Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối

TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với 67 khớp gối được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR‐1991). Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai xương ‐ tỷ lệ này trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm màng hoạt dịch. Kết luận: 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu âm. Siêu âm còn phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định được

pdf 6 trang yennguyen 9461
Bạn đang xem tài liệu "Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối

Siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
340
SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI  
 Lưu Thị Bình*, Đoàn Anh Thắng** 
TÓM TẮT 
Mục  tiêu nghiên  cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu hình ảnh siêu âm và 
xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với 67 khớp gối 
được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR‐1991).  
Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai 
xương ‐ tỷ lệ này trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm màng hoạt 
dịch.  
Kết luận: 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu 
âm. Siêu âm còn phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định 
được.  
Từ khoá: Thoái hóa khớp gối (THKG), màng hoạt dịch (MHD) 
ABSTRACT 
VALIDITY OF THE ULTRASOUND IN KNEE OSTEOARTHRITIS 
 Luu Thi Binh, Doan Anh Thang  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 340 ‐ 345 
Our objective was to measure the validity of ultrasound (US) imaging in the detection of features of knee 
osteoarthritis (OA). To compare ultrasonographic findings with radiographic assessment in knee OA. 
Materials and methods: This was a prospective cross ‐ sect with study, which included 37 patients with 
67  knee  joints were  diagnosed  by American  college  of Rheumatology  criteria  (ACR‐1991)  from  01/2012  to 
08/2012.  
Results: US detected 100% cartilage thickness was reduced, effusion in 58.2% knees, osteophytes in 80.6% 
knees.  
Conclusions: All knees showed OA signs on both X ray and US. US is easy to use and visualizes soft tissue 
structures, can measure cartilage thickness, effusion, synovitis and osteophyte.  
Key word: osteoarthritis (OA), Synovitis, Ultrasound (US). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thường 
gặp nhất trong nhóm bệnh lý xương khớp. Bệnh 
gặp  tỷ  lệ  tăng dần  theo  độ  tuổi  với  tỷ  lệ mắc 
bệnh ở nam và nữ gần ngang nhau. Tổn thương 
cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp 
gây đau và biến dạng khớp, làm giảm khả năng 
vận động, sinh hoạt, nhiều trường hợp dẫn đến 
tàn phế.  
Tỷ  lệ  mắc  bệnh  thoái  hóa  khớp  tại  Mỹ 
khoảng  từ  8,0%  đến  16,4%,  tại Anh  thoái  hóa 
khớp chiếm 12,5% các bệnh về xương khớp, tại 
Ý  thoái  hóa  khớp  gối  chiếm  tỷ  lệ  29,8%  ở  các 
bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tại Nhật tỷ lệ bệnh nhân bị 
thoái hóa khớp gối ở đối tượng ≥ 65 tuổi chiếm 
21%(9). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần 
Minh Hoa thoái hóa khớp chiếm 4,1% (2003)(9).  
Trước đây chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào 
hình ảnh xquang. Gần đây trên thế giới có nhiều 
* Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên  ** Bệnh viện trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên. 
Tác giả liên lạc: BS. Lưu Thị Bình   ĐT: 0984 357 654   Email: binhthiluu@gmail.com  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
341
nghiên  cứu  về  hình  ảnh  siêu  âm  trong  chẩn 
đoán  thoái hoá khớp,  các nghiên  cứu  cho  thấy 
siêu âm là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng ở 
mọi cơ sở cũng như không gây ảnh hưởng đến 
sức  khoẻ,  đồng  thời  siêu  âm  còn  có  khả  năng 
đánh  giá  được  độ  dày  sụn  khớp,  viêm màng 
hoạt dịch (MHD), tràn dịch trong ổ khớp(10,6,7,2,8)... 
giúp  cho việc  điều  trị và  tiên  lượng bệnh hiệu 
quả hơn. Tại Việt Nam,  siêu  âm  đã  được  ứng 
dụng đưa vào trong chẩn đoán các bệnh lý về cơ 
xương khớp,  tuy nhiên có  rất  ít nghiên cứu về 
siêu âm bệnh  lý khớp, đặc biệt việc chẩn đoán 
bệnh thoái hóa khớp gối trên siêu âm vẫn còn là 
vấn đề mới tại Bệnh Viện Đa khoa Trung ương 
Thái Nguyên. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:  
‐ Mô  tả hình  ảnh  thoái hoá khớp gối  trên 
siêu âm.  
‐  Đối  chiếu  hình  ảnh  siêu  âm  và  xquang 
trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 37 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tim 
Mạch ‐ Xương Khớp, Bệnh Viện Đa khoa Trung 
ương Thái Nguyên (từ tháng 01/2012 đến tháng 
08  /2012)  đáp  ứng  đủ  tiêu  chuẩn  lựa  chọn  sau 
đây: 
‐ Bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp 
theo tiêu chuẩn ACR 1991(4).  
‐  Bệnh  nhân  đồng  ý  tham  gia  vào  nghiên 
cứu 
Loại trừ 
Các bệnh nhân bị thoái hóa khớp nhưng đã 
có phẫu thuật nội soi, bệnh nhân không đồng ý 
tham gia vào nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô  tả  tiến  cứu,  thiết  kế  nghiên  cứu  cắt 
ngang, chọn mẫu có chủ đích. 
* Nội dung nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân 
được khám  lâm sàng, chụp xquang và siêu âm 
khớp gối hai bên. Thu  thập  số  liệu  thống nhất 
theo mẫu bệnh án nghiên cứu.  
* Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng: 
‐  Triệu  chứng  đau  khớp  gối: Ví  trí  đau  (1 
bên,  2  bên),  khởi  phát  đau  (đột  ngột,  khi  vận 
động khớp, khi đi lại), tính chất đau (đau âm  ỉ, 
đau buộc bệnh nhân không đi  lại, đau  tăng về 
đêm, giảm đau khi về đêm và nghỉ ngơi).  
‐  Mức  độ  đau  được  đánh  giá  theo  thang 
điểm VAS (Visual Analog Scale). Có 4 mức độ ‐ 
Không  đau:  0  điểm,  đau  nhẹ:  1‐2,5  điểm,  đau 
vừa: 2,5‐ 5 điểm, đau nặng: > 5 điểm(7). 
‐ Dấu hiệu bệnh lý khác: Hạn chế vận động, 
những  thay  đổi  hình  thái  của  khớp,  các  biến 
dạng,  tràn  dịch  khớp  gối  (dấu  hiệu  bập  bềnh 
xương  bánh  chè  +),  khớp  gối  sưng  nề,  đỏ,  sờ 
thấy  phì  đại  gai  xương,  dấu  hiệu  cứng  khớp 
dưới 30 phút, dấu hiệu  lục  cuc,  lạo xạo khi  cử 
động... 
* Các chỉ  tiêu nghiên cứu về  siêu âm khớp 
gối. 
‐ Siêu âm được thực hiện trên máy siêu âm 
PHILIPS  đầu  dò  tần  số  cao  15 MHz  tại  khoa 
Thăm dò chức năng ‐ Bệnh Viện Đa Khoa Trung 
ương Thái Nguyên. Siêu âm và đọc kết quả do 
Bác Sĩ chuyên khoa thực hiện. 
‐ Đánh giá tổn thương khớp gối:  
+ Có  tràn dịch khớp: Khi có vị  trí  trống âm 
nằm  ở  vị  trí  các  túi  cùng dưới  cơ  tứ  đầu  đùi, 
hoặc  túi  cùng  trên xương bánh  chè. Khi  có  độ 
dày lớp dịch ≥ 4mm ở tư thế gối gấp(4). 
+  Viêm  màng  hoạt  dịch:  Tăng  sinh  mạch 
máu  (MHD phổ Doppler), màng hoạt dịch dày 
≥4mm ở tư thế gối gấp(8). 
   + Đo độ dày sụn khớp: Sụn khớp được đo 
ở mặt cắt ngang đầu dưới xương đùi ở tư thế gối 
gấp. Đáng giá có mỏng sụn khớp khi độ dày của 
lớp sụn <3mm(10).  
  + Hình  ảnh khác: kém Baker, gai xương: 
tìm  thấy  ở mặt  cắt dọc khe  đùi  chày  trong và 
ngoài. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
342
Hình 1. Gai xương đầu dưới xương đùi trên siêu 
âm và X quang 
Hình 2. Mặt cắt đo bề dày sụn khớp trên siêu âm 
* Các chỉ  tiêu nghiên cứu về X quang khớp 
gối:  Chụp  khớp  gối  hai  bên  tư  thế  thẳng  và 
nghiêng. 
‐  Đánh  giá  tổn  thương  THKG  theo  3  dấu 
hiệu  cơ  bản: Hẹp  khe  khớp  (khe  không  đồng 
đều, khoảng  cách <3mm),  đặc xương dưới  sụn 
(gặp ở phần đầu xương vùng sát dưới sụn, trong 
phần xương đặc thấy có một hốc nhỏ sáng hơn), 
gai xương  (phần  tiếp giáp giữa xương,  sụn và 
màng hoạt dịch ‐ Gai xương có hình thô và đậm 
đặc,  thường  vị  trí  bờ  ngoài  hoặc  trong  mâm 
chày, trên bờ xương bánh chè). 
‐  Đánh  giá  giai  đoạn  (Gđ)  bệnh  dựa  trên 
hình  ảnh  xquang  ‐  theo  Kellgren  và 
Lawrence(Error!  Reference  source  not  found.):  Gđ  1  ‐  Gai 
xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương, Gđ 2 ‐ 
Gai xương rõ, Gđ 3 ‐ Hẹp khe khớp vừa, Gđ 4 ‐ 
Hẹp khe khớp nhiều có kèm  đặc xương dưới 
sụn. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu  
‐ Tổng  số  có 37 bệnh nhân,  trong  đó  có 67 
khớp  gối  được  chẩn  đoán  thoái  hóa  khớp. Có 
30/37 (89,6%) bệnh nhân bị bệnh cả hai khớp gối. 
‐  Tuổi  trung  bình:  65,1  ±  13,41  (Tuổi  thấp 
nhất là 35, tuổi cao nhất là 96). 
‐  Giới:  Nam:  20  bệnh  nhân  (54%),  nữ:  17 
bệnh nhân (46%).  
‐ Trong số 67 khớp gối bị bệnh: Có 10 khớp 
gối không đau (14,9%), 2 khớp đau mức độ nhẹ 
(3%), 17 khớp (25,4%) đau mức độ trung bình và 
38 khớp  (56,7%) đau mức độ nặng  (theo  thang 
điểm VAS). 
Đặc điểm siêu âm, X quang khớp gối 
Đặc điểm siêu âm khớp gối 
 Bảng 1. Các hình ảnh tổn thương khớp gối trên siêu 
âm  
Hình ảnh n (số khớp) Tỷ lệ (%)
Có tràn dịch khớp gối 39 58,2
Kén Baker 3 4,5
Gai xương 54 80,6
Viêm màng hoạt dịch 40 59,7
Mỏng sụn khớp 67 100,0
* Nhận xét: 
Mỏng sụn khớp là hình ảnh đặc trưng gặp 
ở  tất  cả  các  trường hợp. Các  tổn  thương  trên 
siêu âm có  thể gặp  đơn  thuần hoặc phối hợp 
trên một khớp gối.  
Bảng 2. Giá trị trung bình của lớp dịch và sụn khớp 
gối trên siêu âm  
Chỉ số Trung bình ± SD
Độ dày trung bình của lớp dịch (mm) 5,0 ± 2,17 
Độ mỏng trung bình của sụn khớp 
(mm) 
1,2 ± 0,86 
* Nhận xét: 
Trong số 29 khớp gối có tràn dịch, độ dày 
trung  bình  lớp  dịch  đo  được  ở  các  khớp  gối 
này là 4,8mm.  
100%  các khớp gối  thoái hóa  đều  có  biểu 
hiện giảm độ dày (mỏng) sụn khớp, chiều dày 
trung bình của sụn khớp đo được là 1,2mm. 
Đặc điểm X quang khớp gối 
Bảng 3. Các tổn thương thoái hóa khớp gối trên phim 
chụp X quang 
Tổn thương Số khớp (n=67) Tỷ lệ (%)
Gai xương 56 83,6
Hẹp khe 
khớp 
Khu trú 31 46,3
toàn bộ 18 26,9
Đặc xương dưới sụn 55 82,1
* Nhận xét: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
343
Các  tổn  thương  thoái hóa  trên  xquang  có 
thể  gặp  đơn  thuần  hoặc  phối  hợp  trên một 
khớp gối.  
32.8
37.3 19.4
10.5
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Biểu đồ 1. Phân bố giai đoạn bệnh theo Kellgren và Lawrence  
* Nhận xét: Đa số các bệnh nhân đến viện đã bị bệnh ở giai đoạn muộn (Gđ III và IV)  
Đối  chiếu  hình  ảnh  trên  phim  chụp  X 
quang và siêu âm khớp gối 
Bảng 4. So sánh tỉ lệ phát hiện gai xương trên X 
quang và siêu âm  
Kĩ thuật 
Tổn thương 
X quang Siêu âm
n (khớp) % n (khớp) %
Có gai xương 56 83,6 54 80,6
Không có gai 11 16,4 14 20,9
Tổng 67 100 67 100
 p> 0,05 
* Nhận xét:   
Khả năng phát hiện gai xương trên xquang 
và siêu âm là gần tương tự nhau.  
Bảng 5. Tỷ lệ phát hiện có thoái hóa khớp trên siêu 
âm so với trên xquang  
Phương pháp chẩn 
đoán 
Siêu âm 
Tổng 
+ - 
Xquang + 67 0 67
- 0 7 7
Tổng 67 7 74
* Nhận xét: 
Trong  tổng  số  37  bệnh  nhân,  trên  cả 
xquang và siêu âm đều phát hiện được các dấu 
hiệu của thoái hóa khớp ở 67 khớp gối. Chứng 
tỏ độ phát hiện tổn thương thoái hóa khớp của 
hai phương pháp là như nhau. 
BÀN LUẬN  
Đặc điểm siêu âm của bệnh nhân thoái hóa 
khớp gối  
Nghiên  cứu  37  bệnh  nhân  có  67  khớp  gối 
thoái hóa, trên siêu âm chúng tôi gặp 100% các 
khớp gối thoái hóa có hình ảnh giảm chiều dày 
của lớp sụn, độ dày lớp sụn được đo ở đầu dưới 
xương  đùi  có  giá  trị  trung  bình  1,2±0,86mm. 
Nghiên cứu của Ferris tiến hành đo độ dày  lớp 
sụn  trên 370 người bình  thường cho kết quả  là 
4,0±0,80mm(4). Như vậy kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi chứng tỏ lớp sụn ở các khớp gối thoái 
hóa đã có sự giảm nhiều so với độ dày lớp sụn 
trung bình của người bình  thường. Các nghiên 
cứu đã chứng minh độ dày sụn khớp trong THK 
sẽ giảm dần cuối cùng có thể mất hoàn toàn lớp 
sụn(10,2).  
‐  Siêu  âm  phát  hiện  được  gai  xương  ở  54 
khớp  gối  chiếm  tỷ  lệ  80,6%.  Theo  nghiên  cứu 
của Ajay  tỷ  lệ này  là  88%(1). Gai xương  là một 
trong những biến  đổi  sớm  của quá  trình  thoái 
hóa  khớp,  hình  ảnh  gai  xương  trên  xquang 
thường rõ, tuy nhiên việc phát hiện trên siêu âm 
khớp  còn  là  vấn  đề mới  trong  lĩnh  vực  chẩn 
đoán hình ảnh tại khu vực. 
‐  Siêu  âm  có  ưu  thế  trong  việc  phát  hiện 
các tổn thương phần mềm của khớp(6,7,2,8). Tỷ lệ 
phát hiện tràn dịch khớp gối trong nghiên cứu 
của chúng  tôi  là 58,2%, những  trường hợp có 
tràn  dịch  khớp  đều  có  biểu  hiện  viêm màng 
hoạt  dịch  trên  siêu  âm.  Kết  quả  nghiên  cứu 
càng khẳng định rằng có tình trạng viêm màng 
hoạt dịch thứ phát ở các khớp gối bị thoái hóa, 
và một  trong những biểu hiện  của  tình  trạng 
viêm màng hoạt dịch là dấu hiệu tăng tiết dịch 
gây tràn dịch khớp(2,8).  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
344
Hình 3: Giảm bề dày sụn khớp  Hình 4: Mất hoàn toàn sụn khớp 
Hình 5: Tràn dịch khớp  Hình 6: Viêm MHD và gai xương 
Đối chiếu hình ảnh xquang, siêu âm khớp 
gối 
‐ Chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp 
có hình ảnh  thoái hóa  trên xquang đều có biểu 
hiện giảm độ dày sụn khớp trên siêu âm, những 
khớp có hẹp khe khớp nhiều và hẹp toàn bộ gần 
như đều có hình  ảnh mất  sụn khớp hoàn  toàn 
hoặc gần hoàn toàn.  
Khi  tiến  hành  nghiên  cứu  đo  độ  dày  sụn 
khớp của khớp gối thoái hóa các tác giả Kuroki, 
Naredo(6,7) thấy rằng sụn khớp mòn không hoàn 
toàn,  tương  ứng với biểu hiện  trên  siêu  âm  là 
giảm  độ  dầy  của  sụn  khớp,  bề  mặt  của  sụn 
không  đều và  trên phim  chụp  xquang  là hình 
ảnh hẹp khe khớp, càng hẹp chứng tỏ thoái hoá 
càng  nặng,  bệnh  nhân  thường  đau  trên  lâm 
sàng. Sụn khớp mòn hoàn toàn, tức là mất hoàn 
toàn sụn khớp:  tiếp xúc của khớp  là xương với 
xương,  điều này giải  thích  tại  sao những bệnh 
nhân này thường đau mức độ nặng. Trên phim 
chụp  thường  có  hình  ảnh  hẹp  khe  khớp  hoàn 
toàn cùng với mất đường khớp, đặc xương dưới 
sụn,  gai  xương  rõ.  Kết  quả  nghiên  cứu  của 
chúng tôi cho thấy siêu âm cũng phát hiện hình 
ảnh gai  xương  trong  thoái hóa khớp  tương  tự 
như trên X quang(7,8).  
‐ Cũng như các nghiên cứu về hình ảnh siêu 
âm khớp có đối chiếu với X quang, cộng hưởng 
từ  của  các  tác  giả  Guermazi,  Naredo, 
Conaghan(3,7,2)  kết  quả  của  nghiên  cứu  càng 
khẳng định thêm ưu thế vượt trội của siêu âm so 
với xquang trong việc phát hiện được những tổn 
thương phần mềm  của  khớp  như:  viêm màng 
hoạt dịch, thoát vị màng hoạt dịch (kén Baker), 
cũng  như dấu  hiệu  tràn dịch  khớp mà  trên X 
quang không phát hiện được.  
KẾT LUẬN 
‐ Siêu âm  có khả năng phát hiện  thoái hóa 
khớp gối  tương  tự như  trên xquang.  100%  các 
trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều 
có  các  tổn  thương  phù  hợp  trên  siêu  âm  sụn 
khớp (giảm độ dày sụn khớp, gai xương). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
345
‐  Siêu  âm  có khả năng phát hiện  được  các 
dấu hiệu  tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch 
mà X quang không xác định được.  
TƯ LIỆU THAM KHẢO 
1. Abraham  AM,  et  al,.  (2011),  “Reliability  and  validity  of 
ultrasound  imaging of  features of knee osteoarthritis  in  the 
community”, BMC Musculoskelet Disord, pp.: 1‐8. 
2. Conaghan  P,  D’Agostino  MA,  Ravaud  P,  et  al,.  (2005). 
“EULAR  report  on  the  use  of  ultrasonography  in  painful  knee 
osteoarthritis.  Part  2:  Exploring  decision  rules  for  clinical  utility”. 
Ann Rheum Dis, 64:1710‐1714.  
3. Guermazi ARF, Hayashi D,. (2011). ʺImaging of osteoarthritis: 
update from a radiological perspectiveʺ, Curr Opin Rheumatol 
23(5): 484‐491. 
4. Hall FM, Wyshak G (1980). “Thickness of Articular Cartilage 
in the Normal Knee”, The Journal of Bone and Joint Surgery, 62‐
A (3): 408‐413. 
5. Kellgren JH, Lawrence JS. (1957), “Radiological assessment of 
osteoarthrosis”. Ann. Rheum Dis, 16:494‐502. 
6. Kuroki H, Nakagawa Y, Mori K,  et  al.  (2008).  “Ultrasound 
properties  of  articular  cartilage  in  the  tibio‐femoral  joint  in 
knee  osteoarthritis:  relation  to  clinical  assessment 
(International Cartilage Repair Society grade)”. Arthritis Res 
Ther, 10:R78. 
7. Naredo E,  et  al.  (2005).  “Ultrasonographic  findings  in  knee 
osteoarthritis:  a  comparative  study  with  clinical  and 
radiographic assessment”. Osteoarthritis cartilage, (7):568‐574. 
8. Scanzello CR  (2012).  ʺThe  role  of  synovitis  in  osteoarthritis 
pathogenesis.ʺ Bone & Joint Disease, 51(2): 249‐257. 
9. Wong R, et al (2010). ʺPrevalence of Arthritis and Rheumatic 
Diseases  around  the  World  A  Growing  Burden  and 
Implications  for  Health  Care  Needs  ʺ.  Models  of  Care  in 
Arthritis, Bone & Joint Disease (MOCA), pp:42‐53. 
10. Yoon  CH,  Kim  HS,  Ju  JH,  et  al,.  (2008).  “Validity  of  the 
sonographic longitudinal sagittal image for the assessment of 
the  cartilage  thickness  in  the  knee  osteoarthritis”.  Clin 
Rheumatol, 27:1507–1516. 
Ngày nhận bài báo       01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    07‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfsieu_am_trong_chan_doan_benh_thoai_hoa_khop_goi.pdf