So sánh thành phần loài tuyến trùng sống tự do ở sông Cầu, sông Đáy, sông Cấm và sông Nhuệ
ở Việt Nam, Tuyến trùng (giun tròn) sống tự
do ở môi trường nước mới được nghiên cứu trong
thời gian gần đây. Công trình đầu tiên về đa dạng
sinh học của tuyến trùng ở lưu vực sông Thị Vải
của Nguyễn Vũ Thanh và Đoàn Cảnh được công
bố năm 2000 [1]. Sau đó, đH có thêm các công
trình nghiên cứu khác về hình thái học và phân
loại học của các loài tuyến trùng sống ở các hệ
sinh thái thủy vực khác nhau. Một số loài mới đH
được công bố trên các tạp chí khoa học nước
ngoài [2, 3, 4, 5, 6]. Trong việc nghiên cứu quần
xH tuyến trùng sống tự do ở các hệ sinh thái thủy
vực, không chỉ nghiên cứu về đa dạng loài mà
còn có thể sử dụng chúng như sinh vật chỉ thị để
đánh giá nhanh chất lượng của nước. Trong quá
trình nghiên cứu xây dựng bảng các chỉ số sinh
học của tuyến trùng nhằm phục vụ cho quy trình
giám sát tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt ở
Việt Nam, trong đó có nguồn nước ở các sông,
hồ ở các tỉnh phía bắc, chúng tôi đH tiến hành
nghiên cứu so sánh độ đa dạng của quần xH tuyến
trùng tại một số sông ở các tỉnh Thái Nguyên,
Bắc Cạn, Bắc Ninh (sông Cầu), Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình (sông
Đáy), Hải Phòng (sông Cấm) và Hà Nội, Hà Tây
(sông Nhuệ).
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh thành phần loài tuyến trùng sống tự do ở sông Cầu, sông Đáy, sông Cấm và sông Nhuệ
36 27(4): 36-42 Tạp chí Sinh học 12-2005 SO SáNH THàNH PHầN LOàI TUYếN TRùNG SốNG Tự DO ở SÔNG CầU, SÔNG ĐáY, SÔNG CấM và SÔNG NHUệ Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Vũ Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật ở Việt Nam, Tuyến trùng (giun tròn) sống tự do ở môi tr−ờng n−ớc mới đ−ợc nghiên cứu trong thời gian gần đây. Công trình đầu tiên về đa dạng sinh học của tuyến trùng ở l−u vực sông Thị Vải của Nguyễn Vũ Thanh và Đoàn Cảnh đ−ợc công bố năm 2000 [1]. Sau đó, đH có thêm các công trình nghiên cứu khác về hình thái học và phân loại học của các loài tuyến trùng sống ở các hệ sinh thái thủy vực khác nhau. Một số loài mới đH đ−ợc công bố trên các tạp chí khoa học n−ớc ngoài [2, 3, 4, 5, 6]. Trong việc nghiên cứu quần xH tuyến trùng sống tự do ở các hệ sinh thái thủy vực, không chỉ nghiên cứu về đa dạng loài mà còn có thể sử dụng chúng nh− sinh vật chỉ thị để đánh giá nhanh chất l−ợng của n−ớc. Trong quá trình nghiên cứu xây dựng bảng các chỉ số sinh học của tuyến trùng nhằm phục vụ cho quy trình giám sát tình hình ô nhiễm nguồn n−ớc mặt ở Việt Nam, trong đó có nguồn n−ớc ở các sông, hồ ở các tỉnh phía bắc, chúng tôi đH tiến hành nghiên cứu so sánh độ đa dạng của quần xH tuyến trùng tại một số sông ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Ninh (sông Cầu), Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình (sông Đáy), Hải Phòng (sông Cấm) và Hà Nội, Hà Tây (sông Nhuệ). I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Ph−ơng pháp thu và xử lý mẫu Thu bằng ống nhựa (core) dài 40 cm, có đ−ờng kính 35 cm; l−ợng trầm tích cần thu 10cm2, định hình bằng 10% phócmalin nóng với n−ớc sông và đựng trong lọ nhựa 0,2 l (đối với vùng n−ớc nông < 0,5 m sát bờ). Thu bằng gầu thu động vật đáy Petersen; tại mỗi điểm nghiên cứu, trầm tích đ−ợc lấy từ 3 gầu ở các vị trí khác nhau; sau đó lấy 10 cm2 trầm tích cho vào lọ nhựa và đ−ợc định hình bằng 10% phócmalin nóng với n−ớc sông trong lọ nhựa 0,2 l (đối với vùng n−ớc sâu > 0,5 m và xa bờ). 2. Ph−ơng pháp tách lọc mẫu Mẫu vật đ−ợc cho n−ớc đến đủ một lít, khuấy đều, cho qua rây có lỗ 0,5 mm để loại bớt đá, đất sét; những gì không qua đ−ợc rây nằm lại trên rây đ−ợc rửa sạch và bỏ đi; phần qua rây 0,5 mm đ−ợc gạn lọc 5-7 lần, sau đó chuyển qua rây lọc 40 àm, giữ lại phần nằm lại trên rây và ly tâm với dung dịch LUDOX (d = 1,18) trên máy T23 với thời gian 3 phút, v = 3000 vòng/phút (lập lại 3 lần). 3. Ph−ơng pháp xử lý mẫu và lên tiêu bản Mẫu đ−ợc bảo quản trong dung dịch FAA, xử lý làm trong và lên tiêu bản cố định theo ph−ơng pháp Seinhort (1959) [7]. Các tiêu bản đ−ợc l−u giữ tại Phòng Tuyến trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. II. Kết quả nghiên cứu 1. Thành phần loài tuyến trùng (Nematoda) sống tự do ở sông Cầu, sông Đáy, sông Cấm và sông Nhuệ (xem bảng) 2. Nhận xét Việc phân tích độ đa dạng loài của tuyến trùng ở các sông Cầu, sông Đáy, sông Cấm và sông Nhuệ cho thấy số l−ợng loài tuyến trùng của cả 4 sông trên bao gồm 144 loài thuộc 51 họ của 9 bộ: Bộ Chromadorida có 12 loài, chiếm 8,33%; bộ Rhabditida có 25 loài, chiếm 17,36%; bộ Dorylaimida có 21 loài, chiếm 14,58%; bộ Enoplida có 23 loài, chiếm 15,97%; bộ Monhy- sterida có 15 loài, chiếm 10,42%; bộ Tylenchida có 29 loài, chiếm 20,14%; bộ Aphelenchida có 4 loài, chiếm 2,78%; bộ Araeolaimida có 12 loài chiếm 8,33% và bộ Mononchida có 3 loài, chiếm 2,08%. 37 Tất cả các loài tuyến trùng bắt gặp tại các thủy vực nói trên có thể tạm xếp theo 3 nhóm sinh thái: nhóm sống ở các thủy vực n−ớc ngọt, nhóm sống ở các thủy vực n−ớc lợ và n−ớc mặn (tuyến trùng có nguồn gốc biển) và nhóm sống trong đất và xung quanh rễ thực vật. Các loài thuộc bộ Tylenchida chuyên ký sinh gây hại cho thực vật. Các loài thuộc bộ Aphelenchida với một bộ phận không lớn có thể ký sinh ở thực vật, nấm, côn trùng; những loài này có mặt ở các thủy vực là do quá trình canh tác, xói mòn, rửa trôi theo n−ớc m−a xuống các dòng sông. Các loài tuyến trùng sống tự do và ăn thịt khác trong đất và n−ớc ngọt thuộc các bộ Dorylaimida, Monchida và Monhysterida. Các loài thuộc bộ Araeolaimida đ−ợc phát hiện ở n−ớc ngọt thuộc các sông nghiên cứu. Bộ Rhabditida gồm các loài sống hoại sinh, ký sinh ở động vật, gây bệnh cho côn trùng; chúng gặp với số l−ợng loài cá thể t−ơng đối lớn trong các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ, bị nhiễm bẩn do n−ớc thải sinh hoạt, nơi các thủy vực bị phú d−ỡng. Bộ Enoplida bao gồm tất cả các loài tuyến trùng sống ở n−ớc lợ, n−ớc ngọt, biển và trong đất. Bộ Chromadorida gồm các loài tuyến trùng sống ở biển và n−ớc lợ. Sự có mặt của tuyến trùng n−ớc lợ và n−ớc mặn trong mẫu vật thu đ−ợc là do trong n−ớc có sự khoáng hóa mạnh của trầm tích đáy và có thể đây là kết quả của quá trình xâm thực của thủy triều n−ớc mặn trên các dòng sông. Nhìn chung, số l−ợng tuyến trùng sống tự do trong n−ớc ngọt vẫn chiếm −u thế. Có 5 loài tuyến trùng có mặt ở tất cả các hệ sinh thái thủy vực của 4 sông là: Eucephalobus oxyuroides, Rhabdolaimus terrestric, Dapto-nema dihystera, Terschellingia elegans và Tylenchus sp. Nhìn vào bảng thành phần loài tuyến trùng ở các sông, ta nhận thấy sông Cầu có số l−ợng loài đa dạng nhất và cũng nhiều nhất về số l−ợng cá thể; sau đó đến sông Đáy, sông Nhuệ và cuối cùng ít nhất là sông Cấm. Sông Cầu có loài Paraplectonema vietnammicum chiếm −u thế (22,9%); sông Đáy cũng có loài chiếm −u thế là Paraplectonema vietnammicum (15,5%); sông Nhuệ có loài Panagrolaimus paetzoldi chiếm −u thế (18,7%); sự có mặt của loài này chứng tỏ rằng n−ớc ở sông Nhuệ đH bị ô nhiễm nặng bởi các chất thải hữu cơ. Còn sông Cấm có thành phần loài cũng nh− số l−ợng cá thể rất nghèo nàn; điều này có thể giải thích bởi sự tham gia quá nhiều của các ph−ơng tiện giao thông đ−ờng thủy, tác động của các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp trên dọc bờ sông. Thành phần loài tuyến trùng (Nematoda) sống tự do ở các thủy vực nghiên cứu STT Tên khoa học Sông Cầu Sông Đáy Sông Cấm Sông Nhuệ I. Bộ Chromadorida Filipjev, 1929 1. Họ Cyatholaimidae Filipjev, 1918 1 Achromadora sp. 1 0 0 1 2. Họ Chromadoridae Filipjev, 1917 2 Chromadorita leuckarti de Man, 1876 2 0 0 0 3 Neochromadora poecilosomoides Filipjev, 1918 0 4 0 0 4 Prochromadora orleji De Man 1880 0 24 0 0 5 Ptycholaimellus ponticus Filipjev, 1922 0 1 0 0 3. Họ Desmodoridae Filipjev, 1922 6 Desmodora aquaedulcis Gagarin & N. V. Thanh, 2003 20 20 0 0 7 D. sanguinea Southern, 1914 0 8 0 0 8 Desmodora sp. 1 12 0 0 4. Họ Comesomatidae Filipjev, 1918 9 Dichromadora sp. 1 1 3 0 5. Họ Leptolaimidae Orley, 1880 10 Leptolaimoides sp. 2 0 0 0 11 Leptolaimus vipriensis Gagarin & N. V. Thanh, 2004 19 2 0 0 6. Họ Microlaimidae Micoletzky, 1922 38 12 Ohridius sp. 0 2 0 0 II. Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 7. Họ Cephalobidae Filipjev, 1934 13 Acrobeloides buetschlii De Man, 1884 5 0 0 1 14 Cephalobus guadrilineatus Eroshenko, 1968 0 0 0 2 15 Cephalobus sp. 0 12 0 0 16 Cervidellus sp. 1 0 0 0 17 Eucephalobus heterochensis Steiner,1935 0 0 0 3 18 E. oxyuroides De Man, 1876 6 4 1 3 19 Heterocephalobellus elongatus Andrassy, 1967 0 8 0 0 20 Paracrobeles laterellus Heyns, 1968 0 0 0 2 21 Pseudacrobeles sp. 0 4 0 0 22 Scottnema lindsayae Timm, 1971 0 1 0 0 8. Họ Rhabditidae Orley, 1880 23 Cuticularia sp. 1 0 0 5 24 Pelodera sp. 7 0 0 0 25 Mesorhabditis sp. 0 0 7 0 26 M. spiculigera Steirner, 1936 8 2 0 2 27 Prodontorhabditis sp. 0 1 0 0 28 Rhabditella sp. 0 3 0 0 29 Rhabditonema sp. 0 13 0 0 9. Họ Neodiplogasteridae Paramonov, 1952 30 Fictor faecalis Weigarther in Meyl, 1956 0 0 3 0 31 F. stercorarius Bovien, 1937 1 0 0 0 32 Glauxinema armatum Hofmanner, 1913 8 0 0 0 10. Họ Diplogasteroididea Filipjev & Schur. Stekhoven, 1941 33 Goffartia sp. 0 1 0 0 11. Họ Panagrolaimidae Thorne, 1937 34 Panagrellus sp. 0 2 0 0 35 Panagrolaimus hygrophilus Bassen, 1940 10 4 0 0 36 P. paetzoldi Goodey, 1963 1 3 0 103 37 P. rigidus Schneider, 1866 3 7 0 1 III. Bộ Dorylaimida Pearse, 1924 12. Họ Actinolaimidae Thorne, 1939 38 Actinolaimoides angolensis Andrassy, 1963 0 2 0 0 13. Họ Aporcelaimidae Heyns, 1965 39 Aporcedorus filicaudatus Jairajpuri and Ahmad, 1983 0 2 0 0 40 Aporcelaimellus krygeri Ditlevsen, 1928 1 0 0 0 41 A. obtusicaudatus Bastian, 1865 4 0 0 2 42 Aporcelaimium labiatum de Man, 1880 0 5 0 0 43 Takamangi ettersbergensis De Man, 1880 0 0 0 2 14. Họ Nygolaimidae Thorne, 1935 44 Aquatides thornei Schneider, 1937 0 1 0 11 45 Clavicaudoides clavicaudatus Altherr et ..,1953 0 3 0 0 15. Họ Belondiridae Thorne, 1939 46 Axonchium dudichi Andrassy, 1952 0 0 0 15 47 Belondira sachari Suryawanshi, 1972 0 1 0 2 39 48 Dorylaimellus vietnamicum Gagarin & N. V. Thanh, 2004 5 0 0 0 16. Họ Dorylaimidae De Man, 1876 49 Crocodorylaimus flavomaculatus Linstow, 1876 29 0 0 3 50 Dorylaimus stagnalis Dujardin, 1845 0 14 0 0 51 Laimydorus pseudostagnalis Micoletzky, 1927 0 0 0 17 52 Mesodorylaimus derni Loof, 1969 17 40 0 25 53 M. lopadusae Vinciguerra et Vanci, 1978 9 57 0 0 54 Mesodorylaimus sp. 13 43 0 0 17. Họ Mydonomidae Thorne, 1964 55 Dorylaimoides micoletzkyi De Man, 1921 0 0 0 9 18. Họ Leptonchidae Thorne, 1935 56 Doryllium uniforme Cobb, 1920 0 0 0 2 19. Họ Quisianematidae Jairajpuri, 1965 57 Eudorylaimus minutus Buetschli, 1873 0 0 0 4 20. Họ Longidoridae Thorne, 1935 58 Longidorus pisi Edward, Mishra & Singh, 1964 0 3 0 0 IV. Bộ Enoplida Filipjev, 1929 21. Họ Oncholaimidae Filipjev, 1916 59 Adoncholaimus parvus Gagarin & N. V. Thanh, 2002 0 0 2 7 60 Adoncholaimus sp. 1 0 0 2 61 Metoncholaimus sp. 0 1 0 0 62 Viscosia sp. 0 1 0 0 22. Họ Anticomidae Filipjev, 1918 63 Antomicron intermedius Gagarin & N. V. Thanh, 2004 20 0 6 0 23. Họ Tobrillidae Filipjev, 1918 64 Brevitobrilus graciloides Daday, 1908 51 55 0 57 65 Eutobrilus sp. 0 0 0 1 24. Họ Cryptonchidae Chitwood, 1937 66 Cryptonchus abnormis Allgen, 1933 2 1 0 1 25. Họ Oxystominidae Filipjev, 1918 67 Halalaimus gracilis De man, 1888 19 1 5 0 68 Halalaimus sp. 7 0 0 0 69 Oxystomina sp. 0 0 2 0 26. Họ Ironidae De Man, 1876 70 Ironus gagarini Tsalolichin, 1987 0 1 0 0 71 I. ignavus Bastian, 1865 4 0 0 0 72 I. longicaudatus De Man, 1884 0 3 0 0 73 Ironus sp. 0 2 0 0 74 Syringolaimus sp. 0 4 0 0 27. Họ Alaimidae Micoletzky, 1922 75 Paramphidelus monohystera Heyns, 1926 1 0 0 0 76 Paramphidelus sp. 0 0 0 1 28. Họ Prismatolaimidae Micoletzky, 1922 77 Prismatolaimus intermedius Buetschli, 1873 2 5 0 1 78 Prismatolaimus sp. 0 0 2 0 29. Họ Rhabdolaimidae Chitwood, 1951 79 Rhabdolaimus terrestric De Man, 1880 83 66 3 90 40 30. Họ Tripylidae De Man, 1876 80 Tripyla sp. 1 0 0 0 31. Họ Tripyloididae Filipjev, 1918 81 Tripyloides marinus Butschli, 1874 2 0 0 0 V. Bộ Monhysterida Filipjev, 1929 32. Họ Monhysteridae De Man, 1876 82 Anguimonhystera sp. 0 61 0 0 83 Eumonhystera sp. 8 7 0 3 84 Geomonhystera sp. 0 1 0 0 85 Monhystera stagnalis Bastian, 1865 3 62 0 9 86 Sphaerotheristus sp. 7 0 0 0 87 S. parvus Gagarin & N. V. Thanh, 2004 0 0 7 0 88 S. validum Gagarin & N. V. Thanh, 2002 25 0 0 0 33. Họ Xyalidae Chitwood, 1951 89 Daptonema dihystera Gagarin & N. V. Thanh, 2002 14 1 8 22 90 D. pumilus N. V. Thanh, Gagarin & Lai Phu Hoang, 2005 64 0 24 0 91 Theristus orientalis Gagarin & N. V. Thanh, 2004 160 0 0 0 92 T. regidus Gagarin & N. V. Thanh, 2004 63 0 0 0 93 Theristus sp. 3 0 0 0 34. Họ Sphaerolaimidae Filipjev, 1918 94 Sphaerolaimus sp. 3 0 4 0 35. Họ Linhomoeidae Filipjev, 1922 95 Terschellingia elegans Gagarin & N. V. Thanh, 2004 1 7 6 15 96 T. longisoma De Man, 1907 8 7 7 0 VI. Bộ Tylenchida Thorne, 1949 36. Họ Tylenchidae Orley, 1880 97 Aglenchus sp. 0 0 0 1 98 Basiria sp. 41 0 0 3 99 Coslenchus sp. 0 0 0 1 100 Filenchus polyhypnus Steiner et Albin, 1961 13 0 0 17 101 F. sandneri Wasilewka, 1965 0 0 0 2 102 Filenchus sp. 7 1 3 0 103 Psilenchus sp. 1 0 0 0 104 Tylenchus sp. 3 1 1 5 37. Họ Criconematidae Thorne, 1949 105 Criconema aberrans Jairajpuri & Siddiqi, 1963 0 1 0 0 106 Criconemella magnifica Eroshenko et N. V. Thanh, 1981 116 6 0 5 107 C. onoensis Luc, 1959 6 0 0 0 108 C. sphaerocephala Taylor, 1936 1 0 0 0 109 Hemicriconemoides litchi Edward et Misra, 1963 3 0 0 0 110 H . mangiferae Siddiqi, 1961 1 0 0 1 111 Ogma fimbriatum in Taylor, 1936 0 1 0 0 38. Họ Anguinidae Nicoll, 1935 112 Ditylenchus sp. 2 0 0 1 39. Họ Hoplolaimidae Filipjev, 1934 113 Helicotylenchus coffeae Eroshenko et N. V. Thanh, 1981 4 5 0 0 114 H. crenacauda Sher, 1966 20 4 0 1 41 115 H. dignus Eroshenko et N. V. Thanh, 1981 1 0 0 0 116 H. falcatus Eroshenko et Nguyen Vu Thanh, 1981 3 0 0 0 117 H. dihystera Cobb, 1893 1 0 0 0 118 Hoplolaimus chamber Jairajpuri & Baqri, 1973 2 0 0 0 119 Scutellonema vietnamese Eroshenko et N. V. Thanh, 1981 4 0 0 0 40. Họ Pratylenchidae Thorne, 1949 120 Hirschmanniella oryzae Soltwedel, 1889 0 0 0 2 121 Hirschmanniella sp. 4 15 0 0 122 Pratylenchus sp. 8 0 0 0 41. Họ Belonolaimidae Whitehead, 1960 123 Tylenchorhynchus crenacauda Sher, 1966 0 0 0 2 124 T. martini Fielding, 1956 32 6 0 0 125 Tylenchorhynchus sp. 1 0 1 0 VII. Bộ Aphelenchida Siddiqi, 1980 42. Họ Aphelenchoididae Skarbilovich, 1947 126 Aphelenchoides asteromucronatus Erosenko, 1967 1 3 0 0 127 A. parietinus Bastian, 1865 2 0 0 2 128 Aphelenchoides sp. 1 0 2 0 43. Họ Aphelenchidae Fuchs, 1937 129 Aphelenchus avenae Bastian, 1865 5 2 0 0 VIII. Bộ Araeolaimida De Coninck et. 1933 44. Họ Leptolaimidae Orley, 1880 130 Aphanolaimus elegans Gagarin & N. V. Thanh, 2003 6 0 0 0 131 Aphanonchus obesus Gagarin & N. V. Thanh, 2003 24 44 0 6 132 Paraphanolaimus asiaticus Gagarin & N. V. Thanh, 2003 172 37 0 37 133 Paraplectonema vietnamicum Gagarin & N. V. Thanh, 2003 420 142 0 28 45. Họ Bastianiidae De Coninck 1935 134 Bastiania exilis Cobb, 1893 0 1 0 0 46. Họ Cylindrolaimidae Micoletzky, 1922 135 Cylindrolaimus bambus Andrassy, 1968 0 3 0 0 47. Họ Axonolaimidae Filipjev, 1918 136 Axonolaimus sp. 1 0 0 0 137 Parodontophora obscurus Gagarin & N. V. Thanh, 2003 116 1 3 0 48. Họ Chronogasteridae Gagarin, 1975 138 Chronogaster andrassyi Loof, Jaraipuri, 1965 1 5 1 0 139 Chronogaster sp. 47 10 0 3 140 C. zujarensis Ocana, Coomans, 1991 29 7 0 7 49. Họ Plectidae Orley, 1880 141 Plectus sp. 0 8 0 0 IX. Bộ Mononchida Jairajpuri, 1969 50. Họ Mononchidae Filipjev, 1934 142 Mononchus aquaticus Coetzee, 1968 12 0 0 0 143 M. tunbridgensis Bastian, 1865 0 12 0 0 51. Họ Mylonchulidae Jairajpuri, 1969 144 Mylonchulus sp. 0 1 0 4 Số l−ợng cá thể 1838 914 101 552 Số l−ợng loài 85 76 22 52 42 III. Kết luận Khu hệ tuyến trùng (Nematoda) sống tự do ở các sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ và sông Cấm gồm 144 loài thuộc 51 họ của 9 bộ. Tất cả các loài tuyến trùng bắt gặp đ−ợc xếp theo 3 nhóm sinh thái chính: nhóm tuyến trùng sống trong hệ sinh thái n−ớc ngọt, nhóm chuyên sống trong hệ sinh thái n−ớc lợ cửa sông (tuyến trùng có nguồn gốc biển) và nhóm tuyến trùng sống trong đất và ký sinh trên cây trồng, trong đó số l−ợng tuyến trùng sống trong các hệ sinh thái thuỷ vực n−ớc ngọt và n−ớc lợ chiếm −u thế, bao gồm 64 loài, chiếm 43,83 %. Các loài tuyến trùng thuộc bộ Tylenchida ký sinh gây hại cho cây trồng, ăn nấm, ký sinh ở côn trùng có mặt ở các thủy vực là do quá trình canh tác, xói mòn, theo n−ớc m−a rửa trôi xuống các dòng sông. Các loài tuyến trùng thuộc bộ Rhabditida là tuyến trùng sống hoại sinh, ký sinh ở động vật và gây bệnh cho côn trùng; với số l−ợng loài t−ơng đối lớn, chúng sinh sống trong các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ, bị nhiễm bẩn do n−ớc thải sinh hoạt, nơi các thủy vực bị phú d−ỡng. Sự có mặt của tuyến trùng n−ớc lợ và n−ớc mặn trong các mẫu vật thu đ−ợc là do trong n−ớc có sự khoáng hóa mạnh của trầm tích đáy và có thể đây là kết quả của quá trình xâm thực của thủy triều n−ớc mặn trên các dòng sông. Có 5 loài tuyến trùng có mặt ở tất cả các hệ sinh thái thủy vực của 4 sông là: Eucephalobus oxyuroides, Rhabdolaimus terrestric, Daptonema dihystera, Terschellingia elegans và Tylenchus sp. Sông Cầu có số l−ợng loài tuyến trùng cũng nh− số l−ợng cá thể nhiều nhất với 85 loài, sông Đáy có 76 loài, sông Nhuệ có 52 loài và sông Cấm rất nghèo nàn về số l−ợng loài và số cá thể-22 loài. ở sông Nhuệ, loài tuyến trùng Panagrolaimus paetzoldi chiếm −u thế và đây cũng là loài chỉ thị cho sự ô nhiễm của nguồn n−ớc bởi các chất thải hữu cơ. TàI LIệU THAM KHảO 1. Nguyễn Vũ Thanh, Đoàn Cảnh, 2000: Tạp chí Sinh học, 22(1), tr: 6-9 2. Gagarin, Nguyen Vu Thanh, Nguyen Dinh Tu, 2002: Journal Zoosystematica Rossica, 12 (1): 7-14 3. Gagarin, Nguyen Vu Thanh, 2003: Zoologichesky Zhurnal, 82 (11): 1393-1401. 4. Gagarin, Nguyen Vu Thanh, 2003: Zoologichesky Zhurnal, 82 (12): 1418-1425. 5. Gagarin, Nguyen Vu Thanh, 2003: J. Biology of Inland Waters, 2: 1-8. 6. Nguyen Vu Thanh, Gagarin, 2003: Fauna of free-living nematodes of Northern provinces of Vietnam water bodies. Fifth English Nema- tology Symposium of Russian Nematology Society: 75-76. Vladivostok city. 7. Seinhorst J. W., 1959: Nematologica, 4: 67- 69. COMParisON on FREE-LIVING NEMATODE COMPOSITIONs of the CAU, DAY, CAM AND NHUE rivers Nguyen Thi Thu, Nguyen Vu Thanh SUMMARY Free-living nematodes in fresh water habitats in Vietnam were studied recently. In connection with the creation of new database for the biological monitoring assessment of water quality from the watercourse surface of all rivers and the wetland ecosystems, during 2002-2005 years, the aquatic nematodes fauna of the Cau, Day, Cam and Nhue rivers had been investigated. 144 free living nematode species belonging to 51 families of 9 orders were identified from samples collected in these four rivers. The level of species diversity has been shown in all most sampling habitats with 85 species in Cau river; 76 species in Day river; 52 species in Nhue river. In the Cam river, only 22 species have been found. These nematode species could be divided into three principal ecological groups: fresh- water group, saline-water group and terrestrial-phytoparasitic group. Five nematode species were found in all these four river ecosystems: Eucephalobus oxyuroides, Rhabdolaimus terrestric, Daptonema dihystera, Terschellingia elegans and Tylenchus sp. The Cau river had the greatest nematode species number and nematode individual number. The species Paraplectonema vietnammicum dominated in samples from the Cau and Day rivers. The rhabditid species Panagrolaimus paetzoldi was numerously occurred in the collecting samples from the Nhue river and the reason was caused by the waste domestic and industrial discharge from population centers and manufactures in the riverbank into the river flow. The Cam river was very poor in species and specimens. Ngày nhận bài: 15-9-2004
File đính kèm:
- so_sanh_thanh_phan_loai_tuyen_trung_song_tu_do_o_song_cau_so.pdf