Student skills and employability: Study from students’ perspective

Abstract: This study is aimed at evaluating the relationship between students’ skills and

their employability based on surveying students using the 5-point Likert scale. The survey

includes 490 students whose majors are foreign languages. The results show that there are

differences in the level of awareness between the first year students, the third year

students andthe final year students. The data analysis reveales that most of the students

believe that the university reputation has an important role in their employability

(Mean= 3.80); they are willing do any kind of work provided that it matches their skills

and experience (Mean=3.05); therefore, to ensure a success in job seeking, the students

still need a number of other skills. Among the skills mentioned in the survey, teamwork

skills, adaptabilityskills, active listening skills, risk-takingskills, public speaking skills

and critical thinking skills are believed to be more effectively contributing factors to

employability in comparison with the other skills.

pdf 13 trang yennguyen 3900
Bạn đang xem tài liệu "Student skills and employability: Study from students’ perspective", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Student skills and employability: Study from students’ perspective

Student skills and employability: Study from students’ perspective
VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 
65 
Original Article 
Student Skills and Employability: 
Study from Students’ Perspective 
Le Thai Hung1,*, Pham Thi Anh Phuong2 
1VNU University of Education, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
2University of Foreign Language Studies, the University of Danang, 
131 Luong Nhu Hoc, Cam Le, Danang, Vietnam 
Received 16 January 2019 
Revised 26 February 2019; Accepted 15 March 2019 
Abstract: This study is aimed at evaluating the relationship between students’ skills and 
their employability based on surveying students using the 5-point Likert scale. The survey 
includes 490 students whose majors are foreign languages. The results show that there are 
differences in the level of awareness between the first year students, the third year 
students andthe final year students. The data analysis reveales that most of the students 
believe that the university reputation has an important role in their employability 
(Mean= 3.80); they are willing do any kind of work provided that it matches their skills 
and experience (Mean=3.05); therefore, to ensure a success in job seeking, the students 
still need a number of other skills. Among the skills mentioned in the survey, teamwork 
skills, adaptabilityskills, active listening skills, risk-takingskills, public speaking skills 
and critical thinking skills are believed to be more effectively contributing factors to 
employability in comparison with the other skills. 
Keywords: Students, employability, skills, attitude, influence. 
*
_______ 
*Corresponding author. 
E-mail address: hunglethai82@gmail.com 
https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4220 
VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 
66 
Kỹ năng của người học và khả năng được tuyển dụng: 
Từ góc nhìn của sinh viên 
Lê Thái Hưng1,*, Phạm Thị Ánh Phượng2 
1Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
2Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng, 
131 Lương Nhữ Hộc, Cẩm Lệ, Đà Nẵng, Việt Nam 
Nhận ngày 16 tháng 01 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 26 tháng 02 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày15 tháng 3 năm 2019 
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa những kỹ năng của sinh viên 
và khả năng được tuyển dụng dựa trên khảo sát sinh viên bằng bảng hỏi sử dụng thang 
Likert 5 mức độ. Khách thể khảo sát là 490 sinh viên của chuyên ngành Ngoại ngữ và kết 
quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ nhận thức giữa sinh viên năm thứ 
nhất, năm thứ ba và năm cuối về khái niệm khả năng được tuyển dụng. Dữ liệu nghiên 
cứu cho thấy, đa phần sinh viên cho rằng uy tín của nhà trường có ý nghĩa với họ trong 
quá trình tìm kiếm việc làm (GTTB=3.80), có thể làm công việc nào miễn là phù hợp với 
kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân (GTTB =3.79) và chính vì vậy họ xem việc học là 
ưu tiên hàng đầu (GTTB=3.73). Tuy nhiên, giá trị của bằng tốt nghiệp đại học không đủ 
để mang lại cho họ cơ hội việc làm hàng đầu (GTTB=3.05) vì vậy sinh viên cần phải bổ 
sung thêm các kỹ năng khác để thành công cho việc tìm kiếm việc làm và trong số các kỹ 
năng được khảo sát, các kỹ năng hợp tác, thích nghi, thích lắng nghe hơn, thích chấp nhận 
rủi ro, thích nói chuyện trước đám đông, có khả năng phản biện có ảnh hưởng đến khả 
năng được tuyển dụng nhiều hơn so với những kỹ năng khác. 
Từ khóa: Sinh viên, khả năng được tuyển dụng, kỹ năng, quan điểm, ảnh hưởng. 
1. Đặt vấn đề* 
Với việc tiến hành các cải cách chính trị và 
kinh tế quyết liệt cùng với mức tăng GDP 
_______ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: hunglethai82@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4220 
khoảng 7% và thu nhập bình quân đầu người 
được dự báo tăng liên tục, Việt Nam trở thành 
một trong những đối tác kinh tế quan trọng ở 
khu vực Châu Á và ASEAN. Tuy nhiên, một 
trong những vấn đề quan ngại là tỷ lệ lao động 
qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ không có 
việc làm ở mức báo động và đang có chiều 
hướng tăng, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm trong 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 67 
độ tuổi lao động trong quý II năm 2018 là 
1.06% [1]. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng 
trên như người học thiếu định hướng nghề 
nghiệp trước khi đi học, học thụ động, hạn chế 
về ngoại ngữ, không chú trọng trang bị kỹ năng 
mềm, không xác định được mục tiêu của công 
việc đang tìm kiếm, thiếu quyết tâm để đạt 
được mục tiêu [2, 3]. Bên cạnh đó, các vấn đề 
các nhà sử dụng lao động đang gặp phải là áp 
lực của việc tuyển dụng nguồn nhân lực đạt về 
chất lượng và số lượng, sự gắn kết chưa chặt 
chẽ giữa nhà trường-nhà tuyển dụng. Điều này 
cho thấy khả năng được tuyển dụng được xem 
là cần thiết đối với người học khi tham gia bất 
kỳ chương trình đào tạo nào, hình thức đào tạo 
nào, hỗ trợ người học phát triển kiến thức, kỹ 
năng, thái độ là những yêu cầu sẽ giúp họ 
không những thành công trong công việc mà 
còn trong cuộc sống. Sự toàn cầu hóa và sự 
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã 
tác động mạnh mẽ đến thị trường lao động, của 
các cơ sở giáo dục không chỉ đóng vai trò cung 
cấp lực lượng lao động tinh hoa cho xã hội mà 
còn tập trung vào việc trang bị khả năng được 
tuyển dụng cho sinh viên tốt nghiệp bởi đây 
được xem là yêu cầu của xã hội [4]. Khả năng 
đảm nhiệm nhiều hơn một công việc, khả năng 
chịu áp lực trong môi trường làm việc đa văn 
hóa, .... đòi hỏi người học cần phải được trang 
bị và nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ 
năng cần thiết để thích ứng với sự thay đổi của 
môi trường làm việc, với yêu cầu của thị trường 
lao động. Đồng thời, điều này cũng đòi hỏi các 
cơ sở giáo dục phải thúc đẩy các cơ hội và hoạt 
động nhằm phát triển khả năng được tuyển 
dụng của người học. 
Bài báo này chúng tôi trình bày các kết quả 
nghiên cứu về mức độ tự đánh giá khả năng 
được tuyển dụng của sinh viên chuyên ngành 
Ngoại ngữ và mối quan hệ giữa khả năng được 
tuyển dụng với các kỹ năng cần thiết cho việc 
tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Dựa trên 
việc thiết kế công cụ khảo sát và sử dụng các 
phương pháp phân tích thống kê suy diễn 
(tương quan, nhân tố), nghiên cứu này nhằm 
làm rõ thực tế có sự khác nhau giữa sinh viên 
các năm học về khái niệm khả năng được tuyển 
dụng hay không và liệu rằng có mối quan hệ gì 
giữa khả năng được tuyển dụng và các kỹ năng 
của người học. 
2. Khả năng được tuyển dụng 
Khả năng được tuyển dụng (Employability) 
là một tập hợp các thành tích đạt được - kỹ 
năng, kiến thức, thuộc tính cá nhân - giúp sinh 
viên tốt nghiệp tăng khả năng tìm kiếm việc 
làm và thành công trong công việc, mang lại lợi 
ích cho bản thân, cho lực lượng lao động, cho 
cộng đồng và đóng góp cho nền kinh tế [5]. 
Theo CBI on higher education[6] cho rằng khả 
năng được tuyển dụng tập trung vào việc trang 
bị cho sinh viên sắp tốt nghiệp trước thế giới 
việc làm, bao gồm những thuộc tính, kỹ năng 
và kiến thức mà những người sắp tham gia thị 
trường lao động cần phải có để đảm bảo cho 
khả năng thành công trong công việc, mang lại 
lợi ích cho chính bản thân, nhà sử dụng lao 
động và thị trường lao động. 
Hillage, J., & Pollard, E. [7] lại cho rằng 
khả năng được tuyển dụng nên được xem xét từ 
góc độ kiến thức và thái độ của sinh viên tốt 
nghiệp “Định nghĩa một cách đơn giản, khả 
năng được tuyển dụng là khả năng tìm kiếm 
được một công việc hay xem xét một cách toàn 
diện hơn, là khả năng dịch chuyển độc lập trong 
thị trường lao động bằng một công việc ổn 
định”. Dearing, R. [8] đã liên kết khả năng 
được tuyển dụng và việc tiếp thu những kỹ 
năng trong cuộc sống, và cho rằng “các cơ sở 
giáo dục đại học nên tập trung vào đào tạo cho 
sinh viên những kỹ năng chính (key skills) là 
những kỹ năng mang lại thành công trong 
tương lai cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp”. 
Như vậy, tác giả cho rằng khái niệm “khả 
năng được tuyển dụng” được hiểu theo nhiều 
cách khác nhau, trong nhiều bối cảnh khác nhau 
và tùy thuộc vào đối tượng là người đã được 
tuyển dụng hay người đang tìm kiếm việc làm. 
Khả năng được tuyển dụng có mối liên hệ với 
kỹ năng, thuộc tính cá nhân, sự sẵn sàng tham 
gia vào thị trường lao động, và những nhân tố 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 
68 
ảnh hưởng đến việc tìm kiếm việc làm, thay đổi 
công việc hay cải thiện tình trạng việc làm. 
3. Kỹ năng của sinh viên 
Động lực để các cơ sở giáo dục phải trang 
bị, hỗ trợ cho việc phát triển kỹ năng của người 
học bắt nguồn từ áp lực của sự toàn cầu hóa, sự 
phát triển của khoa học công nghệ, từ mối quan 
tâm đến các kỹ năng lãnh đạo của sinh viên tốt 
nghiệp, từ sự cạnh tranh trong việc cung ứng 
nguồn nhân lực ít có sự phân cấp, nhưng yêu 
cầu phải có kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, 
và kỹ năng phát triển sự nghiệp cá nhân. Thực 
tế, một tỷ lệ không nhỏ sinh viên tốt nghiệp đã 
qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ vẫn không 
tìm được việc làm, hoặc đã trải qua các vòng 
tuyển dụng nhưng không thể vượt qua được bài 
kiểm tra về tin học...và đã đánh mất cơ hội 
được tuyển dụng và điều này được lý giải bởi 
các cơ sở giáo dục tại Việt Nam hiện nay đang 
tập trung đào tạo những kỹ năng mà nhà trường 
có khả năng chứ chưa đào tạo những kỹ năng 
mà xã hội, mà nhà tuyển dụng cần [9]. Osmani, 
M., Weekkody, V., Hindi, N., Al-Esmail, R., 
Eldabi, T., Kapoor, K., & Irani, Z [10] đã tiến 
hành nghiên cứu về xu hướng và tác động đến 
kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp các chuyên 
ngành kinh doanh, quản lý, kế toán, khoa học 
máy tính trên cơ sở tổng quan 39 công trình 
nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
tổng cộng có 53 kỹ năng được xem là cần thiết 
đối với sinh viên tốt nghiệp, trong đó có những 
kỹ năng được sử dụng nhiều như kỹ năng giao 
tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, kỹ năng lãnh 
đạo, thích ứng.Các công trình nghiên cứu 
củaKalfa, S., & Taksa, L., Cavanagh, J. và 
Andrews, G. [11-13] cho rằng các kỹ năng và 
phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp dường như 
thay đổi theo từng quốc gia khác nhau, tuy 
nhiên cơ bản vẫn bao gồm các kỹ năng chung 
như kỹ năng quản lý nghề nghiệp, kỹ năng giao 
tiếp, sáng tạo, trí tuệ cảm xúc, thích ứng, kỹ 
năng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, quản lý 
thời gian. 
Giải quyết vấn đề được cho là khả năng 
phân tích dữ liệu và vận dụng khả năng suy 
nghĩ sáng tạo để đưa ra các giải pháp phù 
hợp [6]. 
Kỹ năng hợp tác: là khả năng cá nhân biết 
chia sẻ trách nhiệm, cùng làm việc hiệu quả với 
các thành viên khác trong nhóm nhằm đạt được 
các mục tiêu chung. Kỹ năng hợp tác chỉ phát 
triển khi cá nhân biết lắng nghe người khác, trợ 
giúp và tôn trọng lẫn nhau, có trách nhiệm với 
công việc được giao, vô tư, ngay thẳng và 
khuyến khích và phát triển cá nhân [6]. 
Thích nghi: là khả năng chủ động tìm hiểu 
về môi trường mới, thiết lập quan hệ rộng rãi và 
tích cực tham gia hoạt động để dần dần trở 
thành một nhân tố đắc lực [14, 15] 
Đặt ra mục tiêu: là kỹ năng thiết lập và đề 
ra phương pháp để đạt được các trạng thái, cột 
mốc mà cá nhân muốn đạt được trong một 
khoảng thời gian xác định. 
Kỹ năng thuyết trình: là kỹ năng truyền đạt 
thông tin một vấn đề bằng lời đến một nhóm 
khán giả nhằm cung cấp thông tin, hoặc thuyết 
phục, gây ảnh hưởng đến người nghe [16]. 
Phản biện: là kỹ năng tổng hợp các khả 
năng quan sát, diễn giải, phân tích, suy luận, 
đánh giá, giải thích, và tri nhận tổng hợp. Một 
cá nhân có kỹ năng tư duy phản biện đòi hỏi 
phải có khả năng nhận ra vấn đề, tìm ra được 
các giải phương tiện khả thi để đáp ứng cho 
việc giải quyết vấn đề đó, hiểu được việc ưu 
tiên và trật tự ưu tiên trong việc giải quyết vấn 
đề, thu thập những thông tin thiết yếu, đưa ra 
các kết luận và khái quát hóa và từ đó đưa ra 
những nhận định, đánh giá xác đáng về những 
điều cụ thể trong đời sống hàng ngày [17]. 
Tận tâm: thể hiện qua việc dành nhiều thời 
gian đầu tư cho công việc, nâng cao năng lực 
của bản thân và giúp đỡ mọi người không vụ 
lợi [18]. 
Tự tin: là tin tưởng vào khả năng của bản 
thân, chủ động trong mọi công việc, dám tự 
quyết định và hành động một cách chắc chắn, 
không hoang mang dao động [19]. 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 69 
Trung thực: là thành thực với bản thân, với 
mọi người, với công việc. Trung thực nghĩa là 
luôn tuân thủ các quy tắc chuẩn mực đạo đức, 
chân thật trong từng lời nói và hành động. Đây 
là một trong những phẩm chất quan trọng nhất 
tạo nên giá trị đạo đức chân chính [20]. 
Trí tuệ cảm xúc: là khả năng theo dõi cảm 
giác và cảm xúc của mình cũng như của người 
khác, phân biệt chúng và sử dụng thông tin này 
để dẫn dắt tư duy và hành động của bản 
thân [21]. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này nhằm trả lời cho hai câu 
hỏi là sinh viên hiểu như thế nào về khả năng 
được tuyển dụng và mối quan hệ giữa khả năng 
được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên như 
thế nào. Cấu trúc của công cụ được sử dụng 
trong nghiên cứu này gồm 03 phần: Phần 1 bao 
gồm các thông tin cá nhân của sinh viên; Phần 
2 gồm 03 nội dung: tự đánh giá về khả năng 
được tuyển dụng, tự đánh giá các khả năng của 
bản thân và những ý kiến đóng góp cho nhà 
trường và bản thân sinh viên để tăng khả năng 
được tuyển dụng. 
Để trả lời được hai câu hỏi nghiên cứu trên, 
chúng tôi thiết kế công cụ khảo sát dựa trên 
Bảng hỏi tự đánh giá khả năng được tuyển dụng 
của Andrew Rothwell, Ian Herbert, & Frances 
Rothwell [22]. Sinh viên được yêu cầu hoàn 
thành 16 câu hỏi đóng trong phần nội dung về 
tự đánh giá khả năng được tuyển dụng theo 
thang Likert 5 mức độ tăng dần từ Hoàn toàn 
không đồng ý (mức 1) đến Hoàn toàn đồng ý 
(mức 5) trên 4 nhóm nhân tố chính: Nhà 
trường, Chuyên ngành học, Thị trường lao động 
và Mức độ tự tin của người học. Nội dung các 
câu hỏi được chuyển ngữ từ tiếng Anh sang 
tiếng Việt và được bổ sung thêm phần các kỹ 
năng cần thiết để tăng khả năng tuyển dụng sau 
khi tốt nghiệp. 
Chúng tôi sử dụng phương pháp tính hệ số 
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố và phân 
tích CFA (Confirmatory factor analysis) để 
kiểm tra độ tin cậy của công cụ khảo sát và sự 
phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm 
định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.893, 
hệ số tương quan giữa 16 biến quan sát và biến 
tổng dao động từ 0.344 đến 0.748 (lớn hơn 0.3), 
chứng tỏ bảng hỏi có độ tin cậy cao và không 
có biến nào bị loại ra [23]. Hệ số KMO (Kaiser 
- Meyer - Olkin) là 0.871, giá trị Sig. = 0<0.05, 
bác bỏ giả thuyết Ho là các biến không có 
tương quan với nhau, phương pháp phân tích 
nhân tố là phù hợp. Kết quả phân tích nhân tố 
và biểu đồ dốc cho thấy số nhân tố tối đa được 
rút trích là 4 nhóm nhân tố được rút ra từ 16 
biến, phương sai tối đa của mỗi biến 
(communalities) từ 0.525 đến 0.846. Giá trị 
Eigenvalues của 4 nhân tố đầu tiên trong Bảng 
phương sai trích là 1.073>1 và 4 nhóm nhân tố 
này giải thích cho 64.8% sự biến thiên của các 
biến quan sát. Nhóm nhân tố thứ 
1 ... nh và phát triển khả năng được tuyển 
dụng sau khi tốt nghiệp của sinh viên hay 
không? Dữ liệu nghiên cứu cho thấy, đa phần 
sinh viên cho rằng uy tín của nhà trường có ý 
nghĩa với họ trong quá trình tìm kiếm việc làm 
(GTTB=3.80), họ làm có thể làm công việc nào 
miễn là phù hợp với kỹ năng và kinh nghiệm 
của bản thân (GTTB=3.79) và chính vì vậy họ 
xem việc học là ưu tiên hàng đầu (GTTB=3.73). 
Bảng 3. Thống kê mô tả các câu hỏi 
Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 
SL 
Tham gia 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 
Bỏ trống 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
GTTB 3.2 3.7 3.5 3.8 3.3 3.1 3.1 3.5 3.4 3.0 3.1 3.1 3.1 3.2 3.2 3.8 
Trung vị 3 4 4 4 3 3 3 4 4 3 3 3 3 3 3 4 
Giá trị có tần suất xuất 
hiện nhiều nhất 
3 4 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 4 4 3 4 
Độ lệch chuẩn 1 1 0.9 0.8 1 1 0.8 1 1 1 1 1 1 1 0.8 0.7 
Tỷ 
lệ 
% 
Hoàn toàn không 
đồng ý 
3.3 1.6 3.1 0.8 2.9 9.6 3.9 5.3 8.4 6.1 5.3 4.9 7.6 4.3 0 0 
Không đồng ý 20.8 13.7 10.4 7.8 16.9 18.8 12 10 13.1 21.2 22.4 24.5 20.6 18.6 16.1 5.7 
Không có ý kiến 36.9 15.1 33.5 17.6 36.5 30.2 53.1 31 26.5 37.3 28.4 32.2 27.6 31 51 20.6 
Đồng ý 31.2 49 43.7 58.2 34.9 36.1 28.2 41.6 34.1 32 40.2 33.3 39.6 41.2 27.3 62.4 
Hoàn toàn đồng ý 7.8 20.6 9.4 15.7 8.8 5.3 2.9 12 18 3.3 3.7 5.1 4.7 4.9 5.5 11.2 
9 
s
Tuy nhiên, đối tượng được khảo sát lại cho 
rằng giá trị của bằng tốt nghiệp đại học của họ 
không đủ để mang lại cho họ cơ hội việc làm 
hàng đầu (GTTB=3.05), vì vậy họ không hoàn 
toàn tự tin về khả năng thành công trong phỏng 
vấn xin việc bởi theo họ cần phải bổ sung thêm 
các kỹ năng khác để thành công cho việc tìm 
kiếm việc làm. 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 73 
So sánh mức độ đánh giá về khả năng 
được tuyển dụng giữa sinh viên các năm 
Có sự khác nhau trong quan niệm về vai trò 
của khả năng được tuyển dụng giữa sinh viên 
các năm học, cụ thể sinh viên năm thứ ba nhận 
thức về khả năng được tuyển dụng cao nhất 
(GTTB= 3.52), sau đó là sinh viên năm thứ nhất 
(GTTB= 3.3) và cuối cùng là sinh viên năm thứ 
tư (năm cuối, GTTB=3.2). Phương sai các 
nhóm không có sự khác biệt 
(Sig. = 0.124 >0.05), đủ điều kiện để phân tích 
Anova. Giá trị Mean difference giữa sinh viên 
năm thứ 4 thấp hơn so với sinh viên năm thứ 3 
(-.22886) và thấp hơn so với sinh viên năm thứ 
nhất -.08636. 
Bảng 4. So sánh mức độ đánh giá về khả năng 
được tuyển dụng giữa sinh viên các năm 
Descriptives 
Meanq1 
Sinh viên 
Số 
lượng 
GTTB 
Độ lệch 
chuẩn 
Sai số 
chuẩn 
95% Confidence Interval for Mean 
GTTN GTLN 
Lower Bound Upper Bound 
Năm thứ 4 344 3.2969 .60628 .03269 3.2326 3.3612 2.00 4.69 
Năm thứ 3 17 3.5257 .63778 .15469 3.1978 3.8537 2.44 4.06 
Năm thứ 1 129 3.3832 .52381 .04612 3.2920 3.4745 2.13 4.31 
Total 490 3.3276 .58805 .02657 3.2754 3.3797 2.00 4.69 
Multiple Comparisons 
Dependent Variable: Meanq1 
 LSD 
(I) SV năm (J) SV Mean Difference (I-J) Sai số chuẩn Sig. 95% Confidence Interval 
Lower Bound Upper Bound 
Năm thứ 4 
Năm 3 -.22886 .14580 .117 -.5153 .0576 
Năm 1 -.08636 .06059 .155 -.2054 .0327 
Năm thứ 3 
Năm 4 .22886 .14580 .117 -.0576 .5153 
Năm 1 .14250 .15142 .347 -.1550 .4400 
Năm thứ 1 
Năm 4 .08636 .06059 .155 -.0327 .2054 
Năm 3 -.14250 .15142 .347 -.4400 .1550 
6 
5.4. Kỹ năng của sinh viên 
Sinh viên tham gia khảo sát được yêu cầu 
đánh giá những kỹ năng được liệt kê theo thang 
Likert 4 mức độ tăng dần từ Không tốt (mức 1) 
đến Rất tốt (mức 4). Các kỹ năng được khảo sát 
bao gồm các kỹ năng xã hội (hợp tác, trí tuệ 
cảm xúc, kỹ năng thuyết trình, xây dựng mối 
quan hệ); hướng ngoại (thích làm việc tập thể 
hơn, thích nói chuyện trước đám đông hơn, nói 
nhiều); hướng nội (Không thích nói chuyện 
trước đám đông, thích lắng nghe hơn); Dám 
nghĩ dám làm (cạnh tranh, thích chấp nhận rủi 
ro, tham vọng; hoạt động học thuật (thông 
minh, phản biện, hay phê phán); kỹ năng chung 
(trung thực, tận tâm, tự tin, nghị lực, thích 
nghi). Đặc điểm chung của các kỹ năng trên 
được dùng để khai thác mối quan hệ giữa tự 
đánh giá đa hướng (multidimensional 
seft-concept) và mối quan tâm nghề nghiệp của 
thanh thiếu niên trong độ tuổi lao động theo 
Räty, Komulainen, Harvorsén, Nieminen and 
Korhonen [24]. 
Kết quả phân tích ở Bảng 5 cho thấy có sự 
khác nhau về mức độ tự đánh giá giữa các kỹ 
năng và giữa hai giới tính Nam và Nữ. Các kỹ 
năng chung là Trung thực và Tận tâm, Thích 
nghi được đánh giá cao hơn so với các kỹ năng 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 
74 
khác, tiếp theo sau đó là các kỹ năng hướng 
ngoại như Xây dựng mối quan hệ, thích làm 
việc tập thể... và các kỹ năng học thuật (Hay 
phê phán, phản biện) được đánh giá ở mức thấp 
nhất. Đó là lý do nhiều cơ sở giáo dục khuyến 
khích sinh viên lập kế hoạch phát triển cá nhân 
(Personal Development Plan) [25] bởi “các nhà 
tuyển dụng cần những người có khả năng thích 
nghi, cống hiến và mang lại giá trị cho doanh 
nghiệp”[26] (Bảng 5). 
5.5. Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển 
dụng và kỹ năng của sinh viên 
Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển 
dụng và kỹ năng của sinh viên cho thấy rằng 
những sinh viên thích chấp nhận rủi ro, có kỹ 
năng tư duy phản biện, thích lắng nghe, có kỹ 
năng hợp tác, thích nghi và kỹ năng xây dựng 
mối quan hệ tự đánh giá về khả năng được 
tuyển dụng cao hơn so với những sinh viên 
còn lại (Bảng 6). 
Bảng 5. Mô tả mức độ tự đánh giá các khả năng của sinh viên 
Khả năng/Giới tính 
Không tốt Trung bình Tốt Rất tốt 
GTTB Xếp hạng 
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Trung thực / / 0 57 35 283 10 83 3.49 1 
Tận tâm / / / / 21 220 24 203 3.33 2 
Thích nghi / / 3 67 28 265 14 91 3.08 3 
Thích lắng nghe hơn / / 15 188 26 194 4 41 3.07 4 
Kỹ năng hợp tác / / 7 27 17 236 21 160 3.06 5 
Nghị lực 0 3 4 125 31 244 10 51 2.93 6 
Thực tế / / 14 103 20 270 11 50 2.90 7 
Trí tuệ cảm xúc (EQ) 0 16 7 189 21 189 17 29 2.89 8 
Kỹ năng xây dựng mối 
quan hệ 
3 120 30 240 12 57 0 6 2.82 9 
Thích làm việc tập thể hơn 0 10 16 235 29 174 0 4 2.76 10 
Tự tin 13 169 10 224 18 30 4 0 2.67 11 
Đặt ra mục tiêu 6 117 32 220 3 67 4 19 2.63 12 
Tham vọng 0 21 17 201 28 182 0 19 2.62 13 
Phản biện 0 25 14 293 27 92 4 13 2.61 14 
Thích chấp nhận rủi ro 0 7 0 207 38 168 7 41 2.47 15 
Nói nhiều 6 30 10 152 21 192 8 49 2.46 16 
Kỹ năng thuyết trình / / 7 60 28 281 10 82 2.46 16 
Cạnh tranh 0 4 10 148 25 221 10 50 2.30 17 
Thích phát biểu trước đám 
đông 
0 46 18 285 27 82 0 10 2.27 18 
Không thích nói chuyện 
trước đám đông 
0 65 14 218 25 121 6 19 2.18 19 
Thông minh 0 7 4 95 32 233 9 88 1.96 20 
Ngoan cố 
15 108 19 265 11 50 1.91 21 
Hay phê phán 0 6 14 251 24 149 7 17 1.71 22 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 75 
Bảng 6. Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên 
Coefficientsa 
Model Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
(Constant) 2.608 .266 9.798 .000 
Kỹ năng hợp tác .186 .055 .175 3.356 .001 .622 1.609 
Trung thực .013 .062 .011 .205 .838 .598 1.673 
Thích nghi .158 .054 .162 2.923 .004 .552 1.812 
Đặt ra mục tiêu .046 .054 .050 .847 .397 .477 2.096 
Tậntâm .031 .052 .031 .591 .555 .598 1.672 
Trí tuệ cảm xúc .087 .044 .095 1.983 .048 .739 1.353 
Thực tế .028 .048 .029 .586 .558 .685 1.461 
Tham vọng .027 .045 .032 .598 .550 .586 1.708 
Ngoan cố .017 .049 .020 .353 .724 .547 1.828 
Thông minh .005 .051 .005 .102 .919 .690 1.449 
Hay phê phán .047 .048 .053 .966 .334 .553 1.809 
Nói nhiều .057 .038 .075 1.496 .135 .666 1.502 
Kỹ năng thuyết trình .008 .054 .009 .150 .881 .487 2.052 
Cạnh tranh .084 .054 .087 1.561 .119 .544 1.840 
Tự tin .026 .055 .031 .477 .633 .408 2.449 
Thích làm việc tập thể hơn .017 .039 .022 .431 .667 .638 1.566 
Thích lắng nghe hơn .200 .051 .199 3.926 .000 .655 1.528 
Kỹ năng xây dựng mối quan 
hệ 
.135 .051 .153 2.679 .008 .515 1.943 
Thích phát biểu trước đám 
đông 
.037 .052 .039 .716 .474 .559 1.788 
Thích chấp nhận rủi ro .207 .037 .268 5.616 .000 .738 1.356 
Không thích nói chuyện trước 
đám đông 
.151 .041 .181 3.679 .000 .698 1.432 
Nghị lực .118 .049 .126 2.437 .015 .627 1.596 
Phản biện .192 .051 .202 3.738 .000 .578 1.730 
a. Dependent Variable: MEANQ1 
7 
6. Kết luận 
Khả năng được tuyển dụng của người học 
đã dần trở thành một trong những chỉ số đo 
lường chất lượng của cơ sở giáo dục. Kết quả 
của nghiên cứu này đã cho thấy được sự khác 
nhau trong quan niệm của sinh viên các năm 
học trong cùng một cơ sở giáo dục về khả năng 
được tuyển dụng. Nhân tố “Uy tín của nhà 
trường” được đánh giá là nhân tố quan trọng 
nhất đối với sinh viên trong quá trình tìm kiếm 
việc làm sau khi tốt nghiệp. Những sinh viên tốt 
nghiệp từ những cơ sở giáo dục uy tín có nhiều 
thuận lợi khi tham gia thị trường lao động mặc 
dù vẫn chưa có minh chứng chính xác về những 
thuận lợi này xuất phát từ uy tín của nhà 
trường, hay năng lực xã hội của sinh viên tốt 
nghiệp [27]. Nghiên cứu cho rằng giữakhả năng 
được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên có 
mối quan hệ với nhau, và những sinh viên có kỹ 
năng hợp tác, thích nghi, thích lắng nghe hơn, 
thích chấp nhận rủi ro, không thích nói chuyện 
trước đám đông, có khả năng phản biện tự đánh 
giá về có khả năng được tuyển dụng cao hơn so 
với các sinh viên khác. Tự đánh giá kỹ năng của 
bản thân và khả năng được tuyển dụng giúp cho 
sinh viên hiểu, hoạch định phát triển những kỹ 
năng chưa tốt của bản thân, những kỹ năng cần 
thiết cho sự thành công trong việc tìm kiếm 
việc làm sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, các cơ sở 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 
76 
giáo dục cần mở rộng các mối quan hệ với các 
đơn vị sử dụng lao động, tạo điều kiện cho sinh 
viên nắm vững về những yêu cầu của đơn vị 
tuyển dụng, đối sánh yêu cầu của nhà sử dụng 
lao động và khả năng được tuyển dụng của sinh 
viên, đề xuất các giải pháp lồng ghép đào tạo kỹ 
năng trong chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, 
vai trò của giảng viên không chỉ dạy cho người 
học cách học (how to learn) mà còn phải 
thường xuyên giao tiếp, trao đổi lẫn nhau và với 
người học, sẵn sàng thích nghi với các phương 
pháp giảng dạy mới,... Nghiên cứu này chỉ được 
thực hiện trong phạm vi của sinh viên chuyên 
ngành ngoại ngữ mà chưa xem xét các chuyên 
ngành khác, cũng như các yếu tố khác như tín 
ngưỡng, nhu cầu xã hội, tình trạng gia đình của 
sinh viên. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bản tin cập 
nhật thị trường lao động Việt Nam - quý II năm 
2018, 2018. 
[2] Đào Đăng Phượng, Thị trường lao động và sự 
hình thành nguồn nhân lực ở Châu Âu và Việt 
Nam, in Hội thảo khoa học Quốc tế "Tăng cường 
cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh niên 
và sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp, 2017. 
[3] Le Thai Hung, Nguyen Thi Nhu Ngoc, Duong 
Anh, Assessing career adaptability of early 
childhoodteachers invietnam, In Proceedings of 
international conference: New trends in 
education, 2018. 
[4] G. Mason, G. William, Cranmer, Employability 
skills initiatives in higher education: What effects do 
they have on graduate labour market outcomes? 
Education Economics. 17(1) (2009) 1-30. 
[5] M. Yorke, Employability in higher education: 
What it is-what it is not - Learning and 
employability series the higher education 
academy, 2006. 
[6] CBI on higher education, Future Fit: Preparing 
Graduates for the world of work, 2009. 
[7] J. Hillage, E. Pollard, Employability: Developing 
a framework for policy analysis DFEE research 
report RR85, Department for education and 
employment, London, 1998. 
[8] R. Dearing, Higher education in the learning 
society, 1997. 
[9] T.T. Hà, Tiếp cận thị trường lao động cho sinh 
viên Việt Nam trong thời kỳ đổi mới giáo dục in 
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Tăng cường cơ 
hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh niên và 
sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp, 2017. 
[10] M. Osmani et al., Identifying the trends and 
impact of graduate attributes on employability: a 
literature review Tertiary Education and 
Management. 21(4) (2015) 367-379. 
[11] G. Andrews, M. Russell, Employability skills 
development: strategy, evaluation and impact 
higher education, Skills and Work-Based 
Learning. 2(1) (2012) 33-44. 
[12] J. Cavanagh et al., Contributing to a graduate-
centred understanding of work readiness: An 
exploratory study of Australian undergraduate 
students’ perceptions of their employability 
International Journal of Management Education. 
13(3) (2015) 278-288. 
[13] S. Kalfa, L. Taksa, Cultural capital in business 
higher education: reconsidering the graduate 
attributes movement and the focus on 
employability Studies in Higher Education. 40(4) 
(2015) 580-595. 
[14] How to develop adaptability - One of the Top 10 
21st century skills for graduates. 
[15] Tom Oliver, F. Lievens, Conceptualizing and 
Assessing interpersonal adaptability: Towards a 
functional framework, Taylor & Francis Group. 
(2014) 52-72. 
[16] D. Ilieva, Methods for perfecting presentation 
skills, in 13th international scientific conference 
Economy and Business, At Elenite, 
Bulgaria, 2014. 
[17] S. Bailin, Critical and Creative Thinking Informal 
Logic. 9(1) (1987) 23-30. 
[18] Joshua J. Jackson, Dustin Wood, What do 
conscientious people do? Development and 
validation of the Behavioral Indicators of 
Conscientiousness (BIC) J Rer Pers. 44(4) (2010) 
501-511. 
[19] R. Bénabou, J. Tirole, Seft-confidence and 
personal motivation, in the Oxford Young 
Economists’ Conference, 2001. 
[20] D. Christopher, Connors, Five core values that 
define success for every individual the mission 
org, 2017. 
[21] P. Salovey, J.D. Mayer, Emotional intelligence, 
Imagination cognition and personality, 1990. 
[22] Andrew Rothwell, Ian Herbert, and Frances 
Rothwell, Self-perceived employability: 
Construction and initial validation of a scale for 
university students Journal of Vocational 
Behavior, 2007. 
[23] J.C. Nunnally, I.H. Bernstein, Psychometric 
theory, New York, NY: McGraw-Hill, Inc, 1994. 
L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 77 
[24] H. Räty et al, University students’ perceptions of 
their “ability selves” and employability: a pilot 
study Nordic Journal of Studies in Educational 
Policy, 2018. 
[25] R. Ward, A.G. Watts, Personal development 
planning and employability York: Higher 
Education Academy, 2009. 
[26] Katherine Fulgence, Employability of Higher 
Education Institutions graduates: Exploring the 
influence of Entrepreneurship Education and 
Employability skills development program 
activities in Tanzania, University of Siegen, 2015. 
[27] S. Lee, M.C. Brinton, Elite education and social 
capital: The case of South Korea Sociology of 
Education. 69(3) (1996) 177-192. 

File đính kèm:

  • pdfstudent_skills_and_employability_study_from_students_perspec.pdf