Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ABSTRACT
The paper explores the impact of capital
management on turnover ratios of companies
listed on the Vietnam stock market for the
period 2010 - 2015. The estimation method
for the regression model is used by Pool OLS,
REM, FEM and FGLS with 1158 observation
table data over a 6 year period. The results
show that circular capital management has
an impact on companies return-to-earnings
ratios, such as Receivables collection period
(RCP), Payables deferral period (PDP)
Inventory conversion period (ICP) and
Cash conversion cycle (CCC) will increase
companies proit margins
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
29 Tác động của quản trị ... TÓM TẮT B̀i nghiên ću tìm hỉu t́c đ̣ng c̉a qủn tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón Vịt Nam giai đọn 2010 – 2015. Phương ph́p ước lượng cho mô hình hồi quy được sử dụng l̀ bằng Pool OLS, REM, FEM v̀ FGLS với dữ lịu b̉ng gồm 1158 quan śt trong khỏng thời gian 6 nĕm. Ḱt qủ cho thấy vịc qủn tṛ v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty, cụ th̉ l̀ rút ngắn kỳ thu tìn bình quân (RCP), kỳ tr̉ tìn bình quân (PDP), kỳ luân chuỷn h̀nh tồn kho (ICP) v̀ chu kỳ chu chuỷn tìn (CCC) sẽ l̀m gia tĕng tỷ suất sinh lợi cho ćc công ty. Từ khóa: Vốn luân chuyển, chu kỳ chu chuyển tìn, tỷ suất sinh lợi, Việt Nam. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Bùi Hữu Phước1, Nguyễn Chiêu Thụy2, Ngô Vĕn Toàn3 EFFECTS OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY OF LISTED COMPANIES IN THE VIETNAM STOCK EXCHANGE ABSTRACT The paper explores the impact of capital management on turnover ratios of companies listed on the Vietnam stock market for the period 2010 - 2015. The estimation method for the regression model is used by Pool OLS, REM, FEM and FGLS with 1158 observation table data over a 6 year period. The results show that circular capital management has an impact on companies return-to-earnings ratios, such as Receivables collection period (RCP), Payables deferral period (PDP) Inventory conversion period (ICP) and Cash conversion cycle (CCC) will increase companies proit margins. Keywords: Working capital, Cash conversion cycle, Proitability, Vietnam. 1 TS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng. Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. ĐT: 0913 100 394; Email: ductcdn@yahoo.com 2 ThS. GV. Khoa Ḱ tón - Tài chính - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc Cửu Long. ĐT: 0909 213 592; Email: nguyenchieuthuy@mku.edu.vn 3 ThS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. NCS. Trường đ̣i ḥc Ngân h̀ng Tp.HCM. Email: ngovantoan2425@gmail.com 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ ngắn hạn hiệu quả, là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển. Như vậy, quản trị vốn luân chuyển tác động tṛc tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của các công ty. Quản trị tốt vốn luân chuyển góp phần đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí vốn thấp nhất và cuối cùng là mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng việc quản trị vốn luân chuyển như thế nào là tốt? và mức độ tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các công ty ra sao? Đây là câu hỏi khó cho các công ty hiện nay và đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Vốn luân chuyển trong các công ty luôn đóng vai trò quan trọng cho việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Ṣ quản trị vốn luân chuyển có thể được định nghĩa như một ṣ duy trì mức độ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phù hợp nhằm duy trì tốt hoạt động công ty, tận dụng tối đa nguồn vốn và tối thiểu hóa chi phí, tạo ra đủ tiền để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh. Mỗi công việc kinh doanh đều cần vốn luân chuyển để tồn tại và duy trì hoạt động. Vốn luân chuyển là ṣ sống của một công ty nó rất cần thiết cho một công ty để duy trì tính thanh khoản và lợi nhuận. Với mục đích nghiên cứu tác động lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết, nhóm tác giả đã chọn đề tài “T́c đ̣ng c̉a qủn tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón Vịt Nam” để nghiên cứu. 2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Các nghiên cứu trước có liên quan Lazaridis & Tryfonidis (2006) đã điều tra các mối quan hệ giữa lợi nhuận công ty và quản trị vốn luân chuyển. Tác giả chọn được một mẫu của 131 công ty niêm yết trong TTCK Athens từ nĕm 2001 - 2004. Trong đó, tỷ suất sinh lợi thuần là biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó như kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho là các biến độc lập được dùng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Tác giả còn đưa vào mô hình ba biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ, quy mô công ty và tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn. Tác giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi có quan hệ tương quan âm với các biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Do đó quản lý tốt chu kỳ chuyển đổi tiền được sử dụng như một biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn. Do đó việc quản lý vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của công ty. Juan García-Teruel và Martinez-Solano (2007) đã cung cấp bằng chứng tḥc nghiệm về tác động của quản lý vốn luân chuyển trên tỷ suất sinh lợi của một mẫu 8872 công ty vừa và nhỏ của Tây Ban Nha từ nĕm 1996 – 2002. Trong đó, tỷ suất sinh lợi (ROA) là biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và các thành phần của nó như kỳ thu tiền (AR), kỳ trả tiền (AP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) là các biến độc lập được dùng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Tác giả còn đưa vào mô hình 31 Tác động của quản trị ... bốn biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ (DEBT), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tĕng doanh thu (SGROW) và tỷ lệ tĕng trưởng GDP. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận của các công ty vừa và nhỏ với kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Kỳ trả tiền cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản của một số công ty. Tác giả chứng minh rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị lợi nhuận của công ty bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền cũng cải thiện khả nĕng sinh lợi của công ty. Tác giả rút ra kết luận các công ty vừa và nhỏ muốn quản lý tốt vốn luân chuyển thì họ cũng có thể tạo ra giá trị bằng cách giảm kỳ thu tiền và số ngày tồn kho của công ty ở mức tối thiểu, hoặc là mức hợp lý. Nghiên cứu của (Al-Debi’e, 2011) nhằm khảo sát mối quan hệ giữa khả nĕng sinh lời và các biện pháp quản lý vốn luân chuyển cho các công ty công nghiệp niêm yết ở Jordan trong giai đoạn 2001-2010. Việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển sẽ làm tĕng khả nĕng sinh lời cho các công ty. Kết quả cho thấy có ít khả nĕng sinh lời cho các công ty chờ đợi lâu hơn để bán những sản phẩm, thu gom từ bán chịu và tiền trả cho các nhà cùng cấp hàng hóa. Hơn nữa, kết quả cho thấy bất chấp mức độ lợi nhuận của các công ty công nghiệp ở Jordan trả cho nhà cung cấp trước khi thu từ bán chịu. Các biến số kiểm soát (quy mô, đòn bẩy và tĕng trưởng GDP) bao gồm trong tất cả các mô hình hồi quy là đáng kể và có kỳ vọng dấu như ḍ kiến. Khả nĕng sinh lợi gia tĕng cùng với tĕng trưởng GDP và giảm với đòn bẩy. Trong bài nghiên cứu của tác giả (Arbidane & Ignatjeva, 2012) sử dụng dữ liệu báo cáo hàng nĕm của 128 công ty tại khu ṿc sản xuất Latvia từ nĕm 2004 - 2010. Các số liệu được thu thập từ Cục Thống kê Trung ương và cơ sở dữ liệu của các công ty tại Latvia. Để xác định mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển tác giả nghiên cứu các mô hình gồm hai biến phụ thuộc là lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA); kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP), kỳ trả tiền bình quân (PDP), kỳ thu tiền bình quân (RCP), chu kỳ chu chuyển tiền (CCC) là các biến độc lập. Ngoải ra tác giả còn đưa vào mô hình hai biến kiểm soát đó là quy mô công ty và tỷ lệ thanh toán hiện hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các thành phần quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận. Một mối tương quan nghịch biến đáng kể đã được quan sát trong các công ty là duy nhất giữa ROA và RCP. Chu kỳ chuyển đổi tiền, kỳ phải trả và ROA cũng có tương quan nghịch biến nhưng không đáng kể. Điều này phù hợp với quan điểm cho rằng khoảng thời gian giữa chi tiêu cho mua nguyên vật liệu và thời gian của bán thành phẩm có thể là quá dài, và giảm thời gian trễ này làm tĕng khả nĕng sinh lợi (Deloof, 2003). Nghiên cứu (Mansoori & Muhammad, 2012; Bhatia & Srivastava, 2016) tập trung vào việc quản trị vốn luân chuyển trên hoạt động công ty và làm sáng tỏ hơn vấn đề ảnh hưởng quản lý hiệu quả vốn luân chuyển đến lợi nhuận công ty. Dữ liệu thu thập từ 92 công ty bao gồm 5 ngành đó là ngành điện tử, xây ḍng và vật liệu, công nghệ phần cứng, kỹ thuật công nghiệp, sản xuất tḥc phẩm trong 8 nĕm từ nĕm 2004 - 2011. Một số gợi ý chính đã được nêu ra từ những phát hiện của nghiên cứu như nhà quản lý sẽ cải thiện hiệu suất của họ và tĕng lợi nhuận công ty bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, rút ngắn thời gian thu tiền và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, rút ngắn thời gian phải trả sẽ tĕng lợi nhuận công ty. 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) tác giả phân tích dữ liệu gồm 208 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2006 đến 2012, bằng các ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để kiểm định. Từ kết quả trên cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ lưu kho sẽ gia tĕng khả nĕng sinh lợi cho các doanh nghiệp. Tác giả Bùi Ngọc Toản (2016) đã tḥc hiện kiểm định ṣ tác động của chính sách vốn lưu động đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của 35 doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam giai đoạn 2010- 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các thành phần của vốn lưu động gồm: kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có tác động ngược chiều đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy tác động của quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ tĕng trưởng kinh tế (GDP) đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). 2.2. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu Biến phụ thuộc: Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chọn ch̉ tiêu ROA làm biến phụ thuộc để nghiên cứu ṣ tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời (Juan García-Teruel và Martinez-Solano, 2007; Bhatia và Srivastava, 2016). Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Ch̉ tiêu này dùng để đo lường khả nĕng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh doanh, tức là cứ một đồng tài sản bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng) (Tổng tài sản bình quân) Các biến độc lập tham gia vào mô hình: Kỳ thu tiền bình quân (RCP): Kỳ thu tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu) được xác định theo công thức sau: Kỳ thu tiền bình quân = Bình quân các khoản phải thu ×365 Doanh thu thuần Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thời gian mà công ty thu được khoản phải thu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng ngày càng chậm, số vốn công ty bị chiếm dụng nhiều. Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với thời gian bán hàng quy định ghi trong hợp đồng kinh tế cho khách hàng. Qua phân tích thấy được tình hình thu hồi nợ của công ty, để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính. Gỉ thít 1: Kỳ thu tìn bình quân(RCP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Kỳ trả tiền bình quân (PDP): Kỳ trả tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả) được xác định theo công thức sau: Kỳ trả tiền bình quân = Bình quân các khoản phải trả ×365 Giá vốn hàng bán Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thời gian bình quân mà công ty trả tiền cho khoản mua chịu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả nĕng tài chính của công ty dồi dào. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của công ty. Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này 33 Tác động của quản trị ... ta có thể so sánh với kỳ trả tiền bình quân của kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với thời gian mua hàng chịu quy định ghi trong hợp đồng kinh tế của người bán. Qua phân tích thấy được tình hình thanh toán các khoản nợ cho người bán, để từ đó có các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín cho công ty. Gỉ thít 2: Kỳ tr̉ tìn bình quân (PDP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP): Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (số ngày bình quân của một vòng quay kho) được xác định theo công thức sau: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Bình quân hàng tồn kho ×365 Giá vốn hàng bán Ch̉ tiêu này cho biết thời gian bình quân ḍ trữ hàng hóa. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh, đó là nhân tố góp phần tĕng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty có lượng hàng tồn kho quá lâu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua phân tích thấy được tình hình hàng tồn kho của công ty, để từ đó có các biện pháp xúc tiến bán hàng nâng cao được kết quả kinh doanh của công ty. Gỉ thít 3: Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho (ICP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Chu kỳ chu chuyển tiền (CCC): Chu kỳ chu chuyển tiền cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng tiền của công ty bởi vì nó đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn luân chuyển, cách đo lường tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương pháp truyền thống là sử dụng t̉ số thanh toán hiện hành và t̉ số thanh toán nhanh vốn ch̉ tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán. Chu kỳ chu chuyển tiền của một công ty là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi thu được tiền, được xác định theo công thức sau: Như vậy, chu kỳ chu chuyển tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng qua việc tĕng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Gỉ thít H4: Chu kỳ chu chuỷn tìn ... 241 0.0525 0.0678 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ 35 Tác động của quản trị ... Bảng 1 mô tả tổng quan về giá trị trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát. Tất cả các biến trong mô hình đều có 1.158 quan sát. Nhìn chúng số liệu không có dấu hiệu bất thường, đáp ứng yêu cầu làm dữ liệu đầu vào cho phân tích hồi quy. Bảng 2: Ḥ ś tương quan Biến ROA RCP PDP ICP CCC SIZE SGROW DEBT GDPGR ROA 1 RCP -0.249 1 PDP -0.1852 0.483 1 ICP -0.1187 0.2184 0.4481 1 CCC -0.1777 0.6074 0.3159 0.8461 1 SIZE -0.0641 -0.0316 -0.0555 0.038 0.03 1 SGROW 0.1372 -0.0599 0.1669 -0.0787 -0.0871 -0.0217 1 DEBT -0.4951 0.14 0.2139 0.0794 0.0706 0.2772 0.0842 1 GDPGR 0.0585 -0.036 -0.0037 -0.0306 -0.0447 -0.0655 0.1543 -0.0142 1 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ Bảng 2 cho thấy tương quan của các biến được sử dụng trong mô hình. Th́ nhất, mối tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa ROA và RCP là khá phù hợp với kết quả nghiên cứu trước với quan điểm cho rằng thời gian thu tiền của khách hàng từ việc bán hàng càng ngắn thì càng có nhiều tiền mặt sẵn có để bổ sung vốn cho kinh doanh, chi phí ḍ phòng cho những khoản phải thu khó đòi cũng giảm từ đó làm gia tĕng tỷ suất sinh lợi. Th́ hai, mối tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa ROA và PDP là khá phù hợp theo nghiên cứu của (Juan García- Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012) và các nghiên cứu trong nước cho thấy các công ty nếu trì hoãn việc thanh toán cho nhà cung cấp càng lâu thì lợi nhuận sẽ giảm. Th́ ba, biến ICP và ROA có mối tương quan nghịch chiều, điều này cho thấy thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng tĕng thì lợi nhuận của các công ty càng giảm do tiền bị ứ đọng nhiều trong nhiều trong hàng tồn kho tại khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm gia tĕng chi phí tồn trữ, lưu kho. Th́ tư, biến CCC và ROA có mối tương quan nghịch chiều. Kết quả cho thấy càng rút ngắn CCC thì ROA càng gia tĕng. Nghĩa là thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu về tiền bán hàng càng ngắn lại thì lợi nhuận càng cao. Nghĩa là công ty muốn gia tĕng tỷ suất sinh lợi bằng cách rút ngắn chu kỳ chu chuyền tiền thông qua rút ngắn thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tĕng tốc thu nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. 3.2. Mô hình nghiên cứu Từ các nghiên cứu của (Juan García- Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori 36 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 0 1 2 3 4 5 (1)it it it it it it itROA RCP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + + 0 1 2 3 4 5 (2)it it it it it it itROA ICP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + + 0 1 2 3 4 5 (3)it it it it it it itROA PDP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + + 0 1 2 3 4 5 (4)it it it it it it itROA CCC SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + + & Muhammad, 2012) nhóm tác giả đề xuất mô hình hồi quy để phân tích tác động 4 biến: RCP, PDP, ICP, CCC. Phương trình hồi quy thể hiện như sau: Trong đó: 0β là hệ số chặn của mô hình, RCP (Receivables collection period): Kỳ thu tiền bình quân; PDP (Payables deferral period): Kỳ trả tiền bình quân; ICP (Inventory conversion period): Kỳ luân chuyển hàng tồn kho; CCC (Cash conversion cycle): Chu kỳ chu chuyển tiền; SIZE (Firm size): Quy mô công ty; DEBT (Debts ratio): Tỷ lệ nợ; SGROW (Sales growth): Tốc độ tĕng trưởng doanh thu; GDPGR (Gross domestic product growth): Tỷ lệ tĕng trưởng GDP và itε là thành phần sai số. 3.3. Phương pháp ước lượng mô hình Một số phương pháp hồi quy và kiểm tḥc hiện trong nghiên cứu này. Một số phương pháp dùng để ước lượng cho mô hình sử dụng dữ liệu bảng đó là phương pháp Pooled OLS (Pooled Ordinary Least Squares), phương pháp FEM (Fixed Effects) và phương pháp REM. Sau khi ḷa chọn phương pháp chạy mô hình phù hợp, tác giả sẽ kiểm tra phương sai thay đổi, đa cộng tuyến, ṭ tương quan. Trong trường hợp này sẽ sử dụng phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Squares). 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3: Ḱt qủ hồi quy bằng Pooled OLS Biến Kỳ ṿng Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 SIZE -/+ 0.00557*** 0.00564*** 0.00660*** 0.00659*** [2.99] [2.98] [3.50] [3.52] SGROW + 0.0249*** 0.0290*** 0.0259*** 0.0250*** [6.74] [7.68] [6.88] [6.70] DEBT - -0.230*** -0.232*** -0.240*** -0.238*** [-19.58] [-19.22] [-20.32] [-20.34] GDPGR + 0.416 0.439 0.477 0.43 [0.99] [1.03] [1.11] [1.01] RCP -/+ -0.000408*** [-6.63] PDP -/+ -0.000385*** [-4.04] 37 Tác động của quản trị ... ICP - -0.000110*** [-2.62] CCC - -0.000192*** [-5.14] CONST. 0.0558 0.0448 0.0185 0.0304 [1.00] [0.79] [0.33] [0.54] Quan sát 1158 1158 1158 1158 R-sq 0.312 0.295 0.29 0.301 Mean VIF 1.06 1.09 1.05 1.05 White’s test Chi2(20) 92.46 83.48 86.91 102.89 P-value 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Wooldridge test F(1,192) 82.113 84.158 82.875 81.564 P-value 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 t statistics in brackets * p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ Bảng 4: Ḱt qủ hồi quy bằng FGLS Biến Kỳ ṿng Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 SIZE -/+ -0.00147** -0.00152** 0.000254 -0.0000834 [-2.27] [-2.27] [0.41] [-0.14] SGROW + 0.0166*** 0.0160*** 0.0131*** 0.0131*** [7.94] [8.65] [6.93] [7.00] DEBT - -0.128*** -0.129*** -0.139*** -0.133*** [-30.53] [-30.62] [-34.21] [-32.63] GDPGR + 0.151 0.178 0.182 0.13 [1.18] [1.37] [1.45] [1.05] RCP -/+ -0.000147*** [-7.64] PDP -/+ -0.000214*** [-7.51] ICP - -0.0000867*** 38 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hệ số hồi quy đứng trước RCP là âm trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, có thể nói rằng kỳ thu tiền bình quân có tác động lên tỷ suất sinh lợi theo chiều thuận điều này phù hợp với nghiên cứu của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012). Điều này hàm ý rằng các nhà quản trị muốn gia tĕng tỷ suất sinh lợi bằng cách cố gắng giảm số ngày thu tiền từ khách hàng. Khi số ngày phải thu giảm xuống công ty sẽ tốn ít thời gian và chi phí ḍ phòng khoản phải thu khó đòi hơn, do đó sẽ tận dụng được nguồn tiền thu về để tái sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các tài sản sinh lời khác góp phần làm tĕng lợi nhuận cho công ty. Mối quan hệ nghịch chiều giữa PDP và ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý ngĩa 1%. Nghĩa là nếu trì hoãn kỳ trả tiền bình quân thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của các công ty (Lazaridis & Tryfonidis, 2006). Các nghiên cứu của (Juan García- Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012; Từ Thị Kim Thoa, 2014) cho kết quả mối tương quan âm giữa kỳ trả tiền bình quân và tỷ suất sinh lợi của các công ty. Điều này có thể lý giải như sau các khoản phải trả, đây là những khoản nợ không lãi suất, công ty sẽ có được những lợi ích như: giảm thiểu việc sử dụng các nguồn tài sản ngắn hạn như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Do đó các công ty đều mong tận dụng nguồn vốn với chi phí rẻ này. Mối quan hệ nghịch chiều giữa ICP và ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là kỳ vọng tác động này đúng như kỳ vọng dấu ban đầu. Tình hình buôn bán khó khĕn, nên tồn kho tĕng lên. Điều này phù hợp với nghiên cứu của (Juan García- Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012). Hàng tồn kho được xem là tài sản quan trọng của công ty, từ lúc mua về đến lúc bán đi nó được luân chuyển qua nhiều khâu với nhiều hình thái khác nhau trước khi đến tay người tiêu dùng. Mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và ROA trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này phù hợp với nghiên cứu của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012) nghĩa là ṣ gia tĕng trong kỳ chu chuyển tiền sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của các công ty. Chu kỳ chuyển thành tiền mặt bao gồm khoản thời gian từ khi công ty mua hàng nhập kho, sản xuất, bán hàng, thanh toán các khoản nợ đến khi thu tiền mặt. Do đó, các công ty có thể gia tĕng tỷ suất sinh lợi bằng cách rút ngắn chu kỳ này đến mức tối đa nhưng không làm [-7.75] CCC - -0.0000912*** [-9.30] CONST. 0.176*** 0.175*** 0.132*** 0.144*** [9.43] [9.09] [7.33] [8.27] Quan sát 1158 1158 1158 1158 t statistics in brackets * p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ 39 Tác động của quản trị ... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt chịu ảnh hưởng của ṣ thay đổi khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả trong kỳ sản xuất kinh doanh. Kết quả hồi quy trong bốn mô hình thì có ba mô hình cho thấy ROA có mối quan hệ nghịch biến với biến kiểm soát SIZE có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đối với mô hình 1 và mô hình 2, tuy nhiên ở mô hình 3 và mô hình 4 không có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan âm của biến SIZE cho thấy các công ty trong mẫu nghiên cứu chưa tận dụng được lợi thế quy mô công ty trong việc gia tĕng tỷ suất sinh lợi. Hiện nay, vẫn có nhiều quan điểm trái chiều về mối quan hệ này, công ty có quy mô lớn thường chiếm lĩnh thị trường nên có lợi thế hơn trong đàm phán đối với khách hàng và nhà cung cấp, do đó việc sản xuất diễn ra nhanh chóng và ít tốn chi phí hơn, ngoài ra họ gặp ít khó khĕn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư (Juan García- Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012). Từ Thị Kim Thoa (2014) cho rằng các công ty có quy mô nhỏ sẽ có lợi nhuận cao. Điều này có thể lý giải như sau các công ty nhỏ có những ưu điểm vượt trội về tính linh hoạt trong việc thích nghi với môi trường mới, nhất là giai đoạn nghiên cứu là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế của thế giới, đòi hỏi các công ty luôn phải đổi mới từng ngày để thích nghi với hoàn cảnh. Do đó, công ty có quy mô nhỏ ít phải hứng chịu hậu quả bởi suy thoái kinh tế, lại dễ dàng thay đổi cơ cấu và môi trường kinh doanh để duy trì lợi nhuận của mình. Kết quả hồi quy trong bốn mô hình cho thấy ROA có mối quan hệ đồng biến với biến kiểm soát SGROW đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là khi tốc độ tĕng doanh thu càng cao thì sẽ tĕng tỷ suất sinh lợi của các công ty điều này cũng khá phù hợp với các nghiên cứu ngoài nước và trong nước. Các công ty có doanh thu tĕng trưởng thường có khả nĕng tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài trợ trên thị trường hơn các công ty nhỏ nên có thể giảm được thâm hụt tiền mặt trong công ty, cũng như vay nợ kịp thời với chi phí thấp để đáp ứng các khoản thanh toán khẩn cấp trong công ty. Mối quan hệ giữa ROA và biến kiểm soát DEBT trong bốn mô hình là nghịch biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là khi công ty có tỷ lệ nợ cao hơn thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi, vì khi vay nợ quá nhiều thì công ty sẽ không tận dụng được lợi ích của nợ vay mà thay vào đó phải chịu chi phí vay nợ cao, đồng thời tốn một khoản chi phí để trả lãi vay định kỳ. Việc vay nợ quá nhiều làm ảnh hưởng tiêu c̣c đến hình ảnh của công ty, trở thành rào cản của công ty đối với các nhà cung cấp hoặc khách hàng của mình. Kết luận trên phù hợp về lý thuyết cho rằng tác động của đòn bẩy lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ tương đối lớn trong cấu trúc vốn sẽ có các chi phí tài chính cố định tương đối lớn do khi doanh nghiệp vay nợ nhiều đến một mức nào đó thì thường các chủ nợ sẽ đòi hỏi một mức lãi suất lớn hơn từ khoản vay đó để bù đắp những rủi ro mà họ có thể gặp phải. Ngoài ra kết quả hồi quy bốn mô hình cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa ROA và biến kiểm soát GDPGR nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là tại Việt Nam theo kết quả nghiên cứu này thì tỷ lệ tĕng trưởng GDP dường như không ảnh hưởng gì đến tỷ suất sinh lợi của các công ty. Điều này khác với các nghiên cứu trước đây của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori & Muhammad, 2012) các 40 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tác giả này đã tìm ra mối quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê giữa ROA và tỷ lệ tĕng trưởng GDP và cho rằng khi một quốc gia có nền kinh tế phát triển ổn định các công ty cũng có niềm tin vững chắc vào nền kinh tế từ đó yên tâm phát triển kinh doanh sản suất tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ góp phần làm gia tĕng tỷ suất sinh lợi. 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH Bài nghiên cứu đã thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển đối với lợi nhuận của mỗi công ty thì nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải làm sao quản lý các thành phần của vốn luân chuyển một cách hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cũng như cân bằng giữa các mục tiêu của công ty để có được trạng thái sản xuất kinh doanh tốt nhất. Một vài hàm ý chính sách như sau: Đối với kỳ thu tiền các công ty nên xây ḍng chính sách tín dụng thương mại hiệu quả, xây ḍng bộ sưu tập về xếp hạng tín dụng của khách hàng, tĕng cường công tác thu hồi nợ. Đối với kỳ trả tiền nên thanh toán hợp đồng mua hàng sớm để có thể được hưởng chiết khấu của nhà cung cấp, rút ngắn thời gian xử lý hóa đơn để tránh phải gánh chịu các khoản phạt của nhà cung cấp do thanh toán chậm, cẩn thận khi ḷa chọn đối tác, nên chọn những nhà cung ứng có uy tín trên thị trường. Đối với kỳ luân chuyển hàng tồn kho các công ty nên duy trì mức ḍ trữ hàng tồn kho hợp lý, không ch̉ cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, mà nhà quản lý còn phải ḍa vào đặc điểm ngành và đặc điểm sản phẩm của công ty để đưa ra chính sách hàng tồn kho hợp lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Al-Debi’e, M. M. (2011). Working capital management and proitability: the case of industrial irms in Jordan. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, 36, 75-86. [2]. Arbidane, I., & Ignatjeva, S. (2012). The Relationship between Working Capital Management and Proitability: a Latvian Case. [3]. Bhatia, S., & Srivastava, A. (2016). Working Capital Management and Firm Performance in Emerging Economies: Evidence from India. Management and Labour Studies, 41(2), 71-87. [4]. Lazaridis, I., & Tryfonidis, D. (2006). Relationship between working capital management and proitability of listed companies in the Athens stock exchange. [5]. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J. (2012). The effect of working capital management on irm’s proitability: Evidence from Singapore. [6]. Juan García-Teruel, P., & Martinez- Solano, P. (2007). Effects of working capital management on SME proitability. International Journal of managerial inance, 3(2), 164-177. [7]. Bùi Ngọc Toản. (2016). T́c đ̣ng c̉a ch́nh śch v́n lưu đ̣ng đ́n kh̉ nĕng sinh lợi trên tổng t̀i s̉n c̉a ćc doanh nghịp ng̀nh bất đ̣ng s̉n Vịt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 44, 18-27. [8]. Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014). Ḿi quan ḥ giữa qủn tṛ v́n luân chuỷn v̀ kh̉ nĕng sinh lợi: Bằng ch́ng tḥc nghịm ở Vịt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 14(24), 62-90.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_quan_tri_von_luan_chuyen_len_ty_suat_sinh_loi_c.pdf