Sử dụng xỉ thép chế tạo bê tông đầm lăn ứng dụng trong xây dựng đường giao thông ở Việt Nam

Tóm tắt: Sử dụng xỉ thép, phụ gia khoáng và phụ gia siêu dẻo chế tạo bê tông đầm lăn có tính công

tác tốt, cường độ nén cao phù hợp cho thi công các công trình giao thông. Khi thay thế chất kết

dính bằng 30% Tro bay, thay thế đá dăm bằng xỉ thép với hàm lượng từ 10÷50%, kết hợp lượng

dùng phụ gia siêu dẻo hợp lý sẽ chế tạo được bê tông đầm lăn có cường độ nén đạt trên 30MPa,

đặc biệt khi thay thế 30% xỉ thép thì cường độ nén của bê tông đầm lăn ở 28 ngày tuổi là cao nhất,

đạt 40,8 MPa. Bê tông đầm lăn chế tạo đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho thi công đường giao

thông tại Việt Nam.

pdf 7 trang yennguyen 8540
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng xỉ thép chế tạo bê tông đầm lăn ứng dụng trong xây dựng đường giao thông ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng xỉ thép chế tạo bê tông đầm lăn ứng dụng trong xây dựng đường giao thông ở Việt Nam

Sử dụng xỉ thép chế tạo bê tông đầm lăn ứng dụng trong xây dựng đường giao thông ở Việt Nam
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 3 
BÀI BÁO KHOA HỌC 
SỬ DỤNG XỈ THÉP CHẾ TẠO BÊ TÔNG ĐẦM LĂN ỨNG DỤNG 
TRONG XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM 
Nguyễn Quang Phú1, Nguyễn Văn Lệ2 
Tóm tắt: Sử dụng xỉ thép, phụ gia khoáng và phụ gia siêu dẻo chế tạo bê tông đầm lăn có tính công 
tác tốt, cường độ nén cao phù hợp cho thi công các công trình giao thông. Khi thay thế chất kết 
dính bằng 30% Tro bay, thay thế đá dăm bằng xỉ thép với hàm lượng từ 10÷50%, kết hợp lượng 
dùng phụ gia siêu dẻo hợp lý sẽ chế tạo được bê tông đầm lăn có cường độ nén đạt trên 30MPa, 
đặc biệt khi thay thế 30% xỉ thép thì cường độ nén của bê tông đầm lăn ở 28 ngày tuổi là cao nhất, 
đạt 40,8 MPa. Bê tông đầm lăn chế tạo đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho thi công đường giao 
thông tại Việt Nam. 
Từ khóa: Bê tông đầm lăn, Xỉ thép, Tro bay, Phụ gia siêu dẻo. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Mặt đường bê tông xi măng (BTXM) đã được 
ứng dụng hơn 100 năm qua, đây là một trong hai 
loại hình mặt đường chính dùng trong xây dựng 
đường bộ và đường sân bay, đóng vai trò quan 
trọng trong việc hình thành nên mạng lưới giao 
thông. Mặt đường BTXM có mặt trên tất cả các 
cấp đường giao thông, đã và đang tiếp tục được 
xây dựng và phát triển ở hầu hết các nước trên thế 
giới, tập trung nhiều ở các nước có nền kinh tế 
phát triển như Canada, Mỹ, Đức, Anh, Hà Lan, 
Trung Quốc. Tỷ lệ mặt đường BTXM ở các nước 
này chiếm khoảng 40%, còn ở Việt Nam thì tỷ lệ 
này vẫn rất thấp chiếm khoảng 2,5% (Nguyễn 
Hữu Duy và các cộng sự, 2014). 
Trong quá trình phát triển với sự xuất hiện của 
nhiều vật liệu mới và công nghệ thi công liên tục 
được cải tiến đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều loại 
mặt đường, trong đó phải kể đến công nghệ bê 
tông đầm lăn (Nguyễn Văn Bích, 2013). Bê tông 
đầm lăn (BTĐL) là bê tông không có độ sụt 
được đầm chặt bằng lu rung, với thành phần vật 
liệu tương tự như bê tông xi măng. Công nghệ 
này bắt đầu được áp dụng từ những năm 60 ở 
một số nước như Canada, Italia, Đài Loan và sau 
đó đã được lần lượt áp dụng ở nhiều nước khác 
1 Bộ môn Vật liệu xây dựng, Khoa Công trình 
2 Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN & PTNT 
nhờ các đặc tính ưu việt như tốc độ thi công 
nhanh, giá thành thấp so với bê tông thường 
(BTT), đặc biệt là thi công cho một số đập thủy 
lợi, thủy điện lớn. 
Ở Việt Nam những năm gần đây, hàng loạt 
các công trình thủy điện được xây dựng mà ở 
đó vai trò của BTĐL đã thực sự được khẳng 
định, còn việc ứng dụng BTĐL trong xây dựng 
hạ tầng giao thông chưa có nhiều, các công 
trình được xây dựng còn mang tính chất thử 
nghiệm. Trong khi đó hàng loạt các công trình 
đường giao thông qua các vùng thường xuyên 
chịu lũ lụt, các bãi đỗ xe, sân cảng và sân bãi 
các công trình công nghiệp lớn, đang và sẽ 
được xây dựng trong tương lai gần (Nguyễn 
Thanh Sang, 2013). 
Năm 2013, Bộ giao thông vận tải ban hành 
Thông tư số 12/2013/TT-BGTVT về việc “Quy 
định sử dụng kết cấu mặt đường bê tông xi 
măng trong đầu tư xây dựng công trình giao 
thông”. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể về việc 
lựa chọn kết cấu mặt đường bê tông cũng như 
các quy định pháp lý cho công tác thiết kế và thi 
công cho loại hình mặt đường này. Điều này 
càng khẳng định thêm xu thế sử dụng mặt 
đường bê tông trong những năm sắp tới ở Việt 
Nam. Trong tình hình kinh tế như hiện nay, làm 
đường bê tông là một giải pháp kích cầu mà 
Đảng và Nhà nước ta khuyến khích. Điều này 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 4 
không chỉ thúc đẩy ngành xi măng trong nước 
phát triển, tạo việc làm cho người lao động mà 
còn giảm nhập siêu do hàng năm Việt Nam phải 
nhập khẩu hàng trăm tấn nhựa đường, góp phần 
hiện thực hóa các giải pháp kích cầu của Chính 
phủ trong giai đoạn hiện nay. 
Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ 
BTĐL vào trong xây dựng đường giao thông là 
thực sự cần thiết, góp phần giảm giá thành đầu 
tư công trình mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng, 
mang lại ý nghĩa thiết thực giúp cho công tác 
xây dựng ở nước ta làm chủ được một loại hình 
công nghệ tiên tiến, đồng thời phát huy các 
nguồn lực và vật liệu sẵn có trong nước. 
Cốt liệu tự nhiên để sản xuất bê tông nói 
chung, BTĐL nói riêng ngày càng giảm nguồn 
cung ứng do việc khai thác cạn kiệt, bên cạnh đó 
tốc độ thi công các công trình ngày càng cao, dẫn 
tới việc khan hiếm cốt liệu để sản xuất bê tông, 
việc thay thế cốt liệu đá dăm bằng xỉ thép phần 
nào giải quyết được vấn đề cấp thiết này. Bài báo 
nghiên cứu sử dụng xỉ thép thay thế một phần đá 
dăm trong chế tạo BTĐL, bê tông chế tạo có tính 
công tác tốt và cường độ nén cao, đáp ứng được 
các yêu cầu kỹ thuật cho thi công đường giao 
thông tại Việt Nam. 
2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 
2.1. Xi măng 
Đề tài sử dụng xi măng PC40 Kim Đỉnh thiết 
kế bê tông đầm lăn; kết quả thí nghiệm một số chỉ 
tiêu cơ lý của xi măng như trong bảng 1 đạt yêu 
cầu kỹ thuật theo TCVN 2682:2009. 
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý của xi măng 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 3,11 
2 Độ mịn (Lượng sót trên sàng 0,09) % 3,8 
3 Lượng nước tiêu chuẩn % 28,7 
Thời gian bắt đầu đông kết phút 115 4 
Thời gian kết thúc đông kết phút 310 
5 Độ ổn định thể tích mm 2,4 
Giới hạn bền nén tuổi 3 ngày N/mm2 22,5 
6 Giới hạn bền nén tuổi 28 ngày N/mm2 48,5 
2.2. Phụ gia khoáng 
Đề tài sử dụng Tro bay Phả Lại thay thế một 
phần xi măng trong các cấp phối BTĐL thiết kế, 
các tính chất cơ lý của Tro bay như bảng 2 đạt 
yêu cầu theo TCVN 8825:2011. 
Bảng 2. Tính chất cơ lý của tro bay Phả Lại 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Độ ẩm % 0,28 
2 Lượng nước yêu cầu % 27,8 
3 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 944 
4 Tỷ trọng g/cm3 2,24 
5 Hàm lượng mất khi nung % 3,08 
6 Hàm lượng SiO2 % 50,98 
7 Hàm lượng Fe2O3 % 10,34 
8 Hàm lượng Al2O3 % 31,27 
9 Hàm lượng SO3 % 0,15 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 5 
2.3. Phụ gia hóa học 
Đề tài sử dụng phụ gia siêu dẻo chậm đông 
kết cho BTĐL để cải thiện một số tính chất kỹ 
thuật của BTĐL dùng cho thi công đường, đảm 
bảo thời gian thi công hợp lý trong điều kiện 
thời tiết Việt Nam, nhằm mang lại hiệu quả cao. 
Phụ gia thế hệ thứ 3 được lựa chọn là phụ gia 
siêu dẻo kéo dài thời gian đông kết ADVA 181 
của hãng GRACE, có mức độ giảm nước lên đến 
40%. Đây là các phụ gia đã và đang được sử dụng 
rộng rãi trong thi công BTĐL ở Việt Nam. 
2.4. Nước 
Nước trộn và bảo dưỡng bê tông sử dụng 
nước sinh hoạt trong phòng thí nghiệm, nước 
đạt tiêu chuẩn TCVN 4506:2012. 
2.5. Cốt liệu 
2.5.1. Cát 
Cát dùng trong nghiên cứu có kết quả thí 
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý như ở bảng 3 và thành 
phần hạt như ở bảng 4 
Bảng 3. Tính chất cơ lý của cát 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,65 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,45 
3 Độ hổng % 45,3 
4 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 1,05 
5 Mô đun độ lớn - 2,68 
6 Tạp chất hữu cơ - Đạt 
7 Thành phần hạt - Đạt 
Bảng 4. Thành phần hạt của cát 
STT Kích thước lỗ sàng, mm 
Lượng sót tích lũy 
trên từng sàng, % 
1 5 0,0 
2 2,5 5,6 
3 1,25 15,1 
4 0,63 56,5 
5 0,315 90,4 
6 0,14 99,2 
Như vậy, cát có các chỉ tiêu cơ lý đạt tiêu 
chuẩn cốt liệu dùng cho bê tông theo TCVN 
7570:2006. Cát dùng chế tạo BTĐL có hàm lượng 
hạt dưới sàng 0,14mm là rất ít, nhỏ hơn 1%. Theo 
các tài liệu thiết kế thành phần BTĐL của Trung 
Quốc và một số tài liệu thiết kế thành phần cấp 
phối BTĐL khác ở Việt Nam thì hàm lượng hạt 
dưới sàng 0,14 mm trong cát để chế tạo BTĐL 
hợp lý vào khoảng 14 ÷ 18%, nên đối với thành 
phần hạt của cát như trên cần phải bổ sung khoảng 
14 ÷ 18% hạt lọt sàng 0,14 mm. Lượng hạt mịn bổ 
sung vào cát tự nhiên có thể là bột đá có độ mịn 
thích hợp hoặc phụ gia khoáng mịn. 
2.5.2. Đá dăm 
Đá dăm dùng trong nghiên cứu có 2 cỡ hạt: 5 
÷ 20 mm và 20 ÷ 40 mm, kết quả thí nghiệm các 
chỉ tiêu tính chất cơ lý của đá dăm đạt TCVN 
7570:2006 như trong bảng 5. 
Bảng 5. Tính chất cơ lý của đá dăm 
Kết quả thí nghiệm TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị 
5 ÷ 20 mm 20 ÷ 40 mm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,72 2,74 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,38 1,48 
3 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 0,87 0,57 
4 Hàm lượng thoi dẹt % 11,2 8,2 
5 Hàm lượng hạt mềm yếu % 0,80 0,50 
6 Độ hút nước % 0,43 0,36 
7 Thành phần hạt - Đạt Đạt 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 6 
Từ kết quả thí nghiệm từng loại đá dăm 5 ÷ 
20 mm và 20 ÷ 40 mm, tiến hành phối trộn 2 
loại đá với các tỷ lệ đá khác nhau để tìm được tỷ 
lệ phối trộn tối ưu cho đá dăm hỗn hợp 5 ÷ 40 
mm, đá hỗn hợp có dung trọng đầm chặt tối ưu 
và thành phần hạt đạt yêu cầu kỹ thuật. Kết quả 
thí nghiệm phối hợp thành đá dăm hỗn hợp 5 ÷ 
40 mm như trong bảng 6. 
Bảng 6. Khối lượng thể tích hỗn hợp đá dăm 5 ÷ 40 mm ứng với các tỷ lệ 
phối hợp hai loại đá 5 ÷ 20 mm và 20 ÷ 40 mm 
TT Loại đá tổ hợp 
Tỉ lệ loại đá 
5 ÷ 20 mm, % 
Tỉ lệ loại đá 
20 ÷ 40 mm, % 
KLTT lèn 
chặt, kg/m3 
KLTT xốp, 
kg/m3 
1 20 80 1576 1406 
2 30 70 1589 1416 
3 40 60 1614 1421 
4 45 55 1646 1435 
5 50 50 1609 1406 
6 55 45 1584 1411 
7 60 40 1566 1397 
8 
5 ÷ 40 mm 
65 35 1551 1391 
Đá dăm hỗn hợp 5 ÷ 40 mm được phối hợp 
từ đá dăm 5 ÷ 20 mm và 20 ÷ 40 mm với tỷ lệ 
(đá dăm 5 ÷ 20: đá dăm 20 ÷ 40) = (45:55) đạt 
KLTT lèn chặt 1646 kg/m3 và KLTT xốp 1435 
kg/m3. 
2.5.3. Xỉ thép làm cốt liệu cho BTĐL 
Xỉ thép được lấy ở khu công nghiệp luyện 
gang thép Hòa Phát - Kinh Môn - Hải Dương và 
đưa về thí nghiệm phân loại thành phần hạt sao 
cho đạt cỡ hạt (5-40) mm theo TCVN 
7570:2006. Kết quả một số chỉ tiêu cơ lý của cốt 
liệu xỉ thép như trong bảng 7. 
Bảng 7. Tính chất cơ lý của xỉ thép 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 3,58 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 2,06 
3 Độ hút nước % 1,82 
3. THIẾT KẾ CẤP PHỐI BTĐL VÀ KẾT 
QUẢ THÍ NGHIỆM 
3.1. Thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn thí 
nghiệm 
Đề tài thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn của 
mẫu đối chứng đạt mác M30 ở tuổi 28 ngày 
(3230/QĐ-BGTVT, 2012), với hàm lượng dùng 
phụ gia khoáng Tro bay là 30%, hàm lượng phụ 
gia hóa dẻo chậm đông kết là 0,8lít/100 kg CKD 
và cốt liệu thô của mẫu đối chứng là đá dăm 
(CP1). Bằng cách thay đổi cốt liệu thô với các tỷ 
lệ sử dụng xỉ thép là: 10%; 20%; 30%; 40%; 
50%; 100 %; thành phần vật liệu cho 1m3 bê 
tông đầm lăn thiết kế như trong bảng 8. 
Bảng 8. Thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông đầm lăn 
Tên cấp 
phối 
Đá dăm 
(kg) 
Xỉ thép 
(kg) 
Xi măng 
(kg) 
Tro bay 
(kg) 
Cát 
(kg) 
Nước 
(lít) 
PGHH 
(lít) 
CP1 1269,0 - 217 93 774 120 2,48 
CP2 1142,1 126,9 217 93 774 120 2,48 
CP3 1015,2 253,8 217 93 774 120 2,48 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 7 
Tên cấp 
phối 
Đá dăm 
(kg) 
Xỉ thép 
(kg) 
Xi măng 
(kg) 
Tro bay 
(kg) 
Cát 
(kg) 
Nước 
(lít) 
PGHH 
(lít) 
CP4 888,3 380,7 217 93 774 120 2,48 
CP5 761,4 507,6 217 93 774 120 2,48 
CP6 634,5 634,5 217 93 774 120 2,48 
CP7 - 1269,0 217 93 774 120 2,48 
Sau khi thiết kế thành phần vật liệu cho 1m3 
bê tông đầm lăn, tiến hành phối trộn vật liệu 
đúng tiêu chuẩn và thí nghiệm xác định độ cứng 
Vebe. Sau đó đúc mẫu thí nghiệm cường độ nén 
của tất cả các cấp phối bê tông thiết kế. 
3.2. Kết quả thí nghiệm độ cứng Vebe 
Độ độ cứng Vebe của bê tông đầm lăn được 
xác định theo TCVN 3107:2007. Kết quả thí 
nghiệm độ cứng Vebe được thể hiện ở bảng 9. 
Bảng 9. Kết quả thí nghiệm độ cứng Vebe 
Cấp phối CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7 
% Xỉ thay thế 0 10 20 30 40 50 100 
Độ cứng Vc (s) 25,0 26,5 31,0 34,5 38,0 44,5 68,0 
Nhận xét về Độ cứng Vc (s): BTĐL thiết kế 
khi hàm lượng xỉ thép được thay thế cốt liệu thô 
là đá dăm tăng lên thì độ cứng Vebe Vc (s) của 
hỗn hợp bê tông cũng tăng, lý do là xỉ có độ hút 
nước lớn hơn đá dăm rất nhiều nên BTĐL thiết 
kế sẽ khô cứng hơn. Đặc biệt khi xỉ thép thay 
thế 100% đá dăm thì tính công tác của BTĐL 
đạt tới 68 giây, không thỏa mãn điều kiện thi 
công BTĐL cho đường giao thông (Quyết định 
số 4452/QĐ-BGTVT-2015). 
Theo Quyết định số 4452/QĐ-BGTVT-2015 
thì độ cứng Vebe cho phép của hỗn hợp bê tông 
đầm lăn trong xây dựng mặt đường giao thông là 
20÷45 giây. Theo kết quả thí nghiệm độ cứng 
Vebe cho các cấp phối BTĐL thiết kế thay thế đá 
dăm bằng xỉ thép cho ở bảng 9 thì nhận thấy hàm 
lượng xỉ tối đa có thể thay thế cho cốt liệu đá 
dăm đạt tới 50% (CP6 có Vc là 44,5 giây) khi 
hàm lượng phụ gia siêu dẻo được pha trộn theo 
hướng dẫn của nhà sản xuất. 
Vì vậy trong thiết kế BTĐL cho thi công 
đường giao thông, có thể sử dụng xỉ thép thay thế 
cốt liệu thô tự nhiên là đá dăm, đảm bảo được yêu 
cầu kỹ thuật. Tuy nhiên, để đảm bảo tính công tác 
của hỗn hợp bê tông, cần phải thí nghiệm kiểm tra 
với hàm lượng phụ gia siêu dẻo chậm đông kết 
nhất định, bên cạnh đó cần kiểm tra cường độ nén 
của các cấp phối BTĐL thiết kế. 
3.3. Kết quả thí nghiệm cường độ nén 
Để thí nghiệm cường độ nén, đúc các tổ mẫu 
thí nghiệm hình lập phương có kích thước 
(15x15x15)cm, bảo dưỡng mẫu trong điều kiện 
tiêu chuẩn sau 28 ngày tuổi và nén mẫu kiểm tra 
cường độ nén. Kết quả thí nghiệm cường độ nén 
của các cấp phối BTĐL thiết kế ở 28 ngày tuổi 
như trong hình 1. 
Hình 1. Biểu đồ biểu thị cường độ nén 
 của BTĐL 
Nhận xét về cường độ nén: Với các vật liệu 
đã được lựa chọn để thiết kế thành phần BTĐL 
khi thay thế đá dăm bằng xỉ thép đều đạt mác 
thiết kế yêu cầu, đạt trên 30 MPa. 
Khi thay thế hàm lượng xỉ thép từ 10 đến 
100% khối lượng đá dăm trong thành phần 
BTĐL thì cường độ nén của BTĐL ở tuổi 28 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 8 
ngày đều vượt mác thiết kế. Tuy nhiên khi thay 
thế 30% xỉ thép (CP4) thì cường độ của BTĐL 
ở 28 ngày tuổi là cao nhất (đạt 40,8 MPa), sau 
đó cường độ giảm dần khi hàm lượng xỉ thép 
thay thế đá dăm tăng lên. Điều này là do xỉ thép 
hút nước mạnh nên khi các mẫu BTĐL với cùng 
lượng nước trộn và hàm lượng phụ gia siêu dẻo 
thì BTĐL có hàm lượng xỉ thép thay thế đá dăm 
trên 50% không đạt được tính công tác yêu cầu, 
do đó hỗn hợp BTĐL khó đầm chặt hơn, bê 
tông có độ đặc chắc thấp hơn và cường độ 
BTĐL giảm. 
4. KẾT LUẬN 
+ Từ các kết quả thí nghiệm về độ cứng 
Vebe và cường độ nén của các cấp phối BTĐL 
thiết kế cho thấy: BTĐL có thể thay thế các loại 
vật liệu thi công đường giao thông như bê tông 
truyền thống và bê tông nhựa. 
+ Khi thiết kế BTĐL thi công đường giao 
thông, nhất thiết phải sử dụng phụ gia siêu dẻo 
giảm nước chậm đông kết, bên cạnh đó kết hợp sử 
dụng phụ gia khoáng vật một cách hợp lý để đạt 
được các yêu cầu kỹ thuật của BTĐL yêu cầu. 
+ Khi hàm lượng xỉ thép thay thế đá dăm 
tăng thì tính công tác của hỗn hợp BTĐL giảm 
(giá trị độ cứng Vebe tăng lên) khi giữ nguyên 
các thành phần vật liệu khác trong cấp phối của 
bê tông. Vì vậy, cần có sự lựa chọn tính công 
tác của hỗn hợp BTĐL cùng với cường độ thiết 
kế hợp lý và phù hợp với từng công trình xây 
dựng để có biện pháp điều chỉnh thành phần vật 
liệu một cách hợp lý nhất. 
+ Với các vật liệu xây dựng đã sử dụng trong 
nghiên cứu, thì hàm lượng xỉ thép thay thế đá dăm 
hiệu quả có thể chọn trong phạm vi từ 20÷50%, 
khi hàm lượng xỉ thép thay thế là 30% đá dăm thì 
bê tông đạt cường độ nén cao nhất và tính công 
tác của BTĐL đạt yêu cầu thiết kế. 
+ Khi thay thế hàm lượng xỉ thép trên 50% 
đá dăm, cần thiết phải điều chỉnh thành phần 
các loại vật liệu khác cho phù hợp, đặc biệt là 
điều chỉnh phụ gia siêu dẻo sao cho hỗn hợp 
BTĐL có tính công tác đạt yêu cầu thiết kế. 
+ Ở nước ta hiện nay công nghiệp luyện 
gang thép đã và đang được phát triển, hàng 
năm sẽ thải ra một lượng xỉ rất lớn. Nếu tận 
dụng hiệu quả nguồn xỉ này làm cốt liệu cho 
bê tông nói chung và BTĐL thi công đường 
giao thông nói riêng sẽ mang lại hiệu quả về 
kinh tế và môi trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), “Chỉ dẫn cho kỹ sư thiết kế và thi công bê tông đầm lăn EM 
1110-2-2006”, Tài liệu dịch. 
Nguyễn Hữu Duy và các cộng sự (2014), “Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thi công kết cấu mặt 
đường bê tông đầm lăn cho hạ tầng giao thông”, Đề tài nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xây 
dựng, Tổng công ty VLXD Số 1 (Fico). 
Nguyễn Thanh Sang (2013), “Nghiên cứu thực nghiệm về bê tông đầm lăn làm kết cấu mặt đường ô 
tô”, Tạp chí GTVT, số 7, tr.11-13. 
Nguyễn Văn Bích (2013), “Bê tông đầm lăn và ứng dụng trong xây dựng đường giao thông”, Tạp 
chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và MT, Vol.4, No.43, 97-103, 12/2013 
Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT (2012), “Quy trình tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng 
thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông”, Bộ Giao thông Vận tải. 
Quyết định số 4452/QĐ-BGTVT (2015), “Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt 
đường bê tông đầm lăn trong xây dựng công trình giao thông”, Bộ Giao thông Vận tải. 
SL 48:94: “Quy trình thí nghiệm bê tông đầm lăn”. 
TCVN 2682:2009: “Xi măng poóc lăng – Yêu cầu kỹ thuật”. 
TCVN 3107:2007: “Phương pháp Vebe xác định độ cứng”. 
TCVN 3118:2012: “Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén”. 
TCVN 4506:2012: “Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”. 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 9 
TCVN 7570:2006: “Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”. 
TCVN 7572(1-20):2006: “Cốt liệu cho bê tông và vữa – Phương pháp thử”. 
TCVN 8825:2011: “Phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn”. 
TCVN 8826:2011: “Phụ gia hóa học cho bê tông”. 
Abstract: 
USING OF STEEL SLAG TO DESIGN THE ROLLER COMPACTED 
CONCRETE FOR ROADS CONSTRUCTION IN VIETNAM 
Using the steel slag, mineral additives and superplasticizer to design the roller compacted concrete 
component with good workability, high compressive strength, suitable for the roads construction. 
When replacing the binder with 30% fly ash and the steel slag for coarse aggregate with the content 
of 10 ÷ 50%, combined using of reasonable superplasticizer, the roller compacted concrete will be 
manufactured with compressive strength of 30MPa, especially when 30% steet slag was replaced, 
the compressive strength of roller compacted concrete at 28 days of age is highest, achieved of 40.8 
MPa. The designed rolled compacted concrete to meet the technical requirements for construction 
of roads in Vietnam. 
Keywords: Roller Compacted Concrete, Steel Slag, Fly Ash, Superplasticizer. 
Ngày nhận bài: 17/9/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 16/10/2018 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_xi_thep_che_tao_be_tong_dam_lan_ung_dung_trong_xay_d.pdf