Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối
TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với 67 khớp gối được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR‐1991). Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai xương ‐ tỷ lệ này trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm màng hoạt dịch. Kết luận: 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu âm. Siêu âm còn phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định được
Tóm tắt nội dung tài liệu: Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 340 SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI Lưu Thị Bình*, Đoàn Anh Thắng** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với 67 khớp gối được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR‐1991). Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai xương ‐ tỷ lệ này trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm màng hoạt dịch. Kết luận: 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu âm. Siêu âm còn phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định được. Từ khoá: Thoái hóa khớp gối (THKG), màng hoạt dịch (MHD) ABSTRACT VALIDITY OF THE ULTRASOUND IN KNEE OSTEOARTHRITIS Luu Thi Binh, Doan Anh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 340 ‐ 345 Our objective was to measure the validity of ultrasound (US) imaging in the detection of features of knee osteoarthritis (OA). To compare ultrasonographic findings with radiographic assessment in knee OA. Materials and methods: This was a prospective cross ‐ sect with study, which included 37 patients with 67 knee joints were diagnosed by American college of Rheumatology criteria (ACR‐1991) from 01/2012 to 08/2012. Results: US detected 100% cartilage thickness was reduced, effusion in 58.2% knees, osteophytes in 80.6% knees. Conclusions: All knees showed OA signs on both X ray and US. US is easy to use and visualizes soft tissue structures, can measure cartilage thickness, effusion, synovitis and osteophyte. Key word: osteoarthritis (OA), Synovitis, Ultrasound (US). ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý xương khớp. Bệnh gặp tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ gần ngang nhau. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp gây đau và biến dạng khớp, làm giảm khả năng vận động, sinh hoạt, nhiều trường hợp dẫn đến tàn phế. Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp tại Mỹ khoảng từ 8,0% đến 16,4%, tại Anh thoái hóa khớp chiếm 12,5% các bệnh về xương khớp, tại Ý thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ 29,8% ở các bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tại Nhật tỷ lệ bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối ở đối tượng ≥ 65 tuổi chiếm 21%(9). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Minh Hoa thoái hóa khớp chiếm 4,1% (2003)(9). Trước đây chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào hình ảnh xquang. Gần đây trên thế giới có nhiều * Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên ** Bệnh viện trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên. Tác giả liên lạc: BS. Lưu Thị Bình ĐT: 0984 357 654 Email: binhthiluu@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 341 nghiên cứu về hình ảnh siêu âm trong chẩn đoán thoái hoá khớp, các nghiên cứu cho thấy siêu âm là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng ở mọi cơ sở cũng như không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, đồng thời siêu âm còn có khả năng đánh giá được độ dày sụn khớp, viêm màng hoạt dịch (MHD), tràn dịch trong ổ khớp(10,6,7,2,8)... giúp cho việc điều trị và tiên lượng bệnh hiệu quả hơn. Tại Việt Nam, siêu âm đã được ứng dụng đưa vào trong chẩn đoán các bệnh lý về cơ xương khớp, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về siêu âm bệnh lý khớp, đặc biệt việc chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối trên siêu âm vẫn còn là vấn đề mới tại Bệnh Viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: ‐ Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. ‐ Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 37 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tim Mạch ‐ Xương Khớp, Bệnh Viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (từ tháng 01/2012 đến tháng 08 /2012) đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn sau đây: ‐ Bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp theo tiêu chuẩn ACR 1991(4). ‐ Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu Loại trừ Các bệnh nhân bị thoái hóa khớp nhưng đã có phẫu thuật nội soi, bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Mô tả tiến cứu, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. * Nội dung nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp xquang và siêu âm khớp gối hai bên. Thu thập số liệu thống nhất theo mẫu bệnh án nghiên cứu. * Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng: ‐ Triệu chứng đau khớp gối: Ví trí đau (1 bên, 2 bên), khởi phát đau (đột ngột, khi vận động khớp, khi đi lại), tính chất đau (đau âm ỉ, đau buộc bệnh nhân không đi lại, đau tăng về đêm, giảm đau khi về đêm và nghỉ ngơi). ‐ Mức độ đau được đánh giá theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Có 4 mức độ ‐ Không đau: 0 điểm, đau nhẹ: 1‐2,5 điểm, đau vừa: 2,5‐ 5 điểm, đau nặng: > 5 điểm(7). ‐ Dấu hiệu bệnh lý khác: Hạn chế vận động, những thay đổi hình thái của khớp, các biến dạng, tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè +), khớp gối sưng nề, đỏ, sờ thấy phì đại gai xương, dấu hiệu cứng khớp dưới 30 phút, dấu hiệu lục cuc, lạo xạo khi cử động... * Các chỉ tiêu nghiên cứu về siêu âm khớp gối. ‐ Siêu âm được thực hiện trên máy siêu âm PHILIPS đầu dò tần số cao 15 MHz tại khoa Thăm dò chức năng ‐ Bệnh Viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên. Siêu âm và đọc kết quả do Bác Sĩ chuyên khoa thực hiện. ‐ Đánh giá tổn thương khớp gối: + Có tràn dịch khớp: Khi có vị trí trống âm nằm ở vị trí các túi cùng dưới cơ tứ đầu đùi, hoặc túi cùng trên xương bánh chè. Khi có độ dày lớp dịch ≥ 4mm ở tư thế gối gấp(4). + Viêm màng hoạt dịch: Tăng sinh mạch máu (MHD phổ Doppler), màng hoạt dịch dày ≥4mm ở tư thế gối gấp(8). + Đo độ dày sụn khớp: Sụn khớp được đo ở mặt cắt ngang đầu dưới xương đùi ở tư thế gối gấp. Đáng giá có mỏng sụn khớp khi độ dày của lớp sụn <3mm(10). + Hình ảnh khác: kém Baker, gai xương: tìm thấy ở mặt cắt dọc khe đùi chày trong và ngoài. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 342 Hình 1. Gai xương đầu dưới xương đùi trên siêu âm và X quang Hình 2. Mặt cắt đo bề dày sụn khớp trên siêu âm * Các chỉ tiêu nghiên cứu về X quang khớp gối: Chụp khớp gối hai bên tư thế thẳng và nghiêng. ‐ Đánh giá tổn thương THKG theo 3 dấu hiệu cơ bản: Hẹp khe khớp (khe không đồng đều, khoảng cách <3mm), đặc xương dưới sụn (gặp ở phần đầu xương vùng sát dưới sụn, trong phần xương đặc thấy có một hốc nhỏ sáng hơn), gai xương (phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch ‐ Gai xương có hình thô và đậm đặc, thường vị trí bờ ngoài hoặc trong mâm chày, trên bờ xương bánh chè). ‐ Đánh giá giai đoạn (Gđ) bệnh dựa trên hình ảnh xquang ‐ theo Kellgren và Lawrence(Error! Reference source not found.): Gđ 1 ‐ Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương, Gđ 2 ‐ Gai xương rõ, Gđ 3 ‐ Hẹp khe khớp vừa, Gđ 4 ‐ Hẹp khe khớp nhiều có kèm đặc xương dưới sụn. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu ‐ Tổng số có 37 bệnh nhân, trong đó có 67 khớp gối được chẩn đoán thoái hóa khớp. Có 30/37 (89,6%) bệnh nhân bị bệnh cả hai khớp gối. ‐ Tuổi trung bình: 65,1 ± 13,41 (Tuổi thấp nhất là 35, tuổi cao nhất là 96). ‐ Giới: Nam: 20 bệnh nhân (54%), nữ: 17 bệnh nhân (46%). ‐ Trong số 67 khớp gối bị bệnh: Có 10 khớp gối không đau (14,9%), 2 khớp đau mức độ nhẹ (3%), 17 khớp (25,4%) đau mức độ trung bình và 38 khớp (56,7%) đau mức độ nặng (theo thang điểm VAS). Đặc điểm siêu âm, X quang khớp gối Đặc điểm siêu âm khớp gối Bảng 1. Các hình ảnh tổn thương khớp gối trên siêu âm Hình ảnh n (số khớp) Tỷ lệ (%) Có tràn dịch khớp gối 39 58,2 Kén Baker 3 4,5 Gai xương 54 80,6 Viêm màng hoạt dịch 40 59,7 Mỏng sụn khớp 67 100,0 * Nhận xét: Mỏng sụn khớp là hình ảnh đặc trưng gặp ở tất cả các trường hợp. Các tổn thương trên siêu âm có thể gặp đơn thuần hoặc phối hợp trên một khớp gối. Bảng 2. Giá trị trung bình của lớp dịch và sụn khớp gối trên siêu âm Chỉ số Trung bình ± SD Độ dày trung bình của lớp dịch (mm) 5,0 ± 2,17 Độ mỏng trung bình của sụn khớp (mm) 1,2 ± 0,86 * Nhận xét: Trong số 29 khớp gối có tràn dịch, độ dày trung bình lớp dịch đo được ở các khớp gối này là 4,8mm. 100% các khớp gối thoái hóa đều có biểu hiện giảm độ dày (mỏng) sụn khớp, chiều dày trung bình của sụn khớp đo được là 1,2mm. Đặc điểm X quang khớp gối Bảng 3. Các tổn thương thoái hóa khớp gối trên phim chụp X quang Tổn thương Số khớp (n=67) Tỷ lệ (%) Gai xương 56 83,6 Hẹp khe khớp Khu trú 31 46,3 toàn bộ 18 26,9 Đặc xương dưới sụn 55 82,1 * Nhận xét: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 343 Các tổn thương thoái hóa trên xquang có thể gặp đơn thuần hoặc phối hợp trên một khớp gối. 32.8 37.3 19.4 10.5 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Biểu đồ 1. Phân bố giai đoạn bệnh theo Kellgren và Lawrence * Nhận xét: Đa số các bệnh nhân đến viện đã bị bệnh ở giai đoạn muộn (Gđ III và IV) Đối chiếu hình ảnh trên phim chụp X quang và siêu âm khớp gối Bảng 4. So sánh tỉ lệ phát hiện gai xương trên X quang và siêu âm Kĩ thuật Tổn thương X quang Siêu âm n (khớp) % n (khớp) % Có gai xương 56 83,6 54 80,6 Không có gai 11 16,4 14 20,9 Tổng 67 100 67 100 p> 0,05 * Nhận xét: Khả năng phát hiện gai xương trên xquang và siêu âm là gần tương tự nhau. Bảng 5. Tỷ lệ phát hiện có thoái hóa khớp trên siêu âm so với trên xquang Phương pháp chẩn đoán Siêu âm Tổng + - Xquang + 67 0 67 - 0 7 7 Tổng 67 7 74 * Nhận xét: Trong tổng số 37 bệnh nhân, trên cả xquang và siêu âm đều phát hiện được các dấu hiệu của thoái hóa khớp ở 67 khớp gối. Chứng tỏ độ phát hiện tổn thương thoái hóa khớp của hai phương pháp là như nhau. BÀN LUẬN Đặc điểm siêu âm của bệnh nhân thoái hóa khớp gối Nghiên cứu 37 bệnh nhân có 67 khớp gối thoái hóa, trên siêu âm chúng tôi gặp 100% các khớp gối thoái hóa có hình ảnh giảm chiều dày của lớp sụn, độ dày lớp sụn được đo ở đầu dưới xương đùi có giá trị trung bình 1,2±0,86mm. Nghiên cứu của Ferris tiến hành đo độ dày lớp sụn trên 370 người bình thường cho kết quả là 4,0±0,80mm(4). Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ lớp sụn ở các khớp gối thoái hóa đã có sự giảm nhiều so với độ dày lớp sụn trung bình của người bình thường. Các nghiên cứu đã chứng minh độ dày sụn khớp trong THK sẽ giảm dần cuối cùng có thể mất hoàn toàn lớp sụn(10,2). ‐ Siêu âm phát hiện được gai xương ở 54 khớp gối chiếm tỷ lệ 80,6%. Theo nghiên cứu của Ajay tỷ lệ này là 88%(1). Gai xương là một trong những biến đổi sớm của quá trình thoái hóa khớp, hình ảnh gai xương trên xquang thường rõ, tuy nhiên việc phát hiện trên siêu âm khớp còn là vấn đề mới trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh tại khu vực. ‐ Siêu âm có ưu thế trong việc phát hiện các tổn thương phần mềm của khớp(6,7,2,8). Tỷ lệ phát hiện tràn dịch khớp gối trong nghiên cứu của chúng tôi là 58,2%, những trường hợp có tràn dịch khớp đều có biểu hiện viêm màng hoạt dịch trên siêu âm. Kết quả nghiên cứu càng khẳng định rằng có tình trạng viêm màng hoạt dịch thứ phát ở các khớp gối bị thoái hóa, và một trong những biểu hiện của tình trạng viêm màng hoạt dịch là dấu hiệu tăng tiết dịch gây tràn dịch khớp(2,8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 344 Hình 3: Giảm bề dày sụn khớp Hình 4: Mất hoàn toàn sụn khớp Hình 5: Tràn dịch khớp Hình 6: Viêm MHD và gai xương Đối chiếu hình ảnh xquang, siêu âm khớp gối ‐ Chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp có hình ảnh thoái hóa trên xquang đều có biểu hiện giảm độ dày sụn khớp trên siêu âm, những khớp có hẹp khe khớp nhiều và hẹp toàn bộ gần như đều có hình ảnh mất sụn khớp hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Khi tiến hành nghiên cứu đo độ dày sụn khớp của khớp gối thoái hóa các tác giả Kuroki, Naredo(6,7) thấy rằng sụn khớp mòn không hoàn toàn, tương ứng với biểu hiện trên siêu âm là giảm độ dầy của sụn khớp, bề mặt của sụn không đều và trên phim chụp xquang là hình ảnh hẹp khe khớp, càng hẹp chứng tỏ thoái hoá càng nặng, bệnh nhân thường đau trên lâm sàng. Sụn khớp mòn hoàn toàn, tức là mất hoàn toàn sụn khớp: tiếp xúc của khớp là xương với xương, điều này giải thích tại sao những bệnh nhân này thường đau mức độ nặng. Trên phim chụp thường có hình ảnh hẹp khe khớp hoàn toàn cùng với mất đường khớp, đặc xương dưới sụn, gai xương rõ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy siêu âm cũng phát hiện hình ảnh gai xương trong thoái hóa khớp tương tự như trên X quang(7,8). ‐ Cũng như các nghiên cứu về hình ảnh siêu âm khớp có đối chiếu với X quang, cộng hưởng từ của các tác giả Guermazi, Naredo, Conaghan(3,7,2) kết quả của nghiên cứu càng khẳng định thêm ưu thế vượt trội của siêu âm so với xquang trong việc phát hiện được những tổn thương phần mềm của khớp như: viêm màng hoạt dịch, thoát vị màng hoạt dịch (kén Baker), cũng như dấu hiệu tràn dịch khớp mà trên X quang không phát hiện được. KẾT LUẬN ‐ Siêu âm có khả năng phát hiện thoái hóa khớp gối tương tự như trên xquang. 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu âm sụn khớp (giảm độ dày sụn khớp, gai xương). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 345 ‐ Siêu âm có khả năng phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà X quang không xác định được. TƯ LIỆU THAM KHẢO 1. Abraham AM, et al,. (2011), “Reliability and validity of ultrasound imaging of features of knee osteoarthritis in the community”, BMC Musculoskelet Disord, pp.: 1‐8. 2. Conaghan P, D’Agostino MA, Ravaud P, et al,. (2005). “EULAR report on the use of ultrasonography in painful knee osteoarthritis. Part 2: Exploring decision rules for clinical utility”. Ann Rheum Dis, 64:1710‐1714. 3. Guermazi ARF, Hayashi D,. (2011). ʺImaging of osteoarthritis: update from a radiological perspectiveʺ, Curr Opin Rheumatol 23(5): 484‐491. 4. Hall FM, Wyshak G (1980). “Thickness of Articular Cartilage in the Normal Knee”, The Journal of Bone and Joint Surgery, 62‐ A (3): 408‐413. 5. Kellgren JH, Lawrence JS. (1957), “Radiological assessment of osteoarthrosis”. Ann. Rheum Dis, 16:494‐502. 6. Kuroki H, Nakagawa Y, Mori K, et al. (2008). “Ultrasound properties of articular cartilage in the tibio‐femoral joint in knee osteoarthritis: relation to clinical assessment (International Cartilage Repair Society grade)”. Arthritis Res Ther, 10:R78. 7. Naredo E, et al. (2005). “Ultrasonographic findings in knee osteoarthritis: a comparative study with clinical and radiographic assessment”. Osteoarthritis cartilage, (7):568‐574. 8. Scanzello CR (2012). ʺThe role of synovitis in osteoarthritis pathogenesis.ʺ Bone & Joint Disease, 51(2): 249‐257. 9. Wong R, et al (2010). ʺPrevalence of Arthritis and Rheumatic Diseases around the World A Growing Burden and Implications for Health Care Needs ʺ. Models of Care in Arthritis, Bone & Joint Disease (MOCA), pp:42‐53. 10. Yoon CH, Kim HS, Ju JH, et al,. (2008). “Validity of the sonographic longitudinal sagittal image for the assessment of the cartilage thickness in the knee osteoarthritis”. Clin Rheumatol, 27:1507–1516. Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07‐7‐2013 Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
File đính kèm:
- sieu_am_trong_chan_doan_benh_thoai_hoa_khop_goi.pdf