Một số kết quả nghiên cứu biến dạng bề mặt phân lớp trên bãi thải Chính Bắc – Mỏ than Núi Béo

Tóm tắt: Công tác quan trắc dịch chuyển và biến dạng đất đá là vấn đề được các mỏ đặc

biệt quan tâm nhằm tìm ra quy luật dịch chuyển và biến dạng để có thể sớm đưa ra những

dự báo phòng ngừa nguy cơ tai biến trượt lở có thể xảy ra. Bài báo này trình bày một số kết

quả nghiên cứu dịch chuyển và biến dạng đất đá ở khu vực thí nghiệm đổ thải phân lớp

thuộc bãi thải Chính Bắc - mỏ than Núi Béo.

pdf 5 trang yennguyen 2480
Bạn đang xem tài liệu "Một số kết quả nghiên cứu biến dạng bề mặt phân lớp trên bãi thải Chính Bắc – Mỏ than Núi Béo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả nghiên cứu biến dạng bề mặt phân lớp trên bãi thải Chính Bắc – Mỏ than Núi Béo

Một số kết quả nghiên cứu biến dạng bề mặt phân lớp trên bãi thải Chính Bắc – Mỏ than Núi Béo
 45 
T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 39, 7/2012, (Chuyªn ®Ò Tr¾c ®Þa má), tr.45-49 
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN DẠNG BỀ MẶT PHÂN LỚP 
TRÊN BÃI THẢI CHÍNH BẮC – MỎ THAN NÚI BÉO 
NGUYỄN VIẾT NGHĨA, Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
NGUYỄN TIẾN DỤNG, Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin 
VŨ THỊ HẰNG, Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ 
Tóm tắt: Công tác quan trắc dịch chuyển và biến dạng đất đá là vấn đề được các mỏ đặc 
biệt quan tâm nhằm tìm ra quy luật dịch chuyển và biến dạng để có thể sớm đưa ra những 
dự báo phòng ngừa nguy cơ tai biến trượt lở có thể xảy ra. Bài báo này trình bày một số kết 
quả nghiên cứu dịch chuyển và biến dạng đất đá ở khu vực thí nghiệm đổ thải phân lớp 
thuộc bãi thải Chính Bắc - mỏ than Núi Béo. 
1. Mở đầu 
Trong thời gian gần đây, sản lượng khai 
thác của mỏ lộ thiên ngày càng tăng, quy mô 
khai thác ngày càng mở rộng, xuống sâu, hệ số 
đất bóc ngày càng lớn, vấn đề đảm bảo độ ổn 
định bãi thải đã trở thành quan trọng được các 
mỏ rất quan tâm. Những hậu quả tai biến trượt 
lở xảy ra ở một số bãi thải gần đây đã để lại hậu 
quả hết sức nghiêm trọng về con người và kinh 
tế xã hội. Do vậy, quan trắc theo dõi độ ổn định 
đất đá nhằm sớm đưa ra dự báo các hiện tượng 
dịch chuyển và biến dạng có thể xảy ra là vấn 
đề rất cần thiết. 
Với vị trí hết sức đặc biệt, khai trường và 
bãi thải của mỏ than Núi Béo nằm gọn trong 
lòng thành phố Hạ Long, nơi có di sản thiên 
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Với sản lượng 
hàng năm khai thác 5,1 triệu tấn/năm, xúc bốc 
khoảng 21,5 triệu m3 đất đá, chủ yếu tập trung 
đổ thải ở bãi thải Chính Bắc, hiện tại đang ở cốt 
độ cao +256 với diện tích khoảng 107 ha. Vấn 
đề đất đá thải và ổn định đất đá bãi thải, tiến tới 
cải tạo và phục hồi môi trường, cảnh quan cho 
bãi thải Chính Bắc là một vấn đề được mỏ Núi 
Béo cũng như tập đoàn Công Nghiệp Than – 
Khoáng sản Việt Nam hết sức quan tâm. 
Với sự giúp đỡ của Liên hiệp hội nghiên 
cứu khai thác mỏ Việt Nam (RAME), tập đoàn 
Công Nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và 
mỏ than Núi Béo đã tiến hành thí nghiệm tại bãi 
thải Chính Bắc để điều tra nghiên cứu sự ổn 
định của bãi thải bằng cách theo dõi giám sát sự 
dịch chuyển, những dấu hiệu phá hủy khác, 
dòng nước rò rỉ và điều tra nghiên cứu tính cơ - 
địa bằng cách khoan và hố thăm dò; thử nghiệm 
với quy mô lớn các phương thức đổ thải khác 
nhau trong các lớp gồm nén bởi xe tải dưới các 
điều kiện được kiểm soát nhằm phát triển các 
hướng dẫn kỹ thuật cho quy trình đổ thải trong 
tương lai. 
Một số biện pháp cho vấn đề đất đá đổ thải 
đã được đặt ra như giải pháp tạo các phân tầng 
bãi thải, giải pháp tăng cường độ ổn định bãi 
thải bằng cách thi công mặt tầng có độ dốc 
>2%, thoát nước vào các hệ thống rãnh thoát 
nước kết hợp với việc phủ lớp đất phù hợp để 
trồng một số loại cây có khả năng bám rễ sâu, 
ngăn sói mòn, góp phần cải tạo đất. Theo đó, đã 
tiến hành xây dựng và thành lập mạng lưới quan 
trắc dịch chuyển biến dạng đất đá khu vực thí 
nghiệm đổ thải. 
2. Mạng lưới điểm đo nối cố định khu vực 
bãi thải Chính Bắc 
Phạm vi xung quanh các tuyến quan trắc 
dịch động khu vực bãi thải Chính Bắc phục vụ 
đổ thải phân lớp của dự án RAME có địa hình 
hoàn toàn nhân tạo do các lớp đất đá đổ thải bồi 
lấp. Bề mặt khu vực bãi thải tương đối bằng 
phẳng, các sườn bãi thải có độ dốc lớn và bị 
chia cắt bởi các đường tụ thủy nhỏ do sói mòn. 
 46 
 Trên cơ sở bản đồ thiết kế, mạng lưới các 
mốc khống chế cơ sở phục vụ cho công tác xây 
dựng các tuyến quan trắc dịch động được thành 
lập bằng công nghệ GNSS đạt cấp lưới giải tích 
I, độ cao các điểm được chuyền bằng phương 
pháp thủy chuẩn hình học đạt hạng IV nhà 
nước. Trên cơ sở lưới giải tích I, phát triển thêm 
lưới đường chuyền cấp II nhằm tiếp cận và 
phục vụ tốt hơn công tác quan trắc. 
 Mốc có cấu tạo bê tông, được đặt ở vị trí 
đất đá ổn định, tầm ngắm thông thoáng, thuận 
lợi cho việc thu tín hiệu vệ tinh và phục vụ công 
tác quan trắc chuyển dịch đất đá. 
Lưới khống chế GNSS được thiết kế theo 
đồ hình lưới tam giác dựa vào hai điểm gốc, 
một điểm tam giác hạng IV (VN47) và một 
điểm hạng III (119429). Mạng lưới gồm 7 điểm 
mới được đánh số từ B1 đến B7 (hình 1). Lưới 
đường chuyền cấp II, được phát triển thêm từ 
điểm B4 và DCI-07 bằng phương pháp đường 
chuyền kinh vĩ khép kín thành lập thêm 4 điểm 
mới, đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử TCR705 
(hình 2). 
Mạng lưới khống chế được đo bằng các 
máy thu GNSS một tần và hai tần số của hãng 
Trimble (R3) và Topcon (GB1000, HiperGD, 
HiperGGD) với 2 ca đo, thời gian 1 ca đo là 60 
phút. Kết quả xử lý cho thấy: tất cả các cạnh đo 
đều nhận được lời giải FIXED; RATIO nhỏ 
nhất 3.10 và lớn nhất là 99.6; sai số trung 
phương đo cạnh lớn nhất 0.012 và nhỏ nhất 
0.005; sai số tương đối cạnh lớn nhất 1/162.367 
(cạnh B3B4) và nhỏ nhất 1/1.612.800 (cạnh 
119429B3). 
Độ cao của các điểm lưới khống chế được 
đo đạc bằng phương pháp thủy chuẩn hình học, 
dẫn từ một điểm độ cao hạng I nhà nước (HP-
MC) và một điểm hạng III (M3) của công ty 
than Hòn Gai. Các kết quả đo đạc đạt được: sai 
số đơn vị trọng số Mh = ±6.96 mm/km; sai số 
khép độ cao Wh = 36 mm; sai số khép giới hạn 
Whgh = 73 mm; sai số độ cao điểm yếu nhất mh 
= ±0,017 mm. 
3. Mạng lưới tuyến quan trắc và kết quả xác 
định các đại lượng dịch chuyển biến dạng 
Từ các điểm lưới khống chế trên, tiến hành 
thành lập 12 tuyến dịch động (A, B, C, D, E, F, 
G, H, I, J, K, L) (hình 3). Các tuyến được thiết 
kế vuông góc với bờ tầng xuất phát từ trên mặt 
bằng bãi thải xuống chân bãi thải. Các mốc trên 
tuyến được bố trí cách nhau khoảng 10÷35m 
tùy theo bề rộng của mặt tầng, các tuyến cách 
nhau 25÷30m. Từ tháng 01/2011 đến 11/2011 
đã tiến hành quan trắc và thành lập các mặt cắt 
11 lần vào mỗi đầu tháng. 
B1 
B2 
B3 
B4 
B5 
B6 B7 
VN-47 
119429 
Hình 1. Sơ đồ lưới GNSS khống chế phục vụ 
xây dựng các tuyến quan trắc dịch động 
Hình 2. Sơ đồ lưới đường chuyền cấp II 
B4 DCI-7 
M1 
M3 M2 
A4 
+256 
B 
C 
D 
E 
F 
G 
H 
L 
I 
J 
K 
A 
Hình 3. Sơ đồ các tuyến quan trắc dịch 
động bãi đổ thải thí nghiệm tại bãi thải 
Chính Bắc – mỏ than Núi Béo 
 47 
Mặt cắt dọc theo các tuyến quan trắc được 
đo từ mốc đầu tuyến đến cuối tuyến, khoảng 
cách giữa các điểm mia từ 5m ÷ 8m, những chỗ 
địa hình phức tạp được đo dày hơn để thể hiện 
đúng địa hình thực tế. 
Do các mốc đường chuyền cấp II cũng nằm 
trong vùng quan trắc nên tại mỗi chu kỳ quan 
trắc, tiến hành đo đạc kiểm tra lại các điểm 
đường chuyền cấp II sau đó lấy toạ độ, độ cao 
mới phục vụ tính toán quan trắc tuyến. 
Các số liệu đo đạc được tiến hành tính toán 
theo các công thức: 
1- Tính chiều dài bằng hiệu chỉnh theo 
hướng tuyến 
(n)cosβ x (n)SD iii(n) , (1) 
trong đó: 
đti(n)
đti(n)
i
XX
YY
arctan((n)α
 ; 
)
XX
YY
arctan(α
đtct
đtct
0
 ; 
 0ii αnαnβ ; 
 2đtn
2
đtni YYXXnS ; 
n ÷ số thứ tự mốc; 
i ÷ thứ tự chu kỳ quan trắc ; 
 0 ÷ phương vị của tuyến ở chu kỳ đầu 
quan trắc; 
 i(n) ÷ phương vị mốc đầu tuyến đến mốc 
thứ n, chu kỳ i; 
i(n) ÷ góc kẹp giữa góc phương vị của 
tuyến và phương vị mốc đầu tuyến đến mốc thứ 
n chu kỳ i; 
Si(n) ÷ khoảng cách nằm ngang từ điểm đầu 
tuyến đến mốc thứ n, chu kỳ i. 
2- Tính trị số sụt lún của mốc quan trắc 
(n)H(n)Hη 1)(iii (mm), (2) 
trong đó: 
i ÷ trị số sụt lún của chu kỳ quan trắc thứ i; 
Hi (n): độ cao mốc thứ n, chu kỳ quan trắc 
thứ i; 
H(i - 1)n ÷ độ cao mốc thứ n, chu kỳ quan 
trắc thứ (i - 1). 
3- Tính trị số dịch chuyển theo hướng tuyến 
(n)D(n)Dξ 1)-(iii (mm) , (3) 
trong đó: 
i ÷ trị số dịch chuyển theo hướng tuyến 
của chu kỳ thứ i; 
Di (n) ÷ chiều dài từ mốc cố định đầu tuyến 
dịch động tới mốc thứ n được hiệu chỉnh về 
hướng tuyến ở chu kỳ thứ i; 
D(i -1) (n) ÷ chiều dài mốc cố định đầu tuyến 
dịch động tới mốc thứ n được hiệu chỉnh về 
hướng tuyến ở chu kỳ thứ (i - 1). 
4- Tính tốc độ chuyển dịch 
t
a
v (mm/ngày đêm) , (4) 
trong đó: 
v ÷tốc độ chuyển dịch (mm/ngày đêm). 
t ÷ thời gian giữa hai đợt quan trắc. 
a ÷ độ dài véc tơ. 2i
2
i ξηa 
- Tính trị số biến dạng ngang 
d
dd
ε
1)-(ii
i
 ( mm/ m ), (5) 
trong đó: εi ÷ trị số biến dạng ngang chu kỳ thứ i; 
 d ÷ khoảng cách giữa hai mốc kế tiếp 
nhau; 
Kết quả tính toán các tuyến quan trắc dịch 
động khu vực đổ thải thí nghiệm tại bãi thải 
Chính Bắc được tổng hợp ở bảng 1: 
Bảng 1. Kết quả tính trị số sụt lún của mốc và tốc độ chuyển dịch 
Tên 
mốc 
Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 
i v i v i v i v i v i v i v i v i v i v 
1a -95 4.7 -21 1.09 -23 1.18 -21 1.09 -25 3 1 5 -50 4 -62 3 3 3 -8 3 
2a -89 4.7 18 1.62 -27 0.98 18 1.62 -60 3 -20 4 -30 5 -31 2 -8 3 8 3 
3a -84 4.0 11 0.94 -35 1.33 11 0.94 -48 3 -98 4 -39 4 -53 3 -19 3 -4 3 
4a 217 7.5 -101 3.48 -33 1.29 -101 3.48 31 2 - - -52 5 -54 3 5 4 0 3 
1b -74 4.1 -27 -67 4.07 -52 1.74 -57 3 -96 4 -46 3 -27 3 26 3 -4 3 
2b -67 3.7 -15 1 -32 1.33 -6 0.95 -38 2 -66 5 -35 4 -45 3 4 3 -4 3 
 48 
3b 8 0.6 8 1 10 0.66 -47 1.70 -7 2 -372 13 -77 5 -47 3 -9 3 -1 3 
4b -20 2.2 -11 1 -34 1.16 6 0.63 54 2 - - - - - - - - - - 
5b -13 1.7 -4 1 -23 1.86 -6 0.73 - - - - - - - - - - - - 
6b - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1c -56 3.3 -26 -4 0.58 -9 0.85 -23 2 520 17 -528 18 -12 2 23 2 -1 3 
2c - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
3c -12 2.8 -20 2 -33 1.19 -59 1.97 -83 3 -389 13 -67 4 -24 2 -25 3 13 3 
4c -18 2.1 -7 1 -37 1.30 -18 0.90 62 3 - - - - - - - - - - 
5c -1 2.4 -3 1 -33 1.11 3 0.71 51 2 - - - - - - - - - - 
6c -5 2.0 - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
7c - - 0 0 0 0.00 0 0.00 - - - - - - - - - - - - 
1d -57 2.9 -11 -11 0.62 -17 0.80 -22 2 27 4 -24 3 -722 24 727 24 0 3 
2d - - - - - - - - -49 3 -18 1 -50 3 -103 4 -5 2 12 2 
3d 1 1.6 -35 1 -32 1.28 -10 1.28 -255 9 -425 16 -41 4 -45 2 -3 2 12 2 
4d -17 1.9 -7 1 -35 1.20 -13 0.88 47 2 - - - - - - - - - - 
5d -14 1.9 5 3 -21 4.09 -3 0.94 - - - - - - - - - - - - 
6d - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1e -31 1.9 -15 -7 -6 -13 1.12 -20 2 23 3 -11 3 -30 1 26 1 9 2 
2e -43 2.7 -43 3 -43 95 21 0.92 -66 3 -64 4 49 5 -52 10 -1 3 39 6 
3e -14 1.6 -30 1 -35 127 -73 2.68 -220 9 -378 14 -21 3 -55 2 -3 2 8 2 
4e -17 2.0 -5 1 -15 130 -41 1.41 23 1 -284 10 17 4 -90 3 28 3 11 2 
5e -8 1.8 -8 1 -37 -113 -5 1.21 - - - - - - - - - - - - 
6e -36 2.0 -7 4 -23 -113 1 1.30 - - - - - - - - - - - - 
7e - - - - - 0 - - - - - - - - - - - - - - 
1f -25 0.8 -17 -41 1.58 -21 0.90 -33 2 9 2 -5 2 -44 2 30 2 -4 2 
2f - - - - - - - - 599 20 -633 21 -12 4 -53 7 -10 0 15 1 
3f -18 0.8 -25 1 -52 2.21 -90 5.35 -139 6 -477 16 -36 3 -54 2 -12 1 16 1 
4f -16 0.7 -10 0 -48 1.60 -11 1.19 -11 1 -243 10 23 3 -83 3 22 2 9 2 
5f -52 1.8 -9 0 -45 1.58 -10 0.90 - - - - - - - - - - - - 
6f - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
7f - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1g -28 1.0 -10 -15 0.54 -4 0.52 -27 1 26 1 6 1 -48 2 29 1 -13 1 
2g -56 1.9 -16 1 -24 1.31 -37 1.55 -38 1 -79 3 -43 3 -58 2 -6 1 12 2 
2g' 0 0.0 -5 0 -52 1.90 -26 1.07 -1 1 -221 8 5 3 -67 2 16 2 11 2 
3g -32 1.2 -10 0 -51 1.81 -021 1.22 -1 2 -162 5 21 3 -76 3 27 1 2 1 
3g' 0 0.0 -18 7 -044 8.13 -14 1.19 0 0 - - - - - - - - - - 
4g -91 3.1 -14 1 -71 2.62 6 0.89 0 0 - - - - - - - - - - 
5g - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
6g - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1h -34 1.3 -7 -17 93 3 0.97 -28 2 27 1 11 1 -50 2 26 1 0 1 
1h' 0 0.0 -11 0 -8 1.07 -9 0.73 -56 2 -42 2 -4 2 -45 2 -6 1 6 1 
2h -49 1.7 -9 0 -19 1.07 -2 1.00 -75 3 -221 8 -16 2 -19 1 -37 2 13 1 
2h' 0 0.0 -2 0 -53 1.85 6 0.92 3 1 -101 3 6 2 -47 2 4 1 7 1 
3h -19 0.6 -19 1 -52 2.05 0 0.90 -34 2 -97 3 16 3 -49 2 13 1 3 2 
3h' 0 0.0 -16 1 -49 2.03 0 1.30 - - - - - - - - - - - - 
4h -2 6.8 -3 7 -2 6.87 -12 0.64 - - - - - - - - - - - - 
5h - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
6h - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1i -41 1.7 4 427 14.24 -875 29.18 438 15 -29 1 28 1 -53 2 26 1 8 1 
2i -10 0.4 -105 4 -105 3.51 16 2.04 587 20 -688 23 23 2 -18 1 -32 2 -26 1 
3i - - -7 1 -61 2.24 -011 0.88 12 1 -87 3 9 2 -46 2 6 1 2 1 
4i - - -12 1 - - - - - - - - - - - - - - - - 
5i - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 
1j -2 0.2 -861 0 0.13 -13 0.66 10 1 -15 1 19 1 5 0 -20 2 -12 2 
2j - - -21 1 -34 1.21 -37 1.26 -8 2 -208 8 -26 1 4 1 -19 1 -8 1 
3j -60 2.1 -1 0 - - 7 0.96 11 1 -40 1 -19 1 14 0 -46 2 21 2 
4j - - - - - - -25 1.18 -44 1 -109 4 0 3 -12 0 -45 2 7 1 
1k -9 0.4 -3 -2 0.41 -22 1.24 -41 2 2 0 2 0 23 1 -45 2 16 1 
2k 20 2.4 20 2 20 2.36 -21 0.72 22 2 -19 1 -7 0 -11 0 -40 1 2 0 
3k -3 0.3 -12 1 - - -24 0.82 13 1 -119 4 -12 1 -9 0 -57 2 23 1 
4k -56 1.9 14 1 - - - - -101 3 -101 3 -18 2 -46 2 -7 1 12 1 
1l -34 1.4 4 4 0.52 -14 0.66 3 0 4 0 3 0 -18 1 21 1 9 0 
2l -36 1.5 -11 1 -11 0.67 -17 0.58 22 1 -29 1 -26 1 -27 1 4 0 -6 0 
3l -1 3.1 -2 3 -1 3.73 -28 0.99 -4 0 -94 3 -19 1 -19 1 -16 1 -11 1 
4l -2 0.2 -8 1 -57 2.10 -20 1.17 -70 2 -212 7 -28 1 -26 1 -11 0 -4 0 
 49 
4. Kết luận và kiến nghị 
Qua kết quả quan trắc thu được ở bảng 1 có 
thể đưa ra một số nhận xét và đánh giá như sau: 
Các giá trị sụt lún và chuyển dịch cho thấy 
sự dịch chuyển và biến dạng bề mặt ở đây khá 
phức tạp. 
Xét về thành phần mặt phẳng, các mốc 
quan trắc có phương dịch chuyển không ổn định 
giữa các chu kỳ quan trắc. 
Xét về thành phần cao độ, một số mốc quan 
trắc có trị số sụt lún lớn, nhưng chỉ xẩy ra ở cục 
bộ và thường rơi vào các chu kỳ VII, VIII, IX, 
Nhìn chung kết cấu đất đá ở đây chưa ổn 
định một số vùng bị trồi lên do trọng lượng đất 
đá thải và phương tiện tạo áp lực nén lên bề mặt 
các khu vực lân cận chúng. Tuy nhiên xét tổng 
thể chủ yếu các mốc quan trắc đạng có xu 
hướng lún xuống và chuyển dịch về phía chân 
đổ thải. 
Công tác quan trắc dịch động tại khu vực 
đổ thải thí nghiệm ở bãi thải Chính Bắc – mỏ 
than Núi Béo được thực hiện đảm bảo yêu cầu 
kỹ thuật, các hạn sai đạt được đều cao hơn chỉ 
tiêu phương án. Qua 11 chu kỳ quan trắc dịch 
động cho thấy có sự chuyển dịch nhưng tương 
đối nhỏ. Phương của các véc tơ khá phức tạp 
không thể hiện theo một phương rõ ràng. Sự sụt 
lún tập trung vào một số mốc mang tính cục bộ 
và rơi vào các chu kỳ VII, VIII, IX. 
Do vậy, kiến nghị cần tiếp tục quan trắc để 
tìm ra được quy luật và các tham số dịch 
chuyển, từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp 
bảo đảm độ ổn định của bãi thải. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Đình Bé, Vương Trọng Kha, 2000. 
Dịch chuyển và biến dạng đất đá trong khai thác 
mỏ, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 
[2]. Võ Chí Mỹ, 1999. Xác định quy luật dịch 
chuyển và tính chất biến dạng bãi thải làm cơ sở 
phục hồi và cải tạo môi trường. Tuyển tập các 
công trình NCKH Đại học Mỏ-Địa chất, Hà 
Nội. 
[3]. Võ Chí Mỹ, 2002. Quá trình dịch chuyển 
đất đá và biến dạng bãi thải, Tuyển tập các công 
trình Hội nghị Cơ học Toàn quốc, Hà Nội. 
[4]. KS. Vũ Anh Tuấn và nnk, 2010. Công tác 
hoàn phục bãi thải tại Công ty cổ phần than Núi 
Béo - TKV. Hội nghị Khoa học kĩ thuật mỏ 
quốc tế - Hạ Long 23-25 tháng 9 năm 2010, 
tr.233-236. 
[5].
ge=3&id=15.
SUMMARY 
Some study results of the bedded surface deformation of Chinh Bac dump - Nui Beo open pit 
Nguyen Viet Nghia, University of Mining and Geology 
Nguyen Tien Dung, Nui Beo Coal Company - TKV 
Vu Thi Hang, Viet Nam Institute of Geodesy and Cartography 
The monitoring of the bedded surface deformation have been particularly interested to find 
out the rules of rock displacement and deformation. The monitoring result is the basis for early 
warning of landslide hazard occuring on the dump site. The paper deals with the experimental 
result of deformation monitoring of bedded surface of Chinh Bac dump – Nui Beo open cast mine. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ket_qua_nghien_cuu_bien_dang_be_mat_phan_lop_tren_bai.pdf