Tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất lượng bệnh viện (Phần 2)
MỤC TIÊU
Sau khi học xong học viên có khả năng:
1. Phát biểu được khái niệm và phân biệt được sự khác biệt giữa
lãnh đạo và quản lý.
2. Trình bày được bản chất của lãnh đạo, phẩm chất cá nhân và kỹ
năng cần thiết của người lãnh đạo.
3. Chỉ ra được người lãnh đạo cao nhất từ Bộ Y tế, Sở Y tế, Bệnh
viện, khoa/phòng, đơn vị và kể được phương pháp để duy trì sự cam kết
của họ trong cải tiến chất lượng bệnh viện.
4. Liệt kê đủ trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý trong cải tiến
chất lượng bệnh viện.
NỘI DUNG
Quản lý xuất hiện ngay từ khi hình thành xã hội loài người. Ở đâu
có con người, nhóm người hoặc một tổ chức thì ở đó có quản lý. Trong
một gia đình, nhóm người hay một tổ chức, sẽ có người lãnh đạo, có
người quản lý. Nội dung bài này sẽ thảo luận khái niệm, vai trò, trách
nhiệm của người lãnh đạo và quản lý trong môi trường cải tiến chất lượng
bệnh viện.
1.Khái niệm về quản lý và lãnh đạo
1.1. Khái niệm về lãnh đạo
Hiện nay khái niệm “người lãnh đạo” đang nhầm lẫn với người
quản lý, hay chủ doanh nghiệp. Dù nhìn nhận theo cách nào, thì một
người lãnh đạo phải đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả
năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng. Hiểu một cách đơn
giản, người lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn cho một tổ chức
hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng cho
những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
Theo Stogdill (1974), người lãnh đạo được thể hiện ở tính cách,
cách ứng xử, sự ảnh hưởng đối với người khác, các hoạt động tương tác,
mối quan hệ, vị trí quản lý, và nhìn nhận của người khác về tính hợp pháp
của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng của người đó.54
House (2004) định nghĩa rằng người lãnh đạo là cá nhân có khả
năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp
vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất lượng bệnh viện (Phần 2)
53 BÀI 4 VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN MỤC TIÊU Sau khi học xong học viên có khả năng: 1. Phát biểu được khái niệm và phân biệt được sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý. 2. Trình bày được bản chất của lãnh đạo, phẩm chất cá nhân và kỹ năng cần thiết của người lãnh đạo. 3. Chỉ ra được người lãnh đạo cao nhất từ Bộ Y tế, Sở Y tế, Bệnh viện, khoa/phòng, đơn vị và kể được phương pháp để duy trì sự cam kết của họ trong cải tiến chất lượng bệnh viện. 4. Liệt kê đủ trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý trong cải tiến chất lượng bệnh viện. NỘI DUNG Quản lý xuất hiện ngay từ khi hình thành xã hội loài người. Ở đâu có con người, nhóm người hoặc một tổ chức thì ở đó có quản lý. Trong một gia đình, nhóm người hay một tổ chức, sẽ có người lãnh đạo, có người quản lý. Nội dung bài này sẽ thảo luận khái niệm, vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo và quản lý trong môi trường cải tiến chất lượng bệnh viện. 1.Khái niệm về quản lý và lãnh đạo 1.1. Khái niệm về lãnh đạo Hiện nay khái niệm “người lãnh đạo” đang nhầm lẫn với người quản lý, hay chủ doanh nghiệp. Dù nhìn nhận theo cách nào, thì một người lãnh đạo phải đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng. Hiểu một cách đơn giản, người lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn cho một tổ chức hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng cho những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó. Theo Stogdill (1974), người lãnh đạo được thể hiện ở tính cách, cách ứng xử, sự ảnh hưởng đối với người khác, các hoạt động tương tác, mối quan hệ, vị trí quản lý, và nhìn nhận của người khác về tính hợp pháp của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng của người đó. 54 House (2004) định nghĩa rằng người lãnh đạo là cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc. Theo Maxwell thì người lãnh đạo là người có khả năng gây ảnh hưởng: - Trong bất cứ tình huống nào, một nhóm luôn luôn có một người nổi bật, có ảnh hưởng tới những thành viên khác, người đó là lãnh đạo. Vì vậy mỗi chúng ta đều gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng từ người khác. Điều này có nghĩa là: chúng ta lãnh đạo người khác trong một vài lĩnh vực; ngược lại ở một số lĩnh vực khác chúng ta được người khác dẫn dắt. Không ai nằm ngoài quy luật này: hoặc là người lãnh đạo hoặc là người bị lãnh đạo. Người lãnh đạo có thể xuất hiện ở mọi vị trí, từ những người có chức vụ quan trọng đến những người có vị trí bình thường như chủ tịch nước, tổng thống, vua, các bộ trưởng, chủ tịch các tập đoàn đa quốc gia, giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, nhân viên, thuyền trưởng, cha xứ, giáo chủ một giáo phái, hay thậm chí là đội trưởng đội bóng, cha mẹ trong gia đình, trưởng nhóm trong một nhóm bạn học... Có thể thấy lãnh đạo luôn xuất hiện trong các nhóm hoặc tổ chức với tư cách là người đại diện, dẫn đầu, có khả năng đề xướng hướng đi cho mọi người, và quyết định cho các hoạt động nội bộ. - Chúng ta nên chú ý tới hai cụm từ: “lãnh đạo” và “người lãnh đạo”. Lãnh đạo là động từ, chỉ hoạt động, còn người lãnh đạo là danh từ chỉ chủ thể thực hiện hành động. Nhưng lãnh đạo và người lãnh đạo không phải bao giờ cũng gắn với nhau. Đôi khi người được mệnh danh là nhà lãnh đạo thì không thực hiện được công việc lãnh đạo. Vì vậy, trong thực tế, thường có hai kiểu người lãnh đạo: người lãnh đạo chức vị và người lãnh đạo thật sự. Người lãnh đạo chức vị có quyền hành do vị trí, nghi thức, truyền thống và các cơ cấu tổ chức đem lại. Người lãnh đạo này sử dụng chức vụ để gây ảnh hưởng lên người khác, khi mất chức rồi thì không còn gây ảnh hưởng lên người khác được nữa. Mọi người sẽ không phục tùng người lãnh đạo này nếu sự việc nằm ngoài thẩm quyền của ông ta. Người lãnh đạo thât sự là người dùng tài năng, phẩm chất của mình để gây ảnh hưởng tới mọi người, lôi cuối mọi người đi theo con đường của họ. Đây mới là những người lãnh đạo có giá trị bền vững, sức mạnh của họ đến tự nhiên xuất phát từ bản thân họ chứ không có sự tác động từ bên ngoài. Có nhiều khái niệm khác nhau về lãnh đạo, song theo Jones và Jeoge: “Lãnh đạo là quá trình mà một người tạo ra ảnh hưởng tới những 55 người khác, thúc đẩy, khuyến khích và chỉ đạo các hoạt động để nhóm hoặc tổ chức đạt được mục tiêu đề ra”. Theo Vũ Khoan (nguyên Phó Thủ tướng Việt Nam) “Lãnh đạo là người đề ra mục tiêu và dẫn dắt mọi người đi theo mục tiêu đó, muốn dẫn dắt được thì người ta phải nghe anh. Nếu anh dùng quyền lực để áp chế người ta nghe mình thì họ chỉ nghe giả vờ thôi. Muốn người ta tự nguyện đi theo thì anh phải có sức hấp dẫn về trí tuệ và nhân cách. Có thể phát biểu một cách khái quát lãnh đạo và quản lý có 3 loại quyền lực: Địa vị, kiến thức và nhân cách, trong đó hai quyền lực sau có sức hấp dẫn đích thực hơn loại quyền lực thứ nhất. Để có sức hấp dẫn thì những tố chất khác của một nhà quản lý, lãnh đạo, dù là lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước hay lãnh đạo tổ chức tư nhân thành công cần phải có. Đó là: không những phải hiểu về bản thân mình mà phải hiểu đất nước mình, dân tộc mình hình thành và phát triển ra sao để xây dựng cho mình một tinh thần công dân có trách nhiệm cao cả hơn nữa. Muốn trở thành lãnh đạo thì cần phải biết cách học hỏi các vị tiền bối, những nhà lãnh đạo đương thời và quá khứ, cả trong nước lẫn ngoài nước để biết cách phân tích những tố chất, hành vi, hiểu được tầm nhìn và vai trò ảnh hưởng của nhà lãnh đạo, để rồi từ đó tìm ra phương pháp rèn luyện và tạo động lực phấn đấu cho riêng mình. Phải có một tâm hồn nghệ thuật, biết thưởng thức âm nhạc và cảm thụ cái đẹp. Đặc biệt là yếu tố về sức khỏe và những kỹ năng vượt khó. Những yếu tố quan trọng trên đều không phải tự nhiên mà có mà phải được học, rèn luyện và trải nghiệm từ rất sớm may ra có thành công, và nghiên cứu cho thấy lứa tuổi để bắt đầu tập trung rèn luyện những tố chất trên thường đạt hiệu quả tối ưu khi ở lứa tuổi 20 đến 25 tuổi”. 1.2. Khái niệm về quản lý: Quản lý được thừa nhận là một khoa học liên ngành; là chức năng vốn có của mọi gia đình, mọi tổ chức, mọi nhóm người và mọi xã hội; quản lý là một nghệ thuật và là một nghể. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng chưa có một định nghĩa nào được thống nhất. Dưới đây là một số định nghĩa về quản lý thường dùng : - Quản lý là làm cho mọi công việc được thực hiện bởi mọi người. - Quản lý là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, phương tiện, kinh phí) - Quản lý là sự tác động của đối tượng quản lý lên đối tượng được quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện luôn biến đổi của môi trường. 56 1.3. Phân biệt quản lý và lãnh đạo Quản lý và lãnh đạo (Management and Leadership) là hai thuật ngữ được sử dụng trong việc quản lý con người, tổ chức và xã hội. Cả hai thuật ngữ đều có nghĩa là điều khiển và tác động đến con người, đến môi trường nhưng khác nhau về mức độ và phương pháp tiến hành. Quản lý là quá trình chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu cụ thể đã đề ra và là lãnh đạo thực hiện các mục tiêu dài hạn. Lãnh đạo là quá trình dẫn dắt, định hướng cho chuỗi các tác động của chủ thể quản lý và là quản lý các mục tiêu rộng hơn, xa hơn và khái quát hơn. Người lãnh đạo và người quản lý: người lãnh đạo được mô tả là người "tìm đường", người quản lý là người "đi đường", chức năng lãnh đạo là "bức tranh lớn", chức năng quản lý lại hẹp hơn. Trong doanh nghiệp, người đứng đầu thường giữ cả hai vai trò lãnh đạo và quản lý, trong tình huống này họ thực hiện công việc lãnh đạo, trong tình huống khác họ thực hiện công việc quản lý. Mọi người có thể gọi họ là người lãnh đạo hoặc người quản lý của doanh nghiệp, và điều này dẫn tới những nhầm lẫn giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo. Phải chú ý rằng, một nhà lãnh đạo cũng là một nhà quản lý chuyên nghiệp, nhưng một nhà quản lý giỏi chưa chắc đã là một nhà lãnh đạo. Theo tác giả của nhiều cuốn sách viết về lãnh đạo, John Maxwell, thì điểm khác biệt lớn nhất giữa người lãnh đạo và người quản lý được phân biệt dựa vào khả năng gây ảnh hưởng. Theo ông, để biết một người có thể lãnh đạo hay chỉ làm quản lý là đề nghị họ tạo ra những thay đổi tích cực. Nhà quản lý có thể tiếp tục duy trì phương hướng của tổ chức nhưng họ không đủ sức ảnh hưởng để đưa tổ chức tới một định hướng mới. Điểm khác biệt thứ hai giữa một người lãnh đạo và một người quản lý là khả năng tạo ra tầm nhìn. Nhà lãnh đạo có khả năng tạo ra tầm nhìn cho tổ chức, hướng tới mục tiêu tương lai của tổ chức, còn nhà quản lý thì chỉ tập trung vào mục tiêu hiện tại của tổ chức. Trong một bệnh viện, giám đốc, các trưởng phòng, trưởng khoa, điều dưỡng trưởng... chúng ta hãy xác định ai là người lãnh đạo, ai là người quản lý, hay một người làm cả hai chức năng?. Theo Peter Druker, người quản lý có thể đóng vai trò của nhà lãnh đạo, nhưng nhà lãnh đạo thì không phải lúc nào cũng là nhà quản lý. Sự khác biệt lớn nhất giữa người lãnh đạo và người quản lý ở cách thức họ tổ chức lao động, khuyến khích người lao động làm việc và từ đó họ điều chỉnh những hành vi điều hành, quản lý trong tổ chức của họ. Cũng theo Peter Druker, “Quản lý là làm đúng việc” (management is doing things right) tức là chỉ làm những 57 việc pháp luật và quy định cho phép và “lãnh đạo là làm đúng cách” (leadership is doing right things). Bảng so sánh 2 khái niệm quản lý, lãnh đạo Quản lý Lãnh đạo Nói về quyền hạn Nói về tầm ảnh hưởng (cảm hóa) Người quản lý có thể là lãnh đạo Người lãnh đạo không phải lúc nào cũng là người quản lý Đương đầu với những phức tạp Đương đầu với sự thay đổi Làm đúng luật, làm đúng quy định Làm đúng đường lối, làm đúng cách Tập trung vào sản phẩm Tập trung vào con người 2. Bản chất của lãnh đạo, phẩm chất cá nhân và kỹ năng cần thiết của người lãnh đạo Trong quản lý chất lượng, một trong những yếu tố quyết định đường lối, sự thành công của công tác quản lý chất lượng là vai trò của người lãnh đạo. Do vậy, phần này sẽ đề cập đến bản chất công việc, phẩm chất cá nhân và kỹ năng cần thiết của người lãnh đạo. 2.1. Bản chất của công việc lãnh đạo tổ chức Thực chất công việc lãnh đạo là khả năng tạo ra tầm nhìn, cảm hứng và ảnh hưởng trong tổ chức. Ba nhiệm vụ này kết hợp với nhau, tạo nên sự khác biệt của một nhà lãnh đạo với bất kỳ ai. Người nhìn xa trông rộng không phải là người lãnh đạo nếu anh ta không thể truyền cảm hứng. Người tạo ra và duy trì được ảnh hưởng không phải là người lãnh đạo nếu anh ta không thể tạo ra một tầm nhìn. Tầm nhìn, cảm hứng và ảnh hưởng cần phải được thực hiện một cách khéo léo và bài bản, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có những phẩm chất và kỹ năng riêng biệt. Vì vậy, công việc lãnh đạo vừa mang tính chất nghệ thuật, lại vừa mang tính chất khoa học. Tầm nhìn: là hình ảnh tích cực về tương lai của tổ chức mà tất cả mọi người trong tổ chức đều tin tưởng và mong muốn biến nó thành hiện thực. Tạo ra tầm nhìn là công việc chính của nhà lãnh đạo. Một nhà lãnh đạo phải biết dẫn dắt tổ chức mình đi tới đâu, phải hình dung ra tương lai chung của tổ chức. 58 Cảm hứng: Khi xây dựng được tầm nhìn, nhà lãnh đạo phải khơi dậy và truyền được cảm hứng cho người khác để họ đi theo và thực hiện. Nếu tầm nhìn không được truyền đạt tới mọi người và không được thực hiện thì tầm nhìn trở nên vô nghĩa. Vậy công việc thứ hai của nhà lãnh đạo là truyền cảm hứng cho mọi người. Nhưng truyền cảm hứng ở đây không phải là việc miêu tả lại tầm nhìn một cách đơn giản, mà nhà lãnh đạo phải truyền đạt tầm nhìn một cách lôi cuốn, hấp dẫn nhất. Truyền cảm hứng ở đây cũng chính là tạo động lực cho những người đi theo mình. Khi thiếu động lực thì ngay cả công việc vô cùng đơn giản cũng trở thành những chướng ngại vật. Khi có động lực, chúng ta sẽ thấy một tương lai xán lạn, chướng ngại chỉ còn là chuyện nhỏ và những rắc rối chỉ còn là tạm thời, và công việc của nhà lãnh đạo chính là tạo động lực để cuốn hút mọi người. Ảnh hưởng: Trong cuốn “Phát triển kỹ năng lãnh đạo”, John G. Maxwell định nghĩa “lãnh đạo là gây ảnh hưởng.” Lãnh đạo sẽ không thể là lãnh đạo nếu không có ảnh hưởng, và ảnh hưởng được tạo ra từ quyền lực của nhà lãnh đạo. Nói cách khác, tất cả các công việc lãnh đạo đều phải sử dụng đến quyền lực. Quyền lực có thể được tạo ra từ chức vị, từ các mối quan hệ, từ bản thân mỗi cá nhân. Người ta thường kết hợp cả ba loại quyền lực này với nhau trong khi thực hiện công việc, tuy nhiên mức độ sử dụng mỗi loại quyền lực lại khác nhau. Trong công việc quản lý, nhà quản lý thường sử dụng quyền lực chức vị để buộc các nhân viên làm theo yêu cầu của mình đưa ra. Quyền lực đó mang tính cưỡng chế, sử dụng hình phạt để phát huy tác dụng. Còn trong công việc lãnh đạo, nhà lãnh đạo lại sử dụng quyền lực cá nhân, tức là quyền lực xuất phát từ phẩm chất, năng lực của mình. Quyền lực đó mang tính cuốn hút, lôi kéo người khác đi theo mình. Chính sự khác nhau trong việc sử dụng quyền lực giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lý đã tạo ra sự khác nhau giữa công việc của hai nhóm người này. Chẳng hạn nhà quản lý sử dụng quyền lực chức vị của mình để tập trung, duy trì, giữ vững hệ thống, tiến trình sản xuất. Họ khó áp đặt mọi người đi theo một thay đổi nào đó. Ngược lại, nhà lãnh đạo lại là người tạo ra những thay đổi, vì bằng sức ảnh hưởng của mình họ có thể đưa mọi người tới một định hướng mới. Nhiều người hay nói “nghệ thuật lãnh đạo”, điều đó cũng phần nào nói lên bản chất của công việc lãnh đạo, nhưng không phải là tất cả. Bản chất của công việc lãnh đạo là bao gồm cả nghệ thuật và khoa học. Theo Lim và Daft (2004), nhiều kỹ năng và phẩm chất vốn có của lãnh đạo là điều không thể hoàn toàn học hỏi từ sách vở, mà nó được xây dựng từ những kinh nghiệm và sự thực hành thường xuyên. Hơn nữa, các kỹ năng lãnh đạo phải được vận dụng một cách khéo léo. Vì vậy, lãnh đạo giống như một nghệ thuật. Nhà lãnh đạo và người nghệ sĩ có những điểm 59 tương đồng với nhau, như họ luôn luôn cố gắng diễn tả tầm nhìn và mục đích của mình. Đó là đam mê của họ và là nguồn gốc của khát vọng. Khả năng truyền đạt một cách rõ ràng của lãnh đạo về việc họ là ai, họ chịu trách nhiệm về điều gì, họ sẽ đi đâu, hay khả năng để người khác theo mình một cách tự nguyện là một sự sáng tạo, và là đòi hỏi quan trọng để xây dựng sự tin cậy và tạo ra môi trường hỗ trợ cho các hành động của nhà lãnh đạo Lãnh đạo cũng được xem là khoa học vì công việc lãnh đạo như một tiến trình và cần phải có những kỹ năng cần thiết để lãnh đạo hiệu quả. Muốn làm tốt công việc lãnh đạo, bản thân mỗi nhà lãnh đạo cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về việc nghiên cứu lãnh đạo, sẽ giúp họ phân tích được các tình huống lãnh đạo từ các quan điểm học thuật khác nhau và có thể học cách trở thành lãnh đạo hiệu quả hơn. 2.2. Phẩm chất cá nhân cần thiết của người lãnh đạo Để thực hiện ... ất lượng bệnh viện. 2. Quyền hạn: a) Kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, cá nhân thực hiện đúng kế hoạch quản lý chất lượng của bệnh viện; b) Đề xuất với giám đốc việc khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân và tập thể trong thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng. Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên phòng/tổ quản lý chất lượng bệnh viện 1. Nhiệm vụ: a) Thực hiện các nhiệm vụ theo bản mô tả vị trí việc làm của phòng/tổ quản lý chất lượng và các công việc khác theo sự phân công của trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện; b) Thu thập, phân tích, quản lý, bảo mật các dữ liệu liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện trong lĩnh vực được phân công; c) Hỗ trợ các nhóm chất lượng tại các khoa, phòng thực hiện các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng; d) Tham gia đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bệnh viện. 2. Quyền hạn: a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện của các khoa, phòng; b) Đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực hiện các biện pháp khắc phục sau kiểm tra, giám sát; c) Đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng. Điều 15. Các thành viên mạng lưới quản lý chất lượng 1. Mỗi khoa, phòng, đơn vị (gọi tắt là đơn vị) của bệnh viện cử ít nhất một nhân viên kiêm nhiệm tham gia mạng lưới quản lý chất lượng. 2. Nhiệm vụ của các thành viên mạng lưới quản lý chất lượng tại đơn vị: 113 a) Làm đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị triển khai, thực hiện, theo dõi các hoạt động liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện; b) Thực hiện các kế hoạch hoạt động của mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện tại đơn vị; c) Tham gia kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện theo phân công của Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện. Chương IV TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN Điều 16. Trách nhiệm của giám đốc bệnh viện 1. Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt nội dung Thông tư này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong bệnh viện. 2. Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý chất lượng trong bệnh viện theo hướng dẫn tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 15 của Thông tư này. 3. Triển khai, áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận. 4. Giám đốc bệnh viện bố trí kinh phí cho các hoạt động quản lý chất lượng: a) Triển khai các hoạt động áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận; b) Duy trì và cải tiến chất lượng; c) Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng; d) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện; đ) Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng. e) Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh khác tùy theo nhu cầu bệnh viện. 114 5. Bảo đảm nguồn nhân lực và đào tạo về quản lý chất lượng, bao gồm: a) Đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý chất lượng, thành lập phòng hoặc tổ quản lý chất lượng, phân công nhân viên y tế chuyên trách, kiêm nhiệm về quản lý chất lượng; b) Tổ chức hoặc cử nhân viên y tế tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện; c) Cử nhân viên y tế chuyên trách về quản lý chất lượng bệnh viện tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý chất lượng bệnh viện. 6. Bảo đảm điều kiện về trang thiết bị và phương tiện: a) Trang bị phương tiện phân tích, xử lý, lưu trữ dữ liệu quản lý chất lượng; b) Xây dựng các công cụ và văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng. 7. Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác quản lý chất lượng. 8. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện. Điều 17. Trách nhiệm các trưởng phòng chức năng của bệnh viện 1. Phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn thể nhân viên trong phòng. 2. Xây dựng mục tiêu chất lượng, lồng ghép các hoạt động quản lý chất lượng vào kế hoạch hoạt động của phòng và lĩnh vực được phân công phụ trách. 3. Triển khai và phối hợp với khoa, phòng khác áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại phòng và lĩnh vực được phân công phụ trách. 4. Phối hợp với phòng/tổ quản lý chất lượng xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng bệnh viện. 5. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện. 115 6. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện. Điều 18. Trách nhiệm của các trưởng khoa 1. Phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn thể nhân viên trong khoa. 2. Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của khoa để chủ động cải tiến hoặc đề xuất với hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện. 3. Triển khai và phối hợp với khoa, phòng, đơn vị khác nghiên cứu, áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại khoa được phân công phụ trách. 4. Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng và đánh giá kết quả thực hiện. 5. Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện. 6. Phối hợp với phòng/tổ quản lý chất lượng và các đơn vị thực hiện đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng có liên quan. 7. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện. 8. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện. Điều 19. Trách nhiệm của các nhân viên y tế trong bệnh viện 1. Tham gia các chương trình, kế hoạch, hoạt động cải tiến chất lượng tùy theo chức trách, nhiệm vụ của mình. 2. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Lộ trình thực hiện công tác quản lý chất lượng ở bệnh viện 1. Giai đoạn I: 2013-2015 a) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng tại các Sở Y tế, Y tế ngành và các bệnh viện; 116 b) Mỗi bệnh viện tổ chức hoặc cử nhân viên tham dự các khóa đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện; c) Bệnh viện áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận để tự đánh giá và cải tiến chất lượng; d) Khuyến khích các bệnh viện áp dụng thí điểm các mô hình, phương pháp chất lượng và các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng. 2. Giai đoạn II: 2016 - 2018 a) Bệnh viện đánh giá hiệu quả việc áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số, mô hình, phương pháp chất lượng; b) Đào tạo cán bộ chuyên trách quản lý chất lượng bệnh viện; c) Tự nguyện đăng ký với tổ chức chứng nhận chất lượng để đánh giá chất lượng bệnh viện; d) Các cơ quan quản lý tiến hành đánh giá, thẩm định và công nhận chất lượng bệnh viện. 3. Giai đoạn III: Sau năm 2018 Bệnh viện tiếp tục áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số, mô hình, phương pháp chất lượng và đăng ký chứng nhận chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các tổ chức chứng nhận chất lượng độc lập. Điều 21. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Điều 22. Tổ chức thực hiện 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm: a) Làm đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Thông tư này của các bệnh viện trực thuộc và các địa phương; b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chuẩn, quy định, tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số về chất lượng bệnh viện; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Các Vụ, Cục có liên quan, tùy theo chức năng nhiệm vụ được phân công tham gia chỉ đạo và triển khai các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện. 117 3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Y tế ngành có trách nhiệm: a) Phân công một lãnh đạo Sở Y tế/Y tế ngành; một lãnh đạo phòng nghiệp vụ y và một chuyên viên phụ trách công tác quản lý chất lượng của các bệnh viện do Sở Y tế, Y tế ngành quản lý; b) Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng bệnh viện cho hệ thống các bệnh viện của tỉnh/ngành và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư tại các bệnh viện trực thuộc; báo cáo về Bộ Y tế định kỳ hằng năm và theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế để được hướng dẫn, giải đáp hoặc xem xét giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính Phủ (P.Công báo, Cổng TTĐTCP); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Các Thứ trưởng (để biết và chỉ đạo); - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; - Y tế các ngành; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục QLKCB; - Lưu: VT, PC, KCB. BỘ TRƯỞNG Đã ký Nguyễn Thị Kim Tiến 118 ĐÁP ÁN TRẢ LỜI BÀI 1 1. A. khác nhau B. đại diện cho ai 2. A. loại hình chăm sóc sẵn có B. hiệu quả 3. A. hiệu quả B. Chi phí 4. B. Chất lượng là vô hình và không thể đo lường C. Chất lượng là tốn kém D. Sai sót do lỗi cá nhân 5. C. Chăm sóc lâm sàng hiệu quả D. Hiệu suất E. Hướng về nhân viên F. Điều hành hiệu quả. 6. Chấp nhận bất kỳ điều nào trong số 18 điều sau đây: 1.Năng lực lãnh đạo: 1. Cam kết 2. Lấy khách hàng làm trọng tâm 3. Cải tiến theo định hướng quy trình 4. Tính hệ thống 5. Quản l í có sự tham gia của tập thể 6. Trách nhiệm cá nhân 7. Trao quyền cho nhân viên 119 8. Hạn chế sự khác biệt 9. Can thiệp đón đầu 10. Liên tục như Một quy trình 11. Đánh giá và công nhận 12. Số liệu có vai trò quyết định 13. Hợp tác nhóm 14. Liên ngành: 15. Giáo dục và đào tạo 16. Quản lý dự phòng 17. Chuẩn hoá 7. A. PDSA (Plan-Do-Study-Act) hay PDCA (Plan-Do-Check-Act) B- Six Sigma (6 Sigma) C. Quản lí tinh gọn (Lean) 8. A. Lập kế hoạch (Plan); Thực hiện (Do); Đánh giá (Check/Study); Kế hoạch tương lai (Act) B. Giảm lỗi, hỏng; Khách hàng là trung tâm C. Quan tâm đến hiệu năng của quy trình. Quy trình có thể xác định rõ và có nhiều hoạt động vô giá trị. 9Đ ; 10S ; 11Đ ; 12S BÀI 2 1. B. khách sạn C. ngân hàng -tài chính-kế toán D. xưởng sản xuất 2. A. Khách hàng bên ngoài ( bệnh nhân, người nhà) B. Khách hàng nội bộ (giữa các đơn vị trong bệnh viện ) 3. 120 4. E. Tổ chức thực hiện các hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành F. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế G. Đánh giá việc thực hiện hướng dẫn và quy trình chuyên môn H. Đánh giá chất lượng bệnh viện 4. B. phòng hoặc tổ quản lý chất lượng C. cán bộ chuyên trách về quản lý chất lượng D. mạng lưới quản lý chất lượng 5. A. cấu trúc B. quy trình C. kết quả. 6Đ ; 7S ; 8S ; 9Đ ; 10Đ BÀI 3 1. A. Thời gian và chi phí thu thập dữ liệu; B. Thu thập ít dữ liệu và tập trung vào dữ liệu quan trọng C.Phân biệt dữ liệu của người bệnh nội trú và ngoại trú 2. C. Tính đầy đủ D. Tính rõ ràng E. Tính hiện hành và kịp thời F. Tính dễ truy cập G. Tính ý nghĩa hay hữu dụng 3. A. Dữ liệu hành chính B. Dữ liệu lâm sàng C. Điều tra khách hàng D. Quan sát 4. A. Đo lường đầu vào B. Đo lường quá trình C. Đo lường đầu ra hay đo lường kết quả 121 D.Đo lường mức độ ảnh hưởng 5. A. Đo lường chất lượng dịch vụ lâm sàng B. Đo lường hiệu quả tài chính C. Đo lường tình trạng chức năng D.Đo lường hài lòng người bệnh 6. A. Xây dựng chỉ số B. Kiểm định chất lượng 7. A. Có liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe B. Tính khoa học và cập nhật C. Phù hợp với nhu cầu của người sử dụng dịch vụ 8. A. Kiểm định của bên thứ nhất (nội bộ) B. Kiểm định của bên thứ hai (bên ngoài): cơ quan quản lý C. Kiểm định của bên thứ 3 (bên ngoài): tổ chức độc lập 9. A. Đánh giá mức tuân thủ quy trình B. Phương pháp đánh dấu 10. A. Công cụ thu thập dữ liệu B.Công cụ phân tích dữ liệu C.Công cụ thể hiện, trình bày dữ liệu 11Đ ; 12S ; 13S ; 14Đ ; 15Đ ; 16Đ ; 17Đ 122 BÀI 4 1. A. quyền hạn B. ảnh hưởng (cảm hóa) C. quản lý D. sự thay đổi E. con người 2. A. tầm nhìn B. cảm hứng C. ảnh hưởng 3. A. Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo để tạo ra tầm nhìn của bệnh viện/khoa/phòng B. Tính nhất quán và sự tín nhiệm 4. A. Nhận thức B. Quan hệ C. Điều hành. 5. A. Quyền lực kiểu truyền thống B. Quyền lực dựa trên uy tín C. Quyền lực do luật pháp hay nguyên tắc mang lại 6Đ ; 7Đ ; 8S ; 9S ; 10 Đ ; Bảng so sánh 2 khái niệm quản lý, lãnh đạo Quản lý Lãnh đạo Nói về quyền hạn Nói về tầm ảnh hưởng (cảm hóa) Người quản lý có thể là lãnh đạo Người lãnh đạo không phải lúc nào cũng là người quản lý Đương đầu với những phức tạp Đương đầu với sự thay đổi Làm đúng luật, làm đúng quy định Làm đúng đường lối, làm đúng cách Tập trung vào sản phẩm Tập trung vào con người BÀI 5 1. A. Học thuyết về Bậc thang nhu cầu của Maslow B. Học thuyết về sự tăng cường hay sự ủng hộ 123 C. Học thuyết về sự kỳ vọng D. Học thuyết về sự công bằng E. Học thuyết về hệ thống hai yếu tố F. Học thuyết về đặt mục tiêu 2. A. Xác định nhiệm vụ cho nhân viên và quy trình thực hành chuẩn B. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ C. Kích thích lao động 3. A. Tiền lương, tiền công và điều kiện làm việc B. Chi trả liên quan đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ C. Hình thức khuyến khích bằng tài chính khác 4. A. Môi trường làm việc tích cực B. Linh hoạt trong sắp xếp công việc C. Hỗ trợ phát triển nghề nghiệp D. Tiếp cận tới dịch vụ hỗ trợ cho người lao động: E. Sự khuyến khích, động viên nội bộ 5. A. riêng tư B. công khai 6. A. tài chính B. tinh thần 7. A. khen ngợi B. khiêu khích 8Đ ; 9S ; 10S ; 11S ; 12Đ ; 13E ; 14C ; 124 BÀI 6 1. A. định hướng, mục tiêu B. lộ trình C. hoạt động, giải pháp cụ thể 2. C.Kế hoạch ngắn hạn D. Kế hoạch hàng năm E. Kế hoạch định hướng F. Kế hoạch bộ phận chức năng 3. A. những mục tiêu cụ thể B. cơ cấu tổ chức C. các nguồn lực D. phương pháp chất lượng 4. B. Chưa được học phương pháp xây dựng kế hoạch C. Số liệu, thông tin phục vụ cho lập kế hoạch thiếu và chất lượng không cao D. Việc sử dụng và triển khai công việc theo kế hoạch chiến lược khó được tuân thủ 5. A. ĐIỂM MẠNH B. ĐIỂM YẾU C. CƠ HỘI D. THÁCH THỨC 6. C. Giá trị cốt lõi 125 D. Quan điểm chủ đạo E. Đánh giá thực trạng F. Các cơ hội cải tiến chất lượng và ưu tiên G. Đánh giá tiềm năng cải tiến 7. C. Đánh giá nhu cầu D. Đề xuất giải pháp can thiệp E. Phân bổ nguồn lực F. Phân công trách nhiệm 8Đ ; 9S ; 10Đ
File đính kèm:
- tai_lieu_dao_tao_lien_tuc_quan_ly_chat_luong_benh_vien_phan.pdf