Tác nhân gây viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013-2015
TÓM TẮT Mở đầu: Việc xác định tác nhân gây viêm phổi nặng góp phần quan trọng trong việc điều trị nhiễm trùng, chọn lựa kháng sinh phù hợp, có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các tác nhân virus, vi khuẩn (điển hình, không điển hình) gây viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng (VPNMPCĐ) và độ nhạy cảm kháng sinh của các tác nhân vi khuẩn thường gặp Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân người lớn (≥ 15 tuổi) nhập vào khoa Cấp cứu hồi sức tích cực chống độc (CCHSTCCĐNL) Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (BVBNĐ) được chẩn đoán VPNMPCĐ trong thời gian từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015. Kết quả: Có tất cả 72 bệnh nhân viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng được đưa vào nghiên cứu, trong đó 02 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu vì lao phổi có AFB (+), còn lại 70 bệnh nhân được theo dõi, thu thập số liệu và phân tích kết quả. Có 38 trường hợp (54,3%) xác định được tác nhân gây bệnh bao gồm cả vi khuẩn và virus. Thực hiện phương pháp cấy định lượng mẫu đàm chuẩn và dịch hút khí – phế quản đã phát hiện và định danh được 33 tác nhân vi khuẩn, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm 87,8%, vi khuẩn Gram dương 12,2%; bao gồm 11 chủng Klebsiella pneumonia (33,3%); 04 Pseudomonas aeruginosa (12,1%); 04 Haemophilus influenzae (12,1%); 03 Acinetobacter spp (9,1%); 03 Escheriachia coli (9,1%); 02 Streptococcus pneumoniae (6,1%); 02 Staphylococcus aureus (6,1%); 01 Burkholderia pseudomallei, 01 Stenotrophomonas maltophilia, 01 Alcaligenes spp và 01 Salmonella spp. Có 28 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được thực hiện kỹ thuật PCR phát hiện các vi khuẩn không điển hình bao gồm Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psitacci, Chlamydia burnetii, Mycoplasma pneumonia, tất cả đều cho kết quả âm tính. Kỹ thuật multiplex PCR được thực hiện trên 41 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp để xác định tác nhân virus, 15/41 ca (36,5%) dương tính, cúm A gây bệnh cho 8 ca (53,3%), cúm B là 2 ca (13,3%). Các vi khuẩn Gram âm phân lập được đa số còn nhạy cảm (> 75%) với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3,4; Quinolone; Carbapenem tuy nhiên đã kháng với Ticarcillin/clavulanate với tỷ lệ rất cao (> 80%)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác nhân gây viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013-2015
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa II 224 TÁC NHÂN GÂY VIÊM PHỔI NẶNG MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2013-2015 Huỳnh Thị Loan*, Dương Bích Thủy*, Nghiêm Mỹ Ngọc*, James Campbell**, Nguyễn Văn Vĩnh Châu*** TÓM TẮT Mở đầu: Việc xác định tác nhân gây viêm phổi nặng góp phần quan trọng trong việc điều trị nhiễm trùng, chọn lựa kháng sinh phù hợp, có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các tác nhân virus, vi khuẩn (điển hình, không điển hình) gây viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng (VPNMPCĐ) và độ nhạy cảm kháng sinh của các tác nhân vi khuẩn thường gặp Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân người lớn (≥ 15 tuổi) nhập vào khoa Cấp cứu hồi sức tích cực chống độc (CCHSTCCĐNL) Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (BVBNĐ) được chẩn đoán VPNMPCĐ trong thời gian từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015. Kết quả: Có tất cả 72 bệnh nhân viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng được đưa vào nghiên cứu, trong đó 02 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu vì lao phổi có AFB (+), còn lại 70 bệnh nhân được theo dõi, thu thập số liệu và phân tích kết quả. Có 38 trường hợp (54,3%) xác định được tác nhân gây bệnh bao gồm cả vi khuẩn và virus. Thực hiện phương pháp cấy định lượng mẫu đàm chuẩn và dịch hút khí – phế quản đã phát hiện và định danh được 33 tác nhân vi khuẩn, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm 87,8%, vi khuẩn Gram dương 12,2%; bao gồm 11 chủng Klebsiella pneumonia (33,3%); 04 Pseudomonas aeruginosa (12,1%); 04 Haemophilus influenzae (12,1%); 03 Acinetobacter spp (9,1%); 03 Escheriachia coli (9,1%); 02 Streptococcus pneumoniae (6,1%); 02 Staphylococcus aureus (6,1%); 01 Burkholderia pseudomallei, 01 Stenotrophomonas maltophilia, 01 Alcaligenes spp và 01 Salmonella spp. Có 28 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được thực hiện kỹ thuật PCR phát hiện các vi khuẩn không điển hình bao gồm Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psitacci, Chlamydia burnetii, Mycoplasma pneumonia, tất cả đều cho kết quả âm tính. Kỹ thuật multiplex PCR được thực hiện trên 41 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp để xác định tác nhân virus, 15/41 ca (36,5%) dương tính, cúm A gây bệnh cho 8 ca (53,3%), cúm B là 2 ca (13,3%). Các vi khuẩn Gram âm phân lập được đa số còn nhạy cảm (> 75%) với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3,4; Quinolone; Carbapenem tuy nhiên đã kháng với Ticarcillin/clavulanate với tỷ lệ rất cao (> 80%). Từ khóa: Viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng; tác nhân gây bệnh, đề kháng kháng sinh ABSTRACT CAUSATIVE AGENTS OF SEVERE COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN HO CHI MINH HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM 2013 TO 2015 Huynh Thi Loan, Duong Bich Thuy, Nghiem My Ngoc, James Campbel, Nguyen Van Vinh Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 224 - 230 Introduction: The identification of the organisms causing severe pneumonia plays an important role in the management and the appropriate antimicrobial selection and use. * Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới ** Oxford University Clinical Research Unit - Hospital for Tropical Diseases HCMC Viet Nam *** Bộ môn Nhiễm - ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BSCK2. Huỳnh Thị Loan ĐT: 0908245933, Email : loanhsuv@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Bệnh Nhiễm 225 Objective: To determine the prevalence of viral agents, bacteria (typical and atypical) causing severe community-acquired pneumonia (CAP) and antimicrobial susceptibility of common bacterial agents. Methods: A case series study of adult patients (≥15 years old) admitted to the Adult Intensive Care Unit with a diagnosis of severe CAP from January 2013 to May 2015. Results: 72 patients with severe CAP were enrolled in the study. 2 patients were excluded from the study because of AFB smear-positive pneumonia. The remaining 70 patients were followed up, collected data and analyzed at the end of the study. Bacterial and viral pathogens were isolated in 38 cases (54.3%). Among 33 bacterial isolates, Gram negative and positive bacteria accounted for 87.8% and 12.2% respectively by using quantitative culture of sputum and endotracheal aspirate. There were 11 Klebsiella pneumonia isolates (33.3%); 4 Pseudomonas aeruginosa isolates (12.1%); 4 Haemophilus influenzae isolates (12.1%); 3 Acinetobacter spp isolates (9.1%); 3 Escherichia coli isolates (9.1%); 2 Streptococcus pneumoniae isolates (6.1%); and 2 Staphylococcus aureus isolates (6.1%); Among 4 remaining cases (12.1%), there were 1 Burkholderia pseudomallei isolate, 1 Stenotrophomonas maltophilia isolate, 1 Alcaligenes spp isolate and 1 Salmonella spp isolate. 28 respiratory samples were performed PCR to identify atypical bacteria namely Legionella. pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psitacci, Chlamydia burnetii, Mycoplasma pneumoniae. All these specimens were negative. Multiplex PCR were performed in 41 respiratory samples to identify viral agents. 15/41 cases (36.5%) were positive with influenza virus. Influenza virus A and B infected 8 cases (53.3%), and 2 cases (13.3%) respectively. The rate of antimicrobial susceptibility to 3rd, 4th generation Cephalosporins; Quinolones; Carbapenems... of Gram-negative bacteria were over 75%. Howerever, the rate of resistance to Ticarcillin/clavulanate were very high, over 80%. Keywords: severe community-acquired pneumonia (CAP), etiology, antibiotic susceptibility. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2004 toàn thế giới có 492 triệu người mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới, trong số đó 4,2 triệu người đã tử vong, chiếm 7,1% tổng số ca tử vong và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới. Đặc biệt ở những nước có thu nhập thấp, nhiễm khuẩn hô hấp dưới là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu(14). WHO đã dự đoán đến năm 2030, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (chủ yếu là viêm phổi) là 1 trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong(12,14). Ở Việt Nam, viêm phổi là bệnh có tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong cao. Tỉ lệ mắc viêm phổi ở Việt Nam là 419/100.000 dân (Niên giám thống kê y tế 2012). Số liệu báo cáo của BVBNĐ TPHCM năm 2012 ghi nhận 471 ca viêm phổi điều trị nội trú, trong đó số ca viêm phổi nặng nhập trực tiếp khoa CCHSTCCĐNL là 125 (26,5%) và tỷ lệ điều trị thất bại khoảng 17%. Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng viêm phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện hoặc trong 48 giờ đầu sau khi nhập viện(4). Đa số các trường hợp VPMPCĐ được điều trị ngoại trú với tỉ lệ tử vong thấp dưới 5%. Ở nhóm bệnh nhân nhập viện, tỉ lệ tử vong cao hơn 10% và có thể vượt quá 30% trong nhóm bệnh nhân cần được điều trị tại ICU(6,7). Khoảng 50% trường hợp VPMPCĐ chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, thường phải bắt đầu điều trị theo kinh nghiệm(2,3). Các tác nhân gây VPMPCĐ bao gồm các vi khuẩn Gram dương, Gram âm, vi khuẩn không điển hình và virus, có tỉ lệ phát hiện được bằng xét nghiệm vi sinh và mức độ nhạy cảm kháng sinh thay đổi theo từng nghiên cứu. Tình hình đề kháng kháng sinh ngày càng tăng cao là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả bệnh nhân người lớn (≥15 tuổi) nhập Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa II 226 vào khoa CCHSTCCĐNL được chẩn đoán VPNMPCĐ từ 1/2013 đến 5/2015. .Phương pháp Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Định nghĩa VPNMPCĐ Bệnh cảnh viêm phổi cấp tính trong vòng 21 ngày tính đến khi nhập viện hoặc xảy ra trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện với biểu hiện tổn thương trên phim XQ phổi và có 1 trong các dấu hiệu sau: sốt (nhiệt độ ≥380C) hoặc hạ thân nhiệt (nhiệt độ ≤ 350C); ho mới, có hoặc không có đàm; đau ngực kiểu màng phổi; khó thở hoặc có ran ở phổi, SpO2 ≤ 90% với khí trời(6) cùng với thang điểm CURB-65 ≥ 3 điểm(8). Xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh Tất cả các xét nghiệm được thực hiện trên cùng một mẫu bệnh phẩm: Đàm đạt tiêu chuẩn hoặc dịch hút khí – phế quản. Xử lý bệnh phẩm Theo quy trình kỹ thuật chuẩn của Phòng xét nghiệm Vi sinh BVBNĐ (đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 15189 và Ngoại kiểm tra chất lượng UKNEQAS). Nhuộm Gram, cấy mẫu đàm đạt tiêu chuẩn hoặc dịch hút khí - phế quản xác định vi khuẩn điển hình. Cấy máu được thực hiện theo quy trình cấy máu tự động của hệ thống cấy máu tự động Bactec của công ty Becton-Dickinson Đàm hoặc dịch hút khí - phế quản phân lập vi khuẩn không điển hình bằng phương pháp phản ứng khuếch đại Gen PCR với các đoạn mồi đặc hiệu cho Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psitacci, Chlamydia burnetii và Legionella(7). Đàm hoặc dịch hút khí - phế quản phân lập virus bằng phương pháp Multiplex viral PCR (phản ứng khuếch đại Gen tìm các tác nhân virus): Influenza virus A, B; Parainfluenzavirus (PIV) 1, 2, 3 và 4; Coronavirus; Respiratory syncytial virus (RSV); Rhinovirus; Adenovirus; Metapneumoniaevirus (MPV); Enterovirus; Bocavirus; Parechovirus (PeV). KẾT QUẢ Từ tháng 01 năn 2013 đến tháng 5 năm 2015 có 72 bệnh nhân viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng được đưa vào nghiên cứu. Có 02 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu vì lao phổi có AFB (+). Còn lại 70 bệnh nhân được theo dõi, thu thập số liệu và phân tích kết quả. Đặc diểm dân số nghiên cứu Trong số 70 trường hợp tỉ lệ nam/nữ là 2,2, tuổi < 60 chiếm 61,4%. Có 47,2% bệnh nhân có ít nhất 01 bệnh nền và bệnh nền trong dân số chủ yếu là bệnh gan (28%) kế đến là bệnh đái tháo đường (22%) và tăng huyết áp (20%), bệnh nền chiếm tỉ lệ ít hơn là bệnh phổi mạn (14%) và nghiện rượu (12%). Các dấu hiệu biểu hiện bệnh như: sốt, ho, khó thở, khạc đàm, ran nổ ở phổi chiếm tỉ lệ 84-90%. Suy hô hấp, rối loạn tri giác, tụt huyết áp có tỉ lệ > 50% phản ánh tình trạng của bệnh nhân rất nặng khi nhập viện (Biểu đồ 1). Bạch cầu máu trung bình là 10.800 ± 7.700; giảm ≤ 4.000/mm3 chiếm tỉ lệ 24,3%. Tất cả các bệnh nhân được hồi sức tích cực và điều trị đặc hiệu theo phác đồ điều trị chuẩn của bệnh viện, kết cục có 22 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ là 35%. Tử vong sớm trong vòng 48 giờ tính từ lúc nhập viện chiếm 59,1%. Nguyên nhân chính dẫn đến tử vong là do Suy hô hấp 18,2%, suy tuần hoàn 81,8%. Biểu đồ 1 Các dấu hiệu lâm sàng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Bệnh Nhiễm 227 Tình hình sử dụng KS trước nhập viện: 21/70 (30%) bệnh nhân được sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện. Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Cephalosporin thế hệ thứ 3-4 (38,1%), Carbapenem (38,1%), nhóm Quinolone (28,6%), Tamiflu (24,3%) (Biểu đồ 2). Biểu đồ 2 Sử dụng kháng sinh trước nhập viện Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh (Biểu đồ 3) Trong số 70 trường hợp đưa vào nghiên cứu có 38/70 trường hợp (54,3%) xác định được tác nhân gây bệnh, bao gồm cả vi khuẩn và virus. Kết quả phân lập vi khuẩn điển hình Có 70 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp để tìm tác nhân vi khuẩn điển hình gây bệnh, bao gồm 24 mẫu đàm được lấy đúng theo kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn và 46 mẫu dịch hút khí - phế quản, không có mẫu bệnh phẩm dịch hút khí – phế quản từ nội soi phế quản do tất cả bệnh nhân không thõa điều kiện nội soi. Tất cả 70 bệnh nhân trong dân số nghiên cứu đều được cấy máu trước khi sử dụng kháng sinh 0 10 20 30 40 Vi khuẩn đơn thuần từ máu Vi khuẩn đơn thuần từ hô hấp Virus đơn thuần từ hô hấp Vi khuẩn từ máu và hô hấp Vi khuẩn từ hô hấp và virus Vi khuẩn cả máu, hô hấp và virus Không có tác nhân 4 18 10 4 1 1 32 Biểu đồ 3: Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh Kết quả cho thấy tỉ lệ cấy dương tính là 28 trường hợp cho cả cấy máu và bệnh phẩm đường hô hấp (có 05 trường hợp cấy máu dương và cấy đàm dương ở cùng 01 bệnh nhân và cùng 01 tác nhân). Đã định danh 33 vi khuẩn, trong đó có 5 trường hợp có cùng tác nhân trong máu và đường hô hấp. Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (87,8%), vi khuẩn Gram dương ít hơn (12,2%). Kết quả định danh vi khuẩn: 11 ca bệnh do K. pneumonia (33,3%); 04 trường hợp viêm phổi do P. aeruginosa (12,1%); 04 ca do H. influenzae (12,1%); 03 ca do Acinetobacter spp (9,1%); 03 ca do E. coli (9,1%); 02 ca S. pneumoniae (6,1%); 02 ca S. aureus (6,1%); 04 (12,1%) ca còn lại 01 ca B. pseudomaleii, 01 ca Stenotrophomonas maltophilia, 01 ca liên quan Alcaligenes spp và 01 ca do Salmonella spp. Kết quả phân lập vi khuẩn không điển hình Do hạn chế về kinh phí nên chúng tôi chỉ làm xét nghiệm PCR cho 28 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp để xác định các vi khuẩn không điển hình như: L. pneumophila, C. pneumoniae, C. psitacci, C. burnetii, M. pneumonia. Tất cả đều cho kết quả âm tính Phân lập tác nhân virus Chúng tôi đã tiến hành định danh tác nhân virus gây VPNMPCĐ bằng xét nghiệm PCR mẫu bệnh phẩm đường hô hấp. Có 41 mẫu bệnh phẩm của 41 bệnh nhân được khảo sát (chúng tôi không thực hiện hết 70 bệnh nhân bởi vì chúng tôi bị hạn chế về kinh phí). Kết quả như sau: 15/41 ca (36,5%) dương tính Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa II 228 với các tác nhân virus, trong đó có 03 mẫu được xác định cùng lúc 02 loại virus. Tỉ lệ tác nhân virus cúm được phân lập là 10/15 ca, trong đó cúm A gây bệnh cho 8 ca (53,3%), cúm B là 2 ca (13,3%). Có 01 mẫu bệnh phẩm được xác định cùng lúc cúm A và B. Không có trường hợp nào bội nhiễm vi khuẩn khác đối với tất cả các ca viêm phổi do virus cúm A, B. Có 02 mẫu bệnh phẩm phát hiện đồng thời hai loại virus: MPV và PIV3; Rhinovirus và MPV. Các virus khác gây viêm phổi còn được xác định là: MPV 2 ca, Rhinovirus 1 ca, PIV3 1 ca và Coronavirus 1 ca. Kết quả kháng sinh đồ Biểu đồ 4 Kết quả độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nhạy cảm đối với các kháng sinh được sử dụng rộng rãi hiện nay như Cephalosporin thế hệ 3,4; Quinolone; Carbapenems của các vi khuẩn Gram âm trong đó có H. influenzae cao >75% (kể cả Ceftriaxone). Riêng Ticarcillin-Clavulanate có tỉ lệ đề kháng cao 83,3% (Biểu đồ 4). Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Gram dương Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhóm vi khuẩn Gram dương chỉ gây bệnh cho 04 ca (13,8%), bao gồm: S. pneumonia là 02 ca (6,9%), S. aureus 02 ca (6,9%). BÀN LUẬN Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là các vi khuẩn Gram âm (87,8%), tương tự như các nghiên cứu của một số tác giả Việt Nam. Theo tác giả Lê Tiến Dũng 2005-2006: vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (69% - 94,6%) so với vi khuẩn Gram dương (5,4-28%); thường gặp nhất là Pseudomonas. spp (27%-36,5%), Klebsiella. spp (10% - 29%), Acinetobacter spp (5%); Streptococcus pneumonia (3,2% - 20,5%), H. influenza (6,7%)(3). Tác giả Trần Hạnh ghi nhận thấy: vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (78%) so với vi khuẩn Gram dương (22%), vi khuẩn Gram âm thường gặp nhất là Pseudomonas spp (16%), Acinetobacter spp (10,5%), H. influenza (15%), Klebsiella spp (10,5%); M. catarrhalis (10%)(10). Tác giả Trần Văn Ngọc cũng ghi nhận vi khuẩn Gram âm cũng đang tăng dần(10). Hiện tượng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây VPMPCĐ ngày càng tăng cao. Theo nghiên cứu của tác giả Lê Tiến Dũng sự đề kháng của vi khuẩn Gram âm với nhóm PNC 99%, với nhóm Cephalosporin thế hệ 3 (C3) 25 – 38%, với nhóm Quinolone 38- 49%, với Piperacilin/Tazobactam (PZ-TZ) 26 - 35%(3); tác giả Trần Văn Ngọc, vi khuẩn Gram âm có tỉ lệ đề kháng cao với hầu hết các Cephalosporin (trừ Ceftazidime và Cefepime) do tiết men ESBL(10). Với kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Bệnh Nhiễm 229 việc sử dụng ban đầu các kháng sinh nhóm C3 hoặc nhóm Quinolone để điều trị VPNMPCĐ như phác đồ hiện nay là thích hợp Mặc dù chỉ có 02 ca nhiễm S. aureus nhưng có 01 ca đề kháng Oxacillin (MRSA). Cần làm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để xác định tỉ lệ VPNMPCĐ do MRSA và việc lựa chọn chiến lược dùng kháng sinh kháng tụ cầu ban đầu là Vancomycin/Linezolid. Một điều khá ngạc nhiên là trong nghiên cứu này chúng tôi đã không phát hiện được các tác nhân vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psitacci, Chlamydia burnetii và Legionella. Trong 28 trường hợp được khảo sát tác nhân không điển hình và cho kết quả âm tính: có 13 trường hợp đã xác định được do các tác nhân khác bao gồm 02 trường hợp đã được xác định do vi khuẩn điển hình và virus, 06 trường hợp đã được xác định vi khuẩn đơn thuần từ máu, hô hấp, 05 trường hợp đã được xác định virus đơn thuần. Như vậy so sánh với các nghiên cứu khác ở nước ngoài thì chúng tôi không có trường hợp nào dương tính với các vi khuẩn không điển hình. Phải chăng do mẫu dân số khảo sát của chúng tôi còn nhỏ hoặc dân số nghiên cứu này thật sự không có các tác nhân không điển hình? Đối với tác nhân virus, Cúm A, B (Influenza A, B) là một nguyên nhân phổ biến nhất của VPMPCĐ do virus, bệnh thay đổi theo mùa. Ngoài ra còn có các loại virus khác gây VPMPCĐ như: Parainfluenza, virus hô hấp hợp bào (RSV), Metapneumovirus (MPV) ở người, Rhinovirus, Adenovirus, Coronavirus, virus thủy đậu và Hantavirus(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 15/41 ca (36,5%) dương tính với các tác nhân virus, trong đó cúm A chiếm tỷ lệ cao nhất (53,3%), kế đến là cúm B (13,3%). KẾT LUẬN Tỉ lệ xác định được tác nhân gây bệnh đối với nhóm bệnh nhân VPNMPCĐ tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới là 54,3% bao gồm cả vi khuẩn điển hình và virus. Các tác nhân vi khuẩn Gram âm thường gặp hơn vi khuẩn Gram dương. Trong số tác nhân do virus thì đa số là cúm A chiếm 53,3%, cúm B chiếm 13,3%. Không phát hiện được tác nhân vi khuẩn không điển hình trong khảo sát này. Với kết quả nghiên cứu về kháng sinh đồ, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng ban đầu các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 hoặc nhóm Fluoroquinolone để điều trị VPNMPCĐ như phác đồ hiện nay là còn thích hợp. Sự phù hợp của việc phối hợp theo kinh nghiệm các kháng sinh điều trị đặc hiệu đốivới các tác nhân không điển hình trong VPNMPCĐ tại BV BNĐ chưa được kiểm chứng do trong nghiên cứu này chúng tôi đã không phát hiện được các tác nhân này bằng kỹ thuật PCR. Qua đó chúng tôi có đề xuất nên hạn chế lựa chọn Carbapenem như là kháng sinh ban đầu để điều trị các trường hợp VPNMPCĐ và không sử dụng Ticarcillin/Clavulanate nếu chưa có kết quả kháng sinh đồ. Ngoài ra cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu gia tăng cở mẫu để xác định vai trò của các tác nhân vi khuẩn không điển hình trong VPNMPCĐ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bartlett JG (2008), "Is Activity against “Atypical” Pathogens Necessary in the Treatment Protocols for Community- Acquired Pneumonia? Issues with Combination Therapy". Clinical Infectious Diseases, 47 (Supplement 3), pp. S232-S236. 2. Garcia-Vidal C, Fernández-Sabé N, Carratalà J, Díaz V, Verdaguer R, et al. (2008), "Early mortality in patients with community-acquired pneumonia: causes and risk factors". The European Respiratory Journal, 32 (3), pp. 733-9. 3. Jennings LC, Anderson TP, et al (2008), "Incidence and characteristics of viral community-acquired pneumonia in adults". Thorax, 63 (1), pp. 42-48. 4. Khawaja A, Zubairi AB, Durrani FK, Zafar A (2013), "Etiology and outcome of severe community acquired pneumonia in immunocompetent adults". BMC Infectious Diseases, 13 (1), pp. 94. 5. Lê Tiến Dũng (2007), "Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2005 – 2006". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 11, tr. 193-197. 6. Lin YT, Wang YP, Wang FD, Fung CP (2015), "Community- onset Klebsiella pneumoniae pneumonia in Taiwan: clinical features of the disease and associated microbiological characteristics of isolates from pneumonia and nasopharynx". Frontiers in Microbiology, 6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa II 230 7. Nair GB, Niederman MS (2011), "Community-Acquired Pneumonia: An Unfinished Battle". Medical Clinics of North America, 95 (6), pp. 1143-1161. 8. Ngô Thanh Bình (2010), "Viêm phổi mắc phải cộng đồng.. Chẩn đoán – Xác định yếu tố nguy cơ – Đánh giá mức độ nặng". Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 4, tr. 193-199. 9. Prasad R. (2012), "Community acquired pneumonia: clinical manifestations". J Assoc Physicians India, 60 Suppl, pp. 10-2. 10. Trần Hạnh (2010), "Khảo sát đặc điểm vi sinh vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2009". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14, tr. 91-94. 11. Trần Văn Ngọc (2007), "Khảo sát sự đề kháng sinh của vi khuẩn gram âm gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Chợ Rẫy 03/05 - 06/05". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 11, tr. 168-172. 12. Wattanathum A, Chaoprasong C, Nunthapisud P, Chantaratchada S, Limpairojn N, Jatakanon A, Chanthadisai N (2003), "Community-Acquired Pneumonia in Southeast Asia* The Microbial Differences Between Ambulatory and Hospitalized Patients". CHEST, 123:1512–1519 13. World Health Organization (2008), "World health statistics 2008". 14. World Health Organization (2004), "Global Burden of Disease 2004". Ngày nhận bài báo: 24/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
File đính kèm:
- tac_nhan_gay_viem_phoi_nang_mac_phai_cong_dong_dieu_tri_tai.pdf