĐ, TC-AĐ 
hoặc TC-AĐ-vòi trứng.
• Nguyên nhân:
– Bẩm sinh: hầu hết do màng trinh không có lỗ thủng 
(imperforate hymen), rất hiếm gặp là dị tật uterus didelphys 
kèm âm đạo có vách ngăn không thủng.
– Mắc phải: do hẹp kê ... inhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160. 
Thành sau TC to ra, không đồng nhất. Nhiều vùng tăng hồi âm và
những cấu trúc nang nhỏ trong tổn thương.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Dày thành sau TC, cấu trúc hồi âm không đồng nhất với những 
nang nhỏ, bờ sau nội mạc (các đầu mũi tên) không rõ. 
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Thành trước TC to ra, không đồng nhất. Nhiều vùng tăng hồi âm và
những cấu trúc nang nhỏ trong tổn thương.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Nang nhỏ dưới niêm mạc rất gợi ý cho 
chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ TC.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Nang nhỏ dưới niêm mạc rất gợi ý cho chẩn đoán 
lạc nội mạc trong cơ TC.
Ewa Kuligowska, MD et al. Pelvic Pain: Overlooked and Underdiagnosed Gynecologic 
Conditions. RadioGraphics 2005;25:3-20 
Nang nhỏ dưới niêm mạc rất gợi ý cho chẩn đoán 
lạc nội mạc trong cơ TC.
Những đường hồi âm dày từ nội mạc băng 
ngang vào lớp cơ trong
Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160. 
Không xác định được ranh giới giữa nội mạc và cơ TC 
(các mũi tên).
Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160. 
Giả dày nội mạc do không xác định được ranh giới 
giữa nội mạc và cơ TC
Hình ảnh giả dày nội mạc TC
Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160. 
Adenomyosis (giữa các mũi tên trắng) với nang dưới nội mạc 
(đầu mũi tên). Bên cạnh là fibroma có giới hạn rõ (mũi tên đen).
Thể khu trú (tổn thương hồi âm dày, có
giới hạn không rõ) ở thành trước TC.
Doppler: “rain-drop” appearance
Thể khu trú (tổn thương hồi âm dày, có
giới hạn không rõ) ở thành trước TC.
Doppler: “rain-drop” appearance
Tổn thương hồi âm dày thành trước
Tổn thương hồi âm mỏng thành trước
Rain-drop appearance: Adenomyosis
Peripheral vessels: Uterine fibroma
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI U XƠ TỬ CUNG
- Hiện diện một hoặc nhiều khối trong cơ TC có giới hạn rõ, chèn 
ép nội mạc (mass effect) gợi ý nhiều đến u xơ TC.
- Doppler: u xơ tưới máu vòng quanh u (peripheral vessels) 
trong khi lạc nội mạc trong cơ TC tưới máu lan toả (rain-drop 
appearance), RI thấp.
- Giới hạn không rõ, không chèn ép nội mạc, thay đổi biểu hiện 
của tổn thương tùy giai đoạn của chu kỳ kinh gợi ý lạc nội mạc 
trong cơ TC.
Có bóng lưng bên (các mũi tên lớn), 
chèn ép nội mạc (mass effect) Æ
Leiomyoma
Ranh giới không rõ, không chèn ép nội 
mạc (mass effect) Æ Adenomyosis
Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR Imaging 
Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-S160. 
U xơ TC: tưới máu quanh u Doppler: “rain-drop” appearance, RI = 0.54
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
• Nhờ độ phân giải cao hơn, bệnh lý nội mạc TC được 
đánh giá tốt hơn khi siêu âm qua ngã âm đạo (khảo 
sát bề dày nội mạc, ranh giới giữa nội mạc và cơ TC). 
• Nhiều bệnh lý nội mạc TC như tăng sản nội mạc 
(hyperplasia), polyps, và carcinoma nội mạc có thể
gây ra huyết bất thường, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn 
kinh. 
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
• Những bệnh lý này có thể có biểu hiện trên siêu âm 
giống nhau.
• Siêu âm có bơm dịch vào lòng TC (saline infusion 
sonohysterography) có giá trị rất lớn khi khảo sát nội 
mạc TC:
– Nó có thể phân biệt giữa tổn thương khu trú và lan 
toả ở nội mạc.
– Nó cũng có thể phân biệt giữa tổn thương lành và
ác tính ở nội mạc.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
LƯU Ý
1. Bề dày nội mạc tử cung được đánh giá bằng siêu âm qua ngã 
âm đạo, ở mặt cắt dọc.
2. Nội mạc mỏng được xem là bằng chứng đáng tin cậy để loại trừ 
ung thư.
3. Ở phụ nữ sau mãn kinh, không triệu chứng, bề dày nội mạc 
được xem là bình thường khi ≤ 8mm.
4. Ở phụ nữ sau mãn kinh, ra huyết âm đạo, bề dày nội mạc tử 
cung được xem là bình thường khi ≤ 5mm (ra huyết ở những 
bệnh nhân này thường do teo nội mạc – atrophic endometrium).
5. Một lượng dịch nhỏ trong lòng tử cung được xem là bình 
thường ở những bệnh nhân không triệu chứng.
6. Phải trừ đi bề dày lớp dịch trong lòng tử cung khi đo bề dày nội 
mạc tử cung.
Ít dịch bình thường trong lòng TC sau mãn kinh
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
TĂNG SẢN NỘI MẠC TỬ CUNG – ENDOMETRIAL HYPERPLASIA
• Tăng sản nội mạc TC là tình trạng tăng sản bất 
thường của tổ chức tuyến nội mạc TC.
• Nó gây nên bởi sự kích thích của estrogen do:
– Liệu pháp hormone thay thế (hormone replacement 
therapy).
– Hội chứng buồng trứng đa nang (polycystic ovary 
syndrome).
– Các u sản sinh estrogen (estrogen-producing tumors). 
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Tăng sản nội mạc thường là tổn thương lan tỏa.
• Nó có thể có hoặc không có cellular atypia.
– Nếu có cellular atypia, nhiều nguy cơ tiến triển đến 
carcinoma nội mạc TC.
– Nếu không có cellular atypia, ít nguy cơ tiến triển đến 
carcinoma nội mạc TC.
• Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào.
• Biểu hiện bên ngoài là ra huyết âm đạo và là nguyên 
nhân thường gặp nhất của ra huyết âm đạo.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Ở phụ nữ trong tuổi sinh sản, siêu âm thực hiện ở giai 
đoạn sớm của thời kỳ tăng sinh (early proliferative 
phase), lý tưởng là N4-N6, không trễ hơn N10. 
• Phụ nữ mãn kinh, không dùng hormone thay thế, siêu 
âm có thể thực hiện ở bất kỳ thời gian nào.
• Phụ nữ mãn kinh, có dùng hormone thay thế, siêu âm 
thực hiện ngay sau khi ngưng ra huyết.
- BN sau mãn kinh, ra huyết âm đạo, bề dày nội mạc được xem là
bình thường khi ≤ 5 mm. Ra huyết âm đạo ở những BN này 
thường do teo nội mạc (atrophic endometrium).
- BN sau mãn kinh, không ra huyết âm đạo, bề dày nội mạc được 
xem là bình thường khi ≤ 8 mm.
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA TĂNG SẢN NỘI MẠC TỬ CUNG
- Phần lớn trường hợp, nội mạc biểu hiện dày lan tỏa, hồi âm 
đồng dạng.
- Đôi khi những nang nhỏ có thể thấy trong tăng sản nội mạc dạng 
nang (cystic hyperplasia).
- Siêu âm có bơm dịch vào lòng TC (saline infusion 
sonohysterography) cho thấy lòng TC được bao quanh bởi nội 
mạc dày và giúp loại trừ chẩn đoán polyps nội mạc vốn có hình 
ảnh tương tự khi không có dịch trong lòng TC.
- Chỉ có thể chẩn đoán xác định tăng sản nội mạc dựa vào bằng 
chứng giải phẫu bệnh.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Dày nội mạc TC: 22mm
Arthus C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology –
Principles and Practice. 6th edition. 2001
Sau khi bơm dịch vào lòng TC: 
Dày lan tỏa Æ Tăng sản nội mạcDày nội mạc TC
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Sau khi bơm dịch vào lòng TC: 
Dày lan tỏa Æ Tăng sản nội mạcDày nội mạc TC: 23mm
Dày nội mạc với những nang nhỏ
Sau khi bơm dịch vào lòng TC
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
POLYPS NỘI MẠC TỬ CUNG – ENDOMETRIAL POLYPS
• Polyps nội mạc TC là tổn thương thường gặp, nhất là
ở lứa tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh.
• Polyps nội mạc thường lành tính và ít có nguy cơ hóa 
ác tính.
• Ở phụ nữ trong tuổi sinh sản, polyps có thể gây ra 
huyết giữa chu kỳ, cường kinh, vô sinh.
• Ở phụ nữ mãn kinh, triệu chứng thường gặp nhất là ra 
huyết âm đạo. 
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Việc dùng Tamoxifen để điều trị ung thư vú có thể
gây ra huyết âm đạo kèm theo tình trạng tăng sản nội 
mạc và polyp nội mạc với nhiều nang nhỏ dưới nội 
mạc (subendometrial cysts)
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA POLYPS NỘI MẠC TỬ CUNG
- Polyp có thể có cuống (pedunculated) hoặc đáy rộng (broad-
based). Cá biệt cuống có thể dài khiến polyp thòng đến cổ TC 
hoặc thậm chí đến âm đạo.
- 20% là đa polyps.
- Polyp có hồi âm đồng nhất hoặc hỗn hợp với những nang nhỏ.
- Cần phải nghi ngờ polyp khi thấy nội mạc TC dày khu trú, hoặc 
thấy một tổn thương có hồi âm khu trú nằm trong nội mạc có
hồi âm kém hơn.
- Nếu có dịch trong lòng TC, ta dễ dàng thấy polyp như một khối 
khu trú được bao quanh bởi dịch.
- Doppler màu cho thấy một mạch máu nuôi duy nhất.
- Dễ bỏ sót chẩn đoán nếu tiến hành siêu âm vào giai đoạn sau 
rụng trứng (secrectory phase).
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Polyp nội mạc với những nang nhỏ
Đa polyp nội mạc
Polyp có cuống
Polyp đáy rộng
Mạch máu nuôi Æ Polyp nội 
mạc.Tăng sản hay polyp nội mạc ?
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Đôi khi ta có thể chẩn đoán 
polyp nội mạc mà không 
cần làm SIS.
Tăng sản hay polyp nội mạc ? SIS: đa polyps
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Tăng sản hay polyp nội mạc ? SIS: đa polyps
Tăng sản hay polyp nội mạc ? SIS: đa polyps
Tăng sản hay polyp nội mạc ? SIS: đa polyps
Nội mạc không thấy bất thường. SIS: polyp nội mạc
Secretory phase: nội mạc dày 15mm.
Proliferative phase: hiện diện 1 
polyp (mũi tên)
BN điều trị 4 năm: cắt dọc và
ngang TC thấy những nang nhỏ 
trong cơ và dưới niêm mạc.
BN đang điều trị Tamoxifen: dày nội 
mạc với những nang nhỏ dưới niêm.
SIS: những nang nhỏ trong polyp 
nội mạc.
Tăng sản nội mạc dạng nang ?
BN đang điều trị ung thư vú. 
Nội mạc dày, không đồng 
nhất với nhiều nang nhỏ.
SIS: polyp nội mạc 
(tamoxifen-induced polyp)
Tăng sản nội mạc dạng nang ở BN điều trị Tamoxifen 5 năm.
BN đang điều trị ung thư vú. Nội 
mạc dày với nhiều nang nhỏ.
SIS: polyp nội mạc 
(tamoxifen-induced polyp)
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA TEO NỘI MẠC TỬ CUNG
- Nội mạc teo với biểu hiện thông thường là bề dày nội mạc mỏng.
- Tuy vậy đôi khi teo nội mạc biểu hiện bằng thoái hoá nang 
(cystic degeneration – cystic atrophy): hình thành những nang 
nhỏ có thể lầm với tăng sản dạng nang (cystic hyperplasia).
Teo nội mạc (2 mm), thoái hoá nang (giữa các mũi tên).
Cần phải phân biệt giữa thoái hoá nang và tăng sản 
nội mạc dạng nang.
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
ENDOMETRIAL CARCINOMA – CARCINOMA NỘI MẠC TỬ CUNG
• Carcinoma nội mạc TC là u ác tính đứng hàng thứ 4 ở phụ nữ
Mỹ và là bướu phụ khoa ác tính thường gặp nhất.
• 75% trường hợp xảy ra ở phụ nữ > 50 tuổi và vì thế nó là bệnh 
lý chính sau mãn kinh.
• Có sự liên quan rõ rệt với liệu pháp hormone thay thế.
• Tăng nguy cơ carcinoma cũng như tăng sản, polyps nội mạc 
với các bệnh nhân điều trị tamoxifen.
• Triệu chứng lâm sàng là ra huyết bất thường.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, với ra huyết bất thường:
- 10% là carcinoma nội mạc TC.
- 90% là polyps, tăng sản nội mạc và teo nội mạc TC.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA CARCINOMA NỘI MẠC TỬ CUNG
- Dày nội mạc > 8mm với ranh giới giữa nội mạc và cơ TC bị 
nhòa đi ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Do thâm nhiễm vào lớp cơ, làm cho giảm độ dày cơ TC, lúc này 
nội mạc như bị lệch khỏi đường giữa.
- Có thể nội mạc chỉ dày nhẹ (5-8mm) hoặc dày khu trú.
- Dịch có thể có trong lòng TC do tắc kênh cổ TC. 
- SIS: dày không đều lan tỏa hoặc khu trú nội mạc TC.
- Vai trò của Doppler còn bàn cãi (phổ ĐM trở kháng thấp).
- Chẩn đoán xác định phải có bằng chứng giải phẫu bệnh.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
SA qua ngã AĐ: dày nội mạc khu trú kết hợp 
polyps nội mạc.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
SA qua ngã bụng và qua AĐ: dày nội mạc 23mm, 
sinh thiết Æ carcinoma.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Dày không đều nội mạc TC với những nang nhỏ
Dày không đều, mất ranh giới giữa cơ và nội mạc
Nội mạc TC dày (20 mm), bờ không đều.
SA qua ngã bụng và qua AĐ: dày nội mạc, cấu 
trúc không đồng nhất, lớp cơ mỏng đi.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Dày nội mạc TC (17,5mm) với chỗ xâm lấn 
khu trú (mũi tên)
Dày nội mạc TC, không còn ranh giới rõ rệt giữa 
nội mạc và lớp cơ.
Dày nội mạc, cấu trúc không đồng nhất, phổ
Doppler trở kháng thấp.
SA qua ngã AĐ: dày nội mạc SIS: polyps nội mạc
Biopsy: well-differentiated endometrial cancer
Arthus C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology –
Principles and Practice. 6th edition. 2001
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
ENDOMETRITIS– VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG
• Viêm nội mạc thường xảy ra sau sinh, sau nạo thai, 
kết hợp bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu, sau làm 
thuyên tắc ĐM tử cung (UAE: uterine artery 
embolization).
• Siêu âm:
– Nội mạc dày, không đều.
– Có hoặc không có dịch trong lòng TC.
– Có thể có những bóng khí với bóng lưng dơ. 
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Viêm nội mạc TC với mức dịch-dịch
Viêm nội mạc TC với mức dịch-dịch
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Viêm nội mạc TC với những bóng khí
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Viêm nội mạc TC với những bóng khí: gặp ở 2% sau sinh 
thường, nhưng lên đến 85% sau sinh mổ.
Viêm nội mạc TC với những bóng khí xuất hiện sau UAE 4 tuần
Viêm nội mạc TC với những bóng khí xuất hiện sau UAE 3 tháng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p1185-1212
• Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
• George Bega, MD et al. Three-dimensional Ultrasonography in Gynecology-
Technical Aspects and Clinical Applications. J Ultrasound Med 22:1249-1269 
• Robert N. Troiano, MD et al. Müllerian Duct Anomalies: Imaging and Clinical 
Issues. Radiology 2004;233:19-34. 
• Sangeet Ghai, MD et al. Uterine Artery Embolization for Leiomyomas: Pre- and 
Postprocedural Evaluation with US. RadioGraphics 2005;25:1159-1172 
• Ewa Kuligowska, MD et al. Pelvic Pain: Overlooked and Underdiagnosed 
Gynecologic Conditions. RadioGraphics 2005;25:3-20 
• Frank Netter. Interactive Atlas of Clinical Anatomy. 1998. 
• Sahar N. Saleem, MD. MR Imaging Diagnosis of Uterovaginal Anomalies: Current 
State of the Art. Radiographics. 2003;23:e13.
• Reena C. Jha et al. Adenomyosis: MRI of the Uterus Treated with Uterine Artery 
Embolization. AJR 2003; 181:851-856 
• Caroline Reinhold, MD et al. Uterine Adenomyosis: Endovaginal US and MR 
Imaging Features with Histopathologic Correlation. Radiographics. 1999;19:S147-
S160 

File đính kèm:

  • pdfsieu_am_chan_doan_tu_cung_nguyen_quang_trong.pdf