Sử dụng xỉ thép và phụ gia siêu dẻo thế hệ mới thiết kế bê tông ứng dụng trong các công trình thủy lợi

Tóm tắt: Sử dụng phụ gia siêu dẻo Grace ADVA 181 và xỉ thép để chế tạo bê tông đạt mác Rn28 =

43,5MPa; Rn28 = 48,8MPa; Rn28 = 49,6MPa khi sử dụng phụ gia khoáng lần lượt là Tro bay, Tro trấu,

Silica fume và mác chống thấm đạt W10 đến W12, đặc biệt bê tông có tính bền cao phù hợp cho các

công trình Thủy lợi. Sử dụng nguồn phụ phẩm công nghiệp (xỉ quặng) làm cốt liệu sản xuất bê tông là

vô cùng cần thiết và hữu ích, giải quyết vấn đề khan hiếm về cốt liệu tự nhiên sản xuất bê tông, nhằm

mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường.

pdf 6 trang yennguyen 6260
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng xỉ thép và phụ gia siêu dẻo thế hệ mới thiết kế bê tông ứng dụng trong các công trình thủy lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng xỉ thép và phụ gia siêu dẻo thế hệ mới thiết kế bê tông ứng dụng trong các công trình thủy lợi

Sử dụng xỉ thép và phụ gia siêu dẻo thế hệ mới thiết kế bê tông ứng dụng trong các công trình thủy lợi
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 3
BÀI BÁO KHOA H
C 
SỬ DỤNG XỈ THÉP VÀ PHỤ GIA SIÊU DẺO THẾ HỆ MỚI THIẾT KẾ 
BÊ TÔNG ỨNG DỤNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 
Nguyễn Quang Phú1 
Tóm tắt: Sử dụng phụ gia siêu dẻo Grace ADVA 181 và xỉ thép để chế tạo bê tông đạt mác Rn28 = 
43,5MPa; Rn28 = 48,8MPa; Rn28 = 49,6MPa khi sử dụng phụ gia khoáng lần lượt là Tro bay, Tro trấu, 
Silica fume và mác chống thấm đạt W10 đến W12, đặc biệt bê tông có tính bền cao phù hợp cho các 
công trình Thủy lợi. Sử dụng nguồn phụ phẩm công nghiệp (xỉ quặng) làm cốt liệu sản xuất bê tông là 
vô cùng cần thiết và hữu ích, giải quyết vấn đề khan hiếm về cốt liệu tự nhiên sản xuất bê tông, nhằm 
mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường. 
Từ khóa: Bê tông; Xỉ thép; Phụ gia siêu dẻo; Chống thấm nước 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nguồn cốt liệu tự nhiên để sản xuất bê tông 
(đá dăm, sỏi) ngày càng cạn kiệt nguồn khai 
thác bởi tốc độ xây dựng và quá trình đô thị hóa 
diễn ra rất mạnh như hiện nay. 
Ở nước ta hiện nay công nghiệp luyện gang 
thép đã và đang được phát triển mang tính chủ 
động về nguồn thép sản xuất trong nước, điển 
hình là các nhà máy sản suất thép Formosa Hà 
Tĩnh, Thái Nguyên, FuCo, Ponima, Nhà máy 
Thép Phú Mỹ, Khu liên hợp Gang thép Hòa 
Phát tại Kinh Môn - Hải Dương, hàng 
năm sẽ thải ra một lượng xỉ rất lớn (Lê Việt 
Hùng, 2007). 
Do lượng phế thải nhiều, nên chúng ảnh hưởng 
rất nghiêm trọng tới nền kinh tế, xã hội và môi 
trường sống của chúng ta, như: Tổ chức thải tốn 
kém, bãi thải chiếm nhiều diện tích, ô nhiễm môi 
trường nước và môi trường không khí. 
Hiện nay vùng đồng bằng sông Cửu Long là 
nơi xuất khẩu gạo lớn nhất ở nước ta, đi kèm 
theo đó là lượng trấu thải ra hàng triệu tấn mỗi 
năm. Nếu đốt trấu để sản xuất phụ gia khoáng 
tro trấu, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, 
giải quyết vấn đề nhập khẩu phụ gia khoáng 
siêu mịn là Silica fume (Nguyễn Quang Phú, 
2015). Ngoài ra tận dụng nguồn tro bay là phụ 
phẩm của các nhà máy nhiệt điện, cũng góp 
phần phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. 
Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu và 
đưa vào sử dụng nguồn phụ phẩm công nghiệp 
(xỉ quặng thải ra từ các nhà máy luyện gang 
thép) làm cốt liệu sản xuất bê tông là vô cùng 
cần thiết và hữu ích, giải quyết kịp thời vấn đề 
khan hiếm về cốt liệu tự nhiên sản xuất bê tông, 
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo 
vệ môi trường (Nguyễn Quang Phú, 2018). Bên 
cạnh đó, kết hợp với các nguồn phụ gia khoáng 
có sẵn trong nước như tro bay, đặc biệt là có thể 
thay thế tro trấu bằng Silica fume trong chế tạo 
bê tông, sẽ giảm được việc nhập khẩu loại phụ 
gia khoáng siêu mịn này như hiện nay. 
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
2.1. Các loại vật liệu sử dụng trong nghiên cứu 
2.1.1. Xi măng: 
Đề tài sử dụng xi măng PC40 Kim Đỉnh thiết 
kế bê tông; kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ 
lý của xi măng như trong Bảng 1. 
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý của xi măng 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Phương pháp thử Đơn vị Kết quả 
1 Khối lượng riêng TCVN: 4030-2003 g/m3 3,12 
2 Độ mịn (Lượng sót trên sàng 0,09) TCVN: 4030-2003 % 3,2 
3 Lượng nước tiêu chuẩn TCVN: 6017-2015 % 29,1 
4 Thời gian bắt đầu đông kết TCVN: 6017-2015 phút 112 
1.
 Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Việt Nam 
 KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 4 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Phương pháp thử Đơn vị Kết quả 
5 Thời gian kết thúc đông kết TCVN: 6017-2015 phút 316 
6 Độ ổn định thể tích TCVN: 6017-2015 mm 2,1 
7 Giới hạn bền nén tuổi 3 ngày TCVN: 6016-2011 N/mm2 36,0 
8 Giới hạn bền nén tuổi 28 ngày TCVN: 6016-2011 N/mm2 49,2 
Nhận xét: Xi măng PC40 Kim Đỉnh đạt yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 2682:2009 
2.1.2. Tro bay: 
Phụ gia khoáng là tro bay Phả Lại được sử 
dụng thay thế một phần xi măng trong thành phần 
bê tông. Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý của tro 
bay như trong Bảng 2. 
Bảng 2. Tính chất cơ lý của Tro bay Phả Lại 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí 
nghiệm 
1 Độ ẩm % 0,28 
2 Lượng nước yêu cầu % 27,8 
3 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 944 
4 Tỷ trọng g/m3 2,24 
5 Hàm lượng mất khi nung % 3,08 
6 Hàm lượng SiO2 % 50,98 
7 Hàm lượng Fe2O3 % 10,34 
8 Hàm lượng Al2O3 % 31,27 
9 Hàm lượng SO3 % 0,15 
Nhận xét: Tro bay Phả Lại sử dụng trong nghiên cứu đạt yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 10302:2014 
2.1.3. Silica fume: 
Trong đề tài sử dụng phụ gia khoáng siêu 
mịn là Silica fume (SF) của hãng Sika để thay 
thế một phần xi măng trong bê tông. Khi bê 
tông có pha phụ gia khoáng siêu mịn sẽ làm 
tăng độ đặc chắc, tăng khả năng lấp nhét các lỗ 
rỗng gen và lỗ rỗng mao quản trong cấu trúc của 
bê tông, giảm lỗ rỗng vùng chuyển tiếp giữa đá 
xi măng và cốt liệu, tăng cường độ và tính bền 
của bê tông. Phụ gia khoáng Silica fume có các 
tính chất cơ lý và thành phần hóa học được thể 
hiện Bảng 3. 
Bảng 3. Tính chất cơ lý và thành phần hóa học của Silica fume 
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Yêu cầu kỹ thuật 
ASTM C 1240-00 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,46 - 
2 Độ ẩm % 2,25 - 
3 Hàm lượng mất khi nung % 2,85 ≤ 6,0 
4 Hàm lượng SiO2 % 91,2 SiO2 ≥ 85,0 
5 Hàm lượng SO3 % 0,05 < 2,0 
6 Hàm lượng CaO % 0,76 < 1,0 
7 Hàm lượng Cl- % 0,01 < 0,3 
Nhận xét: Kết quả cho thấy Silica fume đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo ASTM C1240-00. 
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 5
2.1.4. Tro trấu: 
Đề tài sử dụng phụ gia khoáng siêu mịn là tro 
trấu (RHA) để thay thế một phần xi măng trong 
bê tông và so sánh với bê tông sử dụng Silica 
fume và tro bay. Một số tính chất cơ lý và thành 
phần hóa học của tro trấu được thể hiện Bảng 4 
Bảng 4. Tính chất cơ lý và thành phần hóa học của tro trấu 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,21 
2 Độ ẩm % 0,95 
3 Độ hút vôi mg/g 305 
4 Chỉ số hoạt tính với xi măng % 95,5 
5 Hàm lượng SiO2 % 89,8 
6 Hàm lượng Al2O3 % 0,88 
7 Hàm lượng Fe2O3 % 0,62 
8 Hàm lượng CaO % 1,35 
9 Hàm lượng MgO % 0,55 
10 Hàm lượng mất khi nung % 4,80 
Nhận xét: Kết quả cho thấy tro trấu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 8827:2011. 
2.1.5. Cốt liệu mịn (Cát): 
Cát dùng trong thí nghiệm là cát sông Đồng 
Nai lấy ở công trình xây dựng và được đưa về 
phòng thí nghiệm. Cát thí nghiệm là cát loại to, 
kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý của cát được 
trình bày trong Bảng 5 
Bảng 5. Tính chất cơ lý của cát 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,65 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,63 
3 Độ hổng % 38,5 
4 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 0,88 
5 Mô đun độ lớn - 3,10 
6 Tạp chất hữu cơ - Đạt 
7 Thành phần hạt - Đạt 
Nhận xét: Cát dùng chế tạo bê tông có thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý phù hợp TCVN 
7570:2006. 
2.1.6. Cốt liệu thô: 
+ Xỉ thép: Xỉ thép được lấy ở khu công nghiệp 
luyện gang thép Hòa Phát - Kinh Môn - Hải Dương 
và đưa về phòng thí nghiệm phân loại thành phần hạt 
sao cho đạt cỡ hạt (5-20) mm theo tiêu chuẩn. Các chỉ 
tiêu cơ lý của cốt liệu xỉ thép như trong Bảng 6 
Bảng 6. Tính chất cơ lý của xỉ thép 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 3,58 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 2,06 
3 Độ hút nước % 1,82 
4 Thành phần hạt - Đạt 
Nhận xét: Xỉ thép có các tính chất cơ lý đạt tiêu chuẩn dùng cho bê tông theo TCVN 7570:2006. 
 KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 6 
+ Đá dăm: Đá dăm khai thác từ mỏ đá Phước 
Tân - Đồng Nai, lấy ở công trình xây dựng và 
được đưa về phòng thí nghiệm, đá dăm cỡ hạt 
(5-20) mm có thành phần hạt đạt tiêu chuẩn 
TCVN 7570:2006. Tính chất cơ lý của đá dăm 
được trình bày tại Bảng 7. 
Bảng 7. Tính chất cơ lý của đá dăm 
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả thí nghiệm 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,71 
2 Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,66 
3 Hàm lượng bụi, bùn, sét % 0,05 
4 Hàm lượng thoi dẹt % 2,5 
5 Hàm lượng hạt mềm yếu % 1,05 
6 Độ hút nước % 0,45 
7 Thành phần hạt - Đạt 
Nhận xét: Đá dăm có các tính chất cơ lý đạt tiêu chuẩn dùng cho bê tông theo TCVN 7570:2006. 
2.1.7. Nước: 
Nước sử dụng để trộn và bảo dưỡng bê tông 
là nước sinh hoạt lấy tại phòng thí nghiệm, nước 
phù hợp tiêu chuẩn TCVN 4560:2012. 
2.1.8 Phụ gia hóa học: 
Để hỗn hợp bê tông có tính công tác và khả 
năng đầm chặt tốt thì hỗn hợp bê tông thiết kế 
không được phép xảy ra hiện tượng phân tầng 
và tách nước. Trong chế tạo bê tông sử dụng cốt 
liệu xỉ thép đã sử dụng phụ gia siêu dẻo giảm 
nước bậc cao gốc Polycacboxylate (PC). 
Đề tài sử dụng phụ gia siêu dẻo giảm nước 
bậc cao Grace ADVA 181 (phụ gia thuộc thế hệ 
3) với lượng dùng cần phải thí nghiệm để xác 
định tỷ lệ pha trộn hợp lý, đảm bảo tính công tác 
yêu cầu của hỗn hợp bê tông và mác bê tông 
thiết kế. 
2.2. Thiết kế cấp phối bê tông và kết quả thí nghiệm 
Đề tài nghiên cứu với bê tông sử dụng cho 
kết cấu chịu lực của các công trình Thủy lợi 
được thi công bằng phương pháp thủ công, chọn 
SN = 10±2cm, mác bê tông thiết kế ở tuổi 28 
ngày của mẫu đối chứng (cốt liệu thô là đá dăm 
và phụ gia khoáng là tro bay) đạt 30MPa. 
Sau khi tính toán được khối lượng các loại 
vật liệu cho 1m3 bê tông của mẫu đối chứng 
(CP1), đề tài thay đá dăm bằng xỉ thép (CP2) và 
thay thế tro bay bằng tro trấu (CP3) và Silica 
fume (CP4). Hàm lượng phụ gia khoáng tro bay 
thay thế xi măng là 25%, phụ gia khoáng tro trấu 
và Silica fume thay thế xi măng là 10%. Hàm 
lượng phụ gia siêu dẻo ADVA 181 là 0,8 lít/100 
kg CKD. Thành phần vật liệu cho các cấp phối 
bê tông thiết kế như trong Bảng 8. 
Bảng 8. Thành phần vật liệu cho 1 m3 bê tông thiết kế 
Cấp 
phối 
Xi 
măng 
(kg) 
Tro 
bay 
(kg) 
Tro 
trấu 
(kg) 
Silica 
fume 
(kg) 
Cát 
(kg) 
Nước 
(lít) 
Phụ gia 
ADVA 
181 
(lít) 
Đá dăm 
(kg) 
Xỉ thép 
(kg) 
CP1 262,5 87,5 - - 772 158 2,8 1142 - 
CP2 262,5 87,5 - - 825 158 2,8 - 1315 
CP3 315,0 - 35 - 825 158 2,8 - 1315 
CP4 315,0 - - 35 825 158 2,8 - 1315 
Kiểm tra độ sụt của các hỗn hợp bê tông theo 
TCVN 3106:2007, sau đó đúc các mẫu bê tông 
và bảo dưỡng trong điều kiện môi trường tiêu 
chuẩn để kiểm tra cường độ nén ở tuổi 28 ngày 
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 7
theo TCVN 3118:2012, mác chống thấm ở tuổi 
28 và 90 ngày theo TCVN 3116:2007. Kết quả 
thí nghiệm một số chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông 
được thể hiện trên Bảng 9. 
Bảng 9. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông 
Cấp phối 
Độ sụt (cm) Cường độ nén R28 
(MPa) 
Mác chống thấm (at) 
Không 
PGSD Có PGSD 28 ngày 
90 ngày 
CP1 8,6 13,5 36,8 W8 W10 
CP2 7,3 10,5 43,5 W8 W10 
CP3 5,9 8,7 48,8 W10 W12 
CP4 5,5 8,2 49,6 W10 W12 
Từ các kết quả thí nghiệm về độ sụt, cường 
độ nén, mác chống thấm ở bảng 9 cho thấy: 
+ Về độ sụt: Các hỗn hợp bê tông thiết kế 
khi chưa có PGSD thì chỉ có hỗn hợp bê tông 
sử dụng đá dăm thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Khi 
hỗn hợp bê tông có pha PGSD với hàm lượng 
hợp lý thì tất cả các cấp phối bê tông đều có độ 
sụt thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Do đó, trong 
thiết kế thành phần bê tông sử dụng cốt liệu xỉ 
thép và phụ gia khoáng siêu mịn, nhất thiết 
phải sử dụng PGSD giảm nước bậc cao. 
+ Về cường độ nén: So với bê tông sử dụng 
cốt liệu đá dăm thì bê tông sử dụng cốt liệu thô 
là xỉ thép cho cường độ nén rất cao (Rn28 = 
43,5MPa; Rn28 = 48,8MPa; Rn28 = 49,6MPa, 
cao hơn mác bê tông đối chứng tương ứng 
18,2%; 32,6% và 34,8% khi sử dụng phụ gia 
khoáng lần lượt là tro bay, tro trấu và Silica 
fume). Điều này có thể giải thích như sau: xỉ 
thép có tính chất cơ học tốt hơn đá tự nhiên, vì 
xỉ thép có thành phần cấu trúc tinh thể đặc biệt 
mà thành phần chủ yếu là các khoáng chất 
tương tự thành phần của xi măng; xỉ thép nặng 
hơn, ma sát tốt hơn, độ bền cao hơn đá tự 
nhiên, do vậy bê tông sử dụng cốt liệu xỉ thép 
sẽ cho cường độ cao hơn. 
+ Tất cả các mẫu bê tông đều đạt mác chống 
thấm yêu cầu của bê tông dùng cho các công 
trình Thủy lợi. Trong thiết kế, để tăng mác 
chống thấm cho bê tông thiết kế, cần thiết phải 
điều chỉnh lượng phụ gia siêu dẻo một cách hợp 
lý nhất, nhằm giảm lượng nước trộn bê tông, 
tăng độ đặc chắc của bê tông và làm tăng mác 
chống thấm cho bê tông. Đặc biệt khi sử dụng 
phụ gia khoáng siêu mịn như tro trấu và Silica 
fume thay thế tro bay thì mác chống thấm tăng 
lên một cấp ở cả hai ngày tuổi là 28 và 90 ngày. 
3. KẾT LUẬN 
Từ các kết quả thí nghiệm về cường độ nén, 
mác chống thấm cho thấy bê tông khi sử dụng 
cốt liệu xỉ thép sẽ cho cường độ nén cao hơn so 
với bê tông sử dụng cốt liệu đá dăm tự nhiên. 
Sử dụng xỉ thép làm cốt liệu trong sản xuất bê 
tông mang lại rất nhiều hiệu quả về mặt kinh tế 
và môi trường. Đặc biệt bê tông khi sử dụng cốt 
liệu xỉ thép có cường độ nén cao, bê tông có khả 
năng chống mài mòn, rất hiệu quả với các công 
trình Thủy lợi. 
Pha phụ gia siêu dẻo thế hệ mới (phụ gia siêu 
dẻo giảm nước bậc cao) để giảm tỷ lệ nước/chất kết 
dính (N/CKD) đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đặt ra 
của bê tông thiết kế. Việc sử dụng phụ gia siêu dẻo 
giảm nước bậc cao là vô cùng cần thiết, nó giúp bê 
tông đạt cường độ sớm, tính công tác cao, dễ thi 
công. Thêm vào đó, nó giúp giảm lượng nước trộn 
bê tông, tăng độ đặc chắc cho bê tông và tăng mác 
chống thấm, tăng độ bền cho bê tông. 
Hàng năm lượng xỉ quặng thải ra hàng triệu 
tấn, cần phải nghiên cứu sử dụng nguồn nguyên 
liệu này làm cốt liệu để sản xuất bê tông là tiết 
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, biến vật liệu 
thải thành nguồn nguyên liệu có giá trị, tiết kiệm 
chi phí xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. 
Từ kết quả thí nghiệm cường độ nén và mác 
chống thấm của CP3 (PGK là tro trấu) và CP4 
(PGK là Silica fume) cho thấy có thể thay thế 
phụ gia khoáng siêu mịn Silica fume bằng tro 
trấu trong sản xuất bê tông dùng cho các công 
trình Thủy lợi là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó, 
sẽ chủ động được nguồn phụ gia khoáng siêu 
mịn này trong thực tế, khi đốt trấu để sản xuất 
tro trấu làm phụ gia khoáng cho bê tông. 
 KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 8 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Báo cáo Môi trường Quốc gia (2011), Chất thải rắn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
Công ty TNHH Vật Liệu Xanh (2012), Dự án đầu tư nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng từ xỉ lò điện 
hồ quang tại Khu công nghiệp Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 
Lê Ngọc Lan (2017), Thực trạng phế thải xây dựng và định hướng tái sử dụng phế thải xây dựng ở Việt 
Nam, Tạp chí xây dựng, Khoa Quản lý Xây dựng, Học viện AMC. 
Nguyễn Quang Phú, (2015), “Thiết kế cấp phối bê tông tính năng cao sử dụng Silica Fume và phụ gia 
siêu dẻo”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Vol. 3, No. 50, 44-48, 9/2015. 
Nguyễn Quang Phú, (2018), “Sử dụng phụ gia siêu dẻo thế hệ mới và cốt liệu tái chế để thiết kế bê 
tông ứng dụng trong các công trình Thủy lợi”, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, Vol. 2, 6/2018. 
Dam Van Tom và các công sự (2012), Sustainable concrete pavements: A manual of practice, final 
report, National Concrete Pavement Technology Center, Iova State University. 
European Commission Report (1999), Construction and demolition waste management practices and 
their economic impacts. 
JBIC (2003), Environment improvement and Polution Prevention by Effective Recycling of Industrial 
and Domestic Waste in Vietnam, Draft Final Report 
Patrick J. Dolan và các công sự (1999), Concepts for Reuse and Recycling of Construction and 
Demolition Waste, USACERL Technical Report 99/58, US Army Corps of Engineers Construction 
Engineering Research Laboratories. 
Trịnh Hồng Tùng (2010), Sử dụng phế thải phế liệu để sản xuất Vật liệu Xây dựng, Bài giảng dành cho 
Cao học ngành Vật liệu Xây dựng, Trường Đại học Xây Dựng, Hà Nội. 
TCVN 2682:2009, Xi măng Pooc lăng - Yêu cầu kỹ thuật. 
TCVN 3105:1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử. 
TCVN 3116:2007, Bê tông nặng - Phương phác xác định độ chống thấm nước. 
TCVN 3118:2012, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén. 
TCVN 4506:2012, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. 
TCVN 7570:2006, Cốt liệu dùng cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. 
TCVN 8827:2011, Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa - silicafume và tro trấu 
nghiền mịn 
Abstract: 
USING OF STEEL SLAG AND NEW SUPER-PLASTICIZER TO 
 DESIGN CONCRETE FOR HYDRAULIC WORKS 
Using the super-plasticizer Grace ADVA181 and steel slag to design the concrete of 43,5MPa; 
48,8MPa; 49,6MPa compressive strength at 28 days when using of mineral additives are fly ash, 
rice husk ash, silica fume and waterproof grades reach W10 to W12 (at), especially, the highly 
durable concrete is suitable for Hydraulic works. Using the source of industrial by-products 
(granulated blast furnace slag) as aggregates for concrete production are extremely necessary and 
useful, to solve the problem of scarcity about of the natural aggregates for concrete production, in 
order to bring about economic efficiency and contribute to environmental protection. 
Keywords: Concrete; Steel slag; Super-plasticizer; Waterproof 
Ngày nhận bài: 01/6/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 18/6/2018 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_xi_thep_va_phu_gia_sieu_deo_the_he_moi_thiet_ke_be_t.pdf