Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng ném
I. Nguồn gốc, đặc điểm.
Cây Ném (Allium schoenoprasum) hay còn gọi là Hành tăm, Hành trắng.thuộc họ Hành (Alliaceae) có nguồn gốc mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải tới Hymalaya, được mang vào trồng ở nước ta từ lâu đời, thường trồng làm rau gia vị và lấy củ, hoa để làm thuốc. Có thể nhân giống như Hành hoa, bằng củ hay tách bụi vào vụ Đông xuân, thu hoạch củ vào vụ Hè thu.
Cây Ném có dạng cây thảo, gần giống cây Hành hương nhưng có kích thước nhỏ hơn, thường chỉ cao 20- 25cm cho tới 40- 45cm, thân ném (củ) trắng, to bằng ngón tay út hay hạt Ngô, đường kính cỡ 0,5- 3cm, bao bởi những vẩy dai. Lá và cán hoa hình trụ rỗng, nhỏ như cái tăm 9do vậy mà có tên gọi là hành tăm). Cụm hoa hình đầu, dạng cầu mang nhiều hoa có cuống ngắn. Quả nang, hình tròn.
Hành tăm được trồng ở khắp nơi trên đất nước ta, chủ yếu để làm gia vị phục vụ bữa ăn hàng ngày của người dân. Đồng thời hành là loại cây thuốc nam được dùng để điều trị nhiều loại bệnh từ xưa đến nay. Ví dụ, hành dùng để trị ho, trừ đờm, chữa chứng ra mồ hôi, lợi tiểu,sát trùng.
Bộ phận sử dụng: Củ (Bulbus Allii schoenoprasum) hoặc cả thân lá khi còn tươi. Cây Ném cũng chứa tinh dầu và các Sulfit hữu cơ, có chất kháng sinh Alliin.
Cây Ném có vị đắng cay, mùi hăng nồng, tính nóng, có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, hành khí hạ đàm, lợi tiểu, giải độc, sát trùng. Ỏ Ấn Độ, người ta cho nó là có tính chất như Hành tây.
Củ và thân lá cây Ném thường được dùng làm gia vị, có mùi vị tựa hành hoa. Ngoài ra còn dùng làm thuốc giải cảm, trúng phong, thấp nhiệt, thời khí, ôn dịch, nóng rét, nhức đầu, nghẹt mũi, ho tức ngực, chữa đầy bụng, bí đại tiểu tiện và an thai giải độc.
Trồng Ném vốn đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao hơn các loại rau ăn lá khác. Cây ném cũng góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân.
Cây Ném ưa nhiệt độ mát và là cây chịu lạnh, nhiệt độ cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển khoảng 18- 20 oC, để tạo củ cần nhiệt độ 20- 22oC. Giai đoạn cuối ném thích ánh sáng ngày dài (số giờ nắng 12- 13 giờ/ ngày) để kích thích cây hình thành củ.
Độ ẩm đất tùy vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ném thích hợp ở mức 70- 80% cho sinh trưởng thân lá và 60% cho phát triển củ.
Thiếu nước, cây sinh trưởng kém, củ nhỏ. Ngược lại, nếu thừa nước cây phát sinh bệnh thối ướt, thối nhũn ảnh hưởng tới quá trình bảo quản củ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng ném
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ ---o0o--- TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ KỸ THUẬT TRỒNG NÉM (Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) Đơn vị biên soạn: Trường Trung học Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Năm 2012 LỜI NÓI ĐẦU Để đạt được mục tiêu tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình “CÂY NÉM” trình độ dưới 3 tháng được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này gồm có các phần: Nguồn gốc, đặc điểm Các nguyên nhân gây ô nhiểm Các biện pháp làm giảm nguy cơ ô nhiểm Kỹ thuật trồng Phòng trừ sâu bệnh Thu hoạch, để giống Giáo trình này sẽ được sử dụng từ 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giáo viên dạy nghề dựa trên cơ sở của giáo trình để soạn giáo án cho phù hợp. Tuy đã có nhiều cố gắng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy trong quá trình sử dụng đề nghị các trung tâm, đơn vị tham gia dạy nghề góp ý để giáo trình hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Nguồn gốc, đặc điểm..........................................................3 Các nguyên nhân gây ô nhiểm............................................4 Các biện pháp làm giảm nguy cơ ô nhiểm..........................7 Kỹ thuật trồng...............................................................15 Phòng trừ sâu bệnh............................................................18 Thu hoạch, để giống.....................................................28 Tài liệu tham khảo....................................................................30 I. Nguồn gốc, đặc điểm. Cây Ném (Allium schoenoprasum) hay còn gọi là Hành tăm, Hành trắng....thuộc họ Hành (Alliaceae) có nguồn gốc mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải tới Hymalaya, được mang vào trồng ở nước ta từ lâu đời, thường trồng làm rau gia vị và lấy củ, hoa để làm thuốc. Có thể nhân giống như Hành hoa, bằng củ hay tách bụi vào vụ Đông xuân, thu hoạch củ vào vụ Hè thu. Cây Ném có dạng cây thảo, gần giống cây Hành hương nhưng có kích thước nhỏ hơn, thường chỉ cao 20- 25cm cho tới 40- 45cm, thân ném (củ) trắng, to bằng ngón tay út hay hạt Ngô, đường kính cỡ 0,5- 3cm, bao bởi những vẩy dai. Lá và cán hoa hình trụ rỗng, nhỏ như cái tăm 9do vậy mà có tên gọi là hành tăm). Cụm hoa hình đầu, dạng cầu mang nhiều hoa có cuống ngắn. Quả nang, hình tròn. Hành tăm được trồng ở khắp nơi trên đất nước ta, chủ yếu để làm gia vị phục vụ bữa ăn hàng ngày của người dân. Đồng thời hành là loại cây thuốc nam được dùng để điều trị nhiều loại bệnh từ xưa đến nay. Ví dụ, hành dùng để trị ho, trừ đờm, chữa chứng ra mồ hôi, lợi tiểu,sát trùng.. Bộ phận sử dụng: Củ (Bulbus Allii schoenoprasum) hoặc cả thân lá khi còn tươi. Cây Ném cũng chứa tinh dầu và các Sulfit hữu cơ, có chất kháng sinh Alliin. Cây Ném có vị đắng cay, mùi hăng nồng, tính nóng, có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, hành khí hạ đàm, lợi tiểu, giải độc, sát trùng. Ỏ Ấn Độ, người ta cho nó là có tính chất như Hành tây. Củ và thân lá cây Ném thường được dùng làm gia vị, có mùi vị tựa hành hoa. Ngoài ra còn dùng làm thuốc giải cảm, trúng phong, thấp nhiệt, thời khí, ôn dịch, nóng rét, nhức đầu, nghẹt mũi, ho tức ngực, chữa đầy bụng, bí đại tiểu tiện và an thai giải độc... Trồng Ném vốn đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao hơn các loại rau ăn lá khác. Cây ném cũng góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân. Cây Ném ưa nhiệt độ mát và là cây chịu lạnh, nhiệt độ cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển khoảng 18- 20 oC, để tạo củ cần nhiệt độ 20- 22oC. Giai đoạn cuối ném thích ánh sáng ngày dài (số giờ nắng 12- 13 giờ/ ngày) để kích thích cây hình thành củ. Độ ẩm đất tùy vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ném thích hợp ở mức 70- 80% cho sinh trưởng thân lá và 60% cho phát triển củ. Thiếu nước, cây sinh trưởng kém, củ nhỏ. Ngược lại, nếu thừa nước cây phát sinh bệnh thối ướt, thối nhũn ảnh hưởng tới quá trình bảo quản củ. II. Các nguyên nhân gây ô nhiểm trên cây rau nói chung và cây ném nói riêng. + Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật + Kim loại nặng + Vi sinh vật gây hại + Sinh vật ký sinh 1. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật - Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là gì? + Đó là các loại chất độc hại tồn tại ở trong đất gây ảnh hưởng đến cây rau. - Nguyên nhân nào mà chất độc hại tồn tại ở trong đất, nước ? + Do phun thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng quá nhiều + Do chất thải ở nhà máy hóa chất, khu công nghiệp, bệnh viện... + Do rò rỉ hóa chất Phun thuốc trừ sâu lên rau Nước thải nhà máy - Đất tồn tại chất độc hại có ảnh hưởng gì đến cây rau? + Cây rau hút từ các chất độc qua nước làm cho cây rau có chất độc gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng - Hóa chất bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng gì đến con người ? + Gây ngộ độc + Gây bệnh ung thư phổi, cổ chướng, gan,... - Các loại rau có nguy cơ nhiều như là : Rau cà rốt, củ cải,. 2. Kim loại nặng - Kim loại nặng là gì ? Đó là chì, cadimi, thủy ngân, asen.... - Nguyên nhân kim loại nặng tồn tại ở trong đất ? + Bón nhiều phân hóa học thời gian dài + Nước, rác thải nhà máy công nghiệp, bệnh viện,.... - Hình thức lây nhiễm kim loại nặng vào trong rau + Rau hút các kim loại nặng thông qua nước + Rửa rau trực tiếp nguồn nước ô nhiễm (nước thải sinh hoạt, nhà máy, bệnh viện chứa nhiều kim loại) - Kim loại nặng gây ảnh hưởng đến con người: gây bệnh sỏi thận, mật, u gan cổ chướng. 3. Vi sinh vật gây hại - Vi sinh vật là gì? Đó là các loại sinh vật gây hại Ecoli, Salmonela,.... - Nguyên nhân vi sinh vật có trong đất + Nguồn nước thải chăn nuôi + Nước thải sinh hoạt, bệnh viện + Nước thải từ các khu công nghiệp - Hình thức lây nhiễm vi sinh vật vào rau + Vi sinh vật gây bệnh sống trong đất, chúng tiếp xúc, tồn tại trên cây rau + Rửa rau ở nguồn nước nhiễm vi sinh vật. - Ảnh hưởng vi sinh vật đến con người: gây bệnh thương hàn, kiết lị, tiêu chảy cấp,... - Nhóm rau ăn củ, ăn lá có nguy cơ ô nhiễm cao hơn rau ăn quả. 4. Sinh vật ký sinh - Sinh vật ký sinh là? Các vi sinh vật có hại như trứng giun, sán là tác nhân gây bệnh đường ruột, thiếu máu, ngoài da cho con người. Nguyên nhân sinh vật ký sinh trong đất là do: + Sử dụng phân hữu cơ chưa qua ủ hoai bón trực tiếp cho rau. + Dùng phân tươi hoặc nguồn nước nhiễm sinh vật ký sinh tưới trực tiếp cho rau. - Hình thức lây nhiễm sinh vật ký sinh lên rau + Đất có nguồn sinh vật ký sinh gây ô nhiễm rau + Dùng nước phân chuồng, nước thải sinh hoạt tưới cho rau + Phân bắc tưới cho rau + Đi lại của vật nuôi - Ảnh hưởng sinh vật ký sinh đến con người + Gây tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa - Nhóm rau ăn củ, rau ăn lá nhiễm sinh vật ký sinh cao hơn các nhóm rau khác. III. Các biện pháp làm giảm nguy cơ ô nhiểm. 1. Bố trí vùng sản xuất: + Cách ly vùng sản xuất với khu vực chăn thả vật nuôi, chuồng trại chăn nuôi, nghĩa trang. Biện pháp tốt nhất là không chăn thả vật nuôi trong vùng sản xuất vì trong chất thải của vật nuôi có nhiều các sinh vật có khả năng gây ô nhiễm nguồn đất và nước tưới. + Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và các biện pháp xử lý chất thải (ủ hoai mục, sử dụng vi sinh vật hữu hiệu-EM, Biogas,) đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường sản xuất và sản phẩm sau thu hoạch. 2. Giống: Giống phải có nguồn gốc rõ ràng. Giống có chất lượng tốt nhất nên mua giống từ các công ty, cơ sở cung cấp có uy tín. 3. Phân bón: Cần lựa chọn phân bón phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước. Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua). 4. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật thường có thời gian tồn tại nhất định trên bề mặt cây trồng, trong đất gieo trồng, từ đất được rễ cây hút lên lá, hoa và tích lũy trong cây nên các sản phẩm thu hoạch có một lượng tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật.. Dẫn đến dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau, hoa quả trên thị trường. Khi thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong thực phẩm vào cơ thể qua con đường ăn uống, chúng có thể bị loại bớt theo khí thở, theo phân hoặc nước tiểu, tuy nhiên không thể tránh khỏi sự chuyển hóa các chất độc hại này ở trong gan, tích lũy trong một số cơ quan hoặc mô mỡ gây tổn thương và kèm theo các triệu chứng ngộ độc nguy hiểm. Thuốc bảo vệ thực vật có trong thức ăn, đồ uống với lượng lớn có thể gây ngộ độc cấp tính gây rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, tiêu chảy), rối loạn thần kinh (nhức đầu, hôn mê, co giật hoặc co cứng cơ...), trụy tim mạch, suy hô hấp rất dễ dẫn đến tử vong. Nếu trong việc phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại mà chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không phối hợp với các biện pháp phòng trừ khác trong hệ thống biện pháp phòng trừ tổng hợp và dùng thuốc bảo vệ thực vật một cách cẩu thả, không khoa học thì lợi bất cập hại, có thể gây độc cho bản thân người phun thuốc; môi trường xung quanh vùng phun thuốc và cho chính những người sử dụng nông sản làm thực phẩm. Có thể gây độc cho những sinh vật có ích như: ong mật, cá, gia súc, những côn trùng ký sinh hoặc ăn thịt sâu hại. Gây ô nhiễm môi trường, làm nguồn nước, đất đai bị nhiễm độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cây trồng, nông sản bị nhiễm độc không tiêu thụ được. Tạo ra những nòi sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại mang tính kháng thuốc cao, thuốc hóa học trở thành vô hiệu đối với chúng. Để sản xuất rau an toàn cần phải tham gia các lớp tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn. Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ thực vật. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau, quả tại Việt Nam. Chỉ nên mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Khi sử dụng thuốc BVTV phải đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản phẩm. Thực hiện đúng thời gian cách ly đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ghi trên nhãn hàng hóa. Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. *Áp dụng kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng + Đúng thuốc Khi chọn mua thuốc BVTV nông dân cần biết rõ loại dịch hại cần phòng trừ. Nếu không xác định được dịch hại nên nhờ cán bộ kỹ thuật BVTV nhận diện giúp để có cơ sở chọn thuốc đúng và có hiệu lực cao để trừ loại dịch hại. Khi mua thuốc nên ưu tiên chọn thuốc ít độc với người và động vật máu nóng. Cần mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có tác dụng trừ sâu bệnh cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích như ong mật, cá tôm, ký sinh và thiên địch). Chọn thuốc an toàn đối với cây trồng, ít nguy hại đến người tiêu thụ sản phẩm. Chọn thuốc có thời gian cách ly ngắn, không lưu tồn lâu dài trong nguồn nước và trong đất. Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, không có trong danh mục thuốc được phép sử dụng. Không sử dụng thuốc cấm. + Đúng liều lượng và nồng độ Liều lượng là lượng thuốc cần dùng cho một đơn vị diện tích và nồng độ là độ pha loãng của thuốc trong nước để phun. Pha đúng nồng độ và phun đủ lượng nước quy định để đảm bảo thuốc trãi đều và tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất. Khi dùng thuốc BVTV, cần đọc kỹ hướng dẫn khi dùng thuốc, phải có dụng cụ cân, đong thuốc, không ước lượng bằng mắt, không bốc thuốc bột bằng tay. Phun hết lượng thuốc đã tính toán trên thửa ruộng định phun. Nếu dùng liều lượng thuốc cao hơn khuyến cáo dễ gây nguy cơ tái phát dịch hại, càng làm gia tăng nguy cơ ngộ độc của người đi phun thuốc, người sống gần vùng phun thuốc và người tiêu thụ sản phẩm có phun thuốc. + Đúng lúc Phun thuốc đúng lúc kịp thời vào thời điểm dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt và theo dự tính, dự báo, điều tra của cơ quan chuyên môn BVTV. Phun thuốc đúng lúc là tác động vào lúc mật độ sâu hại đạt tới ngưỡng kinh tế (cán bộ kỹ thuật hướng dẫn cụ thể). Nên phun thuốc vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Không phun thuốc vào những ngày thời tiết quá nóng, trời nắng gắt, trời sắp mưa, có gió to. Hạn chế phun khi cây đang ra hoa. Không phun thuốc gần ngày thu hoạch nông sản. Phải đảm bảo thời gian cách ly theo khuyến cáo của từng loại thuốc trên từng loại nông sản. Phun thuốc đúng lúc nhằm hạn chế một phần tác hại của thuốc đối với sinh vật có ích. Ở những vùng nuôi ong mật, chỉ được phun thuốc vào xế chiều, khi ong đã về tổ. + Đúng cách Pha thuốc đúng cách, làm thế nào để chế phẩm thuốc được hòa tan thật đồng đều vào nước. Phun thuốc đúng cách là phun rãi đều làm cho thuốc tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất, tập trung vào nơi sinh vật gây hại. Trên cùng thửa ruộng chuyên canh không dùng một loại thuốc liên tục trong một vụ, nhiều năm liền nhằm ngăn ngừa hiện tượng kháng thuốc của dịch hại. Không tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại thuốc, có trường hợp gia tăng hiệu lực trừ dịch hại nhưng cũng có trường hợp bị phản ứng do hỗn hợp làm giảm hiệu lực trừ dịch hại hoặc dễ gây cháy lá cây trồng và gây ngộ độc cho người sử dụng. Sử dụng thuốc đúng cách để đảm bảo an toàn cho người phun xịt thuốc và môi trường xung quanh, cần lưu ý: - Trước khi phun thuốc BVTV cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho người phun thuốc như quần áo lao động, mũ, kính, khẩu trang, bao tay, ủng; dụng cụ pha thuốc như ống đong, cân, xô pha thuốc, que khuấy và bình phun thuốc đã được kiểm tra không bị rò rỉ. Sử dụng thuốc có bao bì an toàn. Nơi pha thuốc phải gần ruộng cần phun, xa nguồn nước sinh hoạt, xa chuồng trại và gia súc. - Khi đang phun thuốc không nên ăn uống, hút thuốc, tránh không dùng tay sờ vào bất cứ nơi nào trên cơ thể, nhất là đối với mắt sẽ rất nguy hiểm. - Sau khi phun thuốc xong quần áo và các dụng cụ lao động, bình bơm phải được rửa sạch sẽ và phải được cất giữ trong kho riêng (cùng với nơi lưu chứa thuốc BVTV của gia đình). - Không trút đổ thuốc dư thừa, nước rửa bình bơm ra nguồn nước sinh hoạt. Tuyệt đối không được dùng vỏ chai, bao bì thuốc BVTV đã dùng hết vào bất kỳ mục đích nào khác, phải hủy và chôn những bao bì này ở xa nguồn nước sinh hoạt và khu dân cư./. *Có 3 nhóm thuốc trừ sâu, 1 nhóm thuốc trừ bệnh ít độc và thời gian cách ly ngắn và 1 nhóm thuốc thảo mộc tự pha chế có thể sử dụng phun xịt cho RAT như sau: Nhóm thứ 1: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 – 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan 50EC, Forwathion 50EC, Polytrin P440ND. Nhóm thứ 2: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 – 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC, Match 50ND, Bassan 50ND. Nhóm thứ 3: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex 1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG ... c chỗ trống nhằm đảm bảo mật độ trên đồng ruộng Song song với công tác tưới nước, tỉa dặm, bón phân thì việc làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh hại là rất cần thiết để giúp cho cây ném sinh trưởng phát triển thuận lợi. Việc làm cỏ phải tiến hành thường xuyên kết hợp với việc xới xáo phá váng để giúp cây ném phát triển tốt và phá bỏ nơi cư trú của các đối tượng sâu bệnh hại. Cây ném vừa sử dụng lá vừa sử dụng củ nên việc phòng trừ sâu bệnh hại kịp thời để bảo vệ bộ lá nhằm giải quyết vẻ đẹp bên ngoài là rất cần theiets. Tuy nhiên việc dùng thuốc BVTV để phòng trừ các đối tượng dịch hại phải đảm bảo theo quy trình đã được hướng dẫn, tránh tình trạng quá lạm dụng thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. V. Phòng trừ sâu bệnh : Cây hành tép thường bị các loài sâu bệnh sau : 1. Bệnh khô đầu lá a. Triệu chứng : Bệnh khô đầu lá hành là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với các vùng trồng hành, tỏi trong nước và trên toàn thế giới. Bệnh phát sinh ở giai đoạn hình thành củ và kéo dài tới trước khi thu hoạch ( từ tháng 11 đến tháng 12) làm giảm năng suất và chất lượng hành, tỏi Bệnh chỉ gây hại trên lá hành ở phần giữa của lá bánh tẻ, nám xâm nhập và lan rộng kéo dài theo thân lá tạo thành vết bầu dục, lúc đầu có màu xám tắng , sau 5 – 7 ngày gãy gục ở giã và khô lụi. Chiều dài vết bệnh có thể kéo dài từu 10 – 20 cm Trời ẩm, mưa phùn, bệnh phát triển mạnh và phía trên bề mặt vết bệnh có lớp nấm màu nâu đen. b. Nguyên nhân gây bệnh : - Bệnh đốm khô đầu lá do nấm Stemphylium botryosum W gây nên. Nấm gây bệnh thuộc họ Dematiaceae bộ Molilales, lớp nấm bất toàn Deuteromycets - Do thời tiết âm u, sương mù, sương muối, nhiệt độ từ 22- 250C là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh - Mật độ trồng quá dày, bón nhiều phân đạm, ruộng tưới nước quá ẩm là nguyên nhân để bệnh phát triển nặng hơn - Các giống tỏi ta, hành tía, kiệu nhiễm bệnh nhẹ hơn các giống tỏi tàu và hành tây. c. Phòng trừ : - Ở những chân đất độc canh trồng cây ném nên áp dụng biện pháp luân canh hoặc xử lý đất bằng vôi bột trước khi trồng 15 – 20 ngày - Chọn thời vụ trồng hành thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triển và hạn chế bệnh khô đầu lá - Trồng đúng mật độ, khoảng cách : hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 8 – 10 cm - Tưới nước theo phương châm “ chân ẩm đầu khô”. Vào những ngày có nhiều sương có thể tưới nước rửa sương vào buổi sáng để hạn chế bệnh phát triển. - Bón phân theo phương châm nặng đầu, nhẹ cuối. Bón lót ¾ lượng đạm hoặc có thể thay đạm bằng phân lân ngân với nước giải - Chọn giống sạch bệnh để gieo trồng - Thường xuyên thăm đồng, ngắt bỏ lá hành bị khô đầu lá hay bị lụi để hạnh chế bệnh phát sinh lan truyền - Phun trừ bệnh bằng các loại thuốc đặc trị sau : Altracol 70W 0,2-0,4%, Score 250ND 0,3 – 0,5lít/ha, Topsin M 0,4 – 0,6 l/ha , Ridomil 72WP , Funuran 72WP phun khi bệnh chớm phát sinh hoặc phun định kỳ 3-4 lần/vụ 2. Bệnh tím lá a. Triệu chứng : Vết bệnh trên lá có màu trắng với viền màu tím, vết bệnh nhỏ, hơi lõm xuống. Các phần bị bệnh mềm yếu sau đó héo rủ xuống. Tuy nhiên phần thân vẫn còn đứng Ở cây trưởng thành vùng cổ lá dễ bị bệnh tấn công tạo thành vết nhũn nước. vết thối có màu vàng đến đỏ rất dễ nhận dạng, cuối cùng vết bệnh khô và teo tóp lại b. Tác nhân gây bệnh : Do nấm Alternaria porri Do thời tiết âm u, sương mù, sương muối, nhiệt độ từ 22- 250C là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh Mật độ trồng quá dày, bón nhiều phân đạm, ruộng tưới nước quá ẩm là nguyên nhân để bệnh phát triển nặng hơn. c. Biện pháp phòng trừ : Luân canh hoặc lưu canh trên ruộng đã bị bệnh Chọn thời vụ trồng hành thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triên và hạnh chế bệnh khô đầu lá Trồng cây đúng mật độ, khoảng cách : hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 8 – 10 cm - Tưới nước theo phương châm “ chân ẩm đầu khô”. Vào những ngày có nhiều sương có thể tưới nước rửa sương vào buổi sáng để hạn chế bệnh phát triển. - Bón phân theo phương châm nặng đầu, nhẹ cuối. Bón lót ¾ lượng đạm hoặc có thể thay đạm bằng phân lân ngân với nước giải - Chọn giống sạch bệnh để gieo trồng - Thường xuyên thăm đồng, ngắt bỏ lá hành bị khô đầu lá hay bị lụi để hạnh chế bệnh phát sinh lan truyền - Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện như Copper B75WP, Tilt250EC,Ridomil 72WP với nồng độ 0,1 – 0,2 %. Phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng 3. Một số bệnh thường gặp khác a. Bệnh phấn trắng Bệnh xuất hiện vào cuối tháng 11 dương lịch. Khi có nhiệt độ thấp và độ ẩm không khí cao Phòng bệnh tốt nhất là trước khi bệnh xuất hiện phun định kỳ dung dịch Boocdo 1% ( pha theo lượng 1 kg phèn xanh + 1 kg vôi cục + 100 lít nước lã) thực hiện pha trộn : Hòa 1 kg phèn xanh với 80 lít nước, hòa riêng 0,1 kg vôi với 20 lít nước còn lại. Sau đó đổ từ từ dung dịch phèn xanh vào dung dịch vôi, vừa đổ vừa khuấy đều. Lưu ý không hòa vôi vào phèn xanh vì khi phun dung dịch thu được sẽ làm cháy cây hoặc Zineb 0,3%. Ngoài ra, những ngày có sương nên rắc tro bếp cũng là biện pháp tốt b. Bệnh than đen : Bệnh xuất hiện trên củ, khi củ sắp thu hoạch và cả trong thời kỳ bảo quản. cách ly những củ bị bệnh. Dùng Zinbe 0,3% để phun trừ Hiện nay có nhiều loại thuốc đặc trị cho từng nhóm bệnh này như Ridomil, Funguran, Anvil cấn ử dụng đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và thực hiện tốt các biện pháp cách ly để đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định Chú ý khi phun thuốc trừ bệnh cho cây ném tuyệt đối không được trộn thuốc bệnh với thuốc sâu để phun 1 lần 4. Sâu xanh da láng : Spodoptera Exigua Hubner Họ Ngài đêm ( Noctuidace), Bộ cánh vảy ( Lepidopera) a) Đặc điểm hình thái và sinh học Hình dạng rất giống sâu xanh nhưng nhỏ con hơn ( dài 10 – 15 cm). Da xanh lục với 2 sọc vàng nâu chạy dọc 2 bên thân mình, không có u gai trên lưng như sâu xanh. Bướm nhỏ hơn, màu nâu và có một đốm vàng ở giữa cánh rất đặc sắc. Bướm cũng đẻ trứng ban đêm trên lá nhưng thành từng ổ từ 20 – 30 trứng có phủ lông trắng do chùm lông ở cuối bụng của con cái Chu kỳ sinh trưởng của sâu khoảng 1 tháng, ngắn hơn nhiều so với sâu xanh hay các loài sâu khác cùng họ Noctuidae. Có lẻ vì vậy mà sâu phát triển và gia tăng mật số rất nhanh, lây lan rất dễ vì chúng cũng ăn cả ớt, hành, cà chua, bắp và kháng thuốc rất mạnh. b. Biện pháp phòng trừ. Cũng áp dụng chiến lược tương tự như đối đối với sâu xanh nhưng cần chú ý thêm các điểm sau đây. Sâu gia tăng mật số nhanh hơn và kháng thuốc cũng mạnh hơn nên chú ý kiểm tra kỷ khi cây cần non để có thể bắt sâu hoặc ổ trứng, hay cần lắm thì phun thuốc ngăn chặn kịp thời không cho bộc phát mật số, nhất là trong vụ Xuân- Hè, là mùa có mật số sâu cao nhất. Vào cuối vụ Xuân- Hè thì mật số của các loại thiên địch thường tăng cao như nấm ký sinh, vi rút NPV, ong kén trắng... do đó nên hạn chế sử dụng thuốc sâu vào lúc này để bảo vệ chúng. Khi cần thiết, có thể phun các loại thuốc như Success hoặc Match để phòng trị. 5. Sâu ăn tạp a. Phân bố và ký chủ. Sâu ăn tạp là loài có phổ ký chủ rộng, phân bố hầu hết các nơi trên thế giới. Sâu ăn tạp là một trong những loài sâu ăn lasquan trọng, là loài sâu đa thực có thể phá hại đến 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật bao gồm các loại rau đậu, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lương thực, cây phân xanh... b. Đặc điểm hình thái và sinh học. Bướm có chiều dài thân khoảng 20- 25 mm, sải cánh rộng 35- 45 mm. Cánh trước màu nâu vàng, giữa cách có vân trắng, cánh sau màu trắng óng ánh. Bướm có đời sống trung bình từ 1- 2 tuần tùy điều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900- 2000 trứng. Thời gian đẻ trứng trung bình của bướm kéo dài 5- 7 ngày đôi khi từ 10- 12 ngày. Trứng có hình bán cầu, đường kính từ 0,4- 0,5 mm. Bề mặt trứng có những khía dọc từ đỉnh trứng xuống đến đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo thành những ô nhỏ. Trứng mới nở có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng tro, lúc sắp nở có màu tro đậm. Ổ trứng có phủ lớp lông từ bụng sâu mẹ, thời gian ủ trứng từ 4- 7 ngày. Thời gia phát triển của ấu trùng kéo dài từ 20- 25 ngày, sâu có 5- 6 tuổi tùy thuộc điều kiện môi trường. Nếu điều kiện thuận lợi sâu có thể dài 35- 53 mm, hình ống tròn. Sâu tuổi nhỏ có màu xanh lục, càng lớn sâu chuyển thành màu nâu đậm. Trên cơ thể có một sọc vàng sáng chạy ở hai bên hông từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 8 của bụng, mổi đốt có một chấm đen rõ, nhưng 2 chấm đen ở đốt thứ nhất to nhất. Sâu càng lớn, hai chấm đen ở đốt thứ nhất cáng to dần và gần như giao nhau tạo thàn khoang đen trên lưng nên sâu ăn tạp còn được gọi là “sâu khoang”. Thời gian phát triển nhộng kéo dài 7- 10 ngày, kích thước dài 18- 20 mm. Nhộng sâu ăn tạp có màu xanh đọt chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hóa nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối bụng nhộng có thể cử động được. Nhìn chung, vòng đời của sâu ăn tạp tương đối ngắn trung bình 30,2 ngày, trong đó giai đoạn ấu trùng chiếm trung bình 21,7 ngày, đây là giai đoạn gây hại quan trọng của sâu ăn tạp. Khả năng sinh sản mạnh cùng với thời gian phá hại kéo dài vì thế sâu ăn tạp là đối tượng gây hại cho rau màu. c. Tập quán sinh hoạt và cách gây hại. Bướm thường vũ hóa vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt sau lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6- 7 mét. Sau khi vũ hóa vài giờ, bướm có thể bắt cặp và một ngày sau đó có thể đẻ trứng. Sâu ăn tạp ăn phá nhiều loại cây nên có mặt quang năm trên đồng ruộng. Sâu căn sphas mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nấp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu vừ nở ăn gặm vỏ trứng và sống tập trung, nếu bị động sâu bò phân tán hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1- 2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi lớn khi thiếu thức ăn, sâu có tập quán ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn ăn trụi cả thân, cành, trái non...Khi làm nhộng, sâu chui xuống đất làm thành một khoang và nằm yên trong đó hóa nhộng. d. Biện pháp phòng trừ. + Biện pháp canh tác. Đất trước khi trồng cần phải được cày , phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2- 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa. Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, dó đó có thể dùng bẩy chua ngọt để thu hút chúng khio bướm phát triển rộ. Bẩy chua ngọt: Gồm 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu và đặt ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất. + Biện pháp sinh học: Sâu ăn tạp thường bị 4 nhóm ký sinh sau: Côn trùng ký sinh, nấm ký sinh, siêu vi khuẩn và vi khuẩn. + Biện pháp hoa học: Atabron được dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt Sâu ăn tạp cũng rất dể kháng thuống, nên luân phiên nhiều loại thuốc để dùng. + Biện pháp phòng trừ tổng hợp: Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt nhộng, phơi đất hay ngâm ruộng một thời gian Dùng hoa Hướng dương hay các loài cây có thể dẫn dụ sâu ăn tạp, trồng xung quanh ruộng canh tác để dể dàng tiêu diệt Dùng bẩy pheromone để dự báo trước sự đẻ trứng của sâu ăn tạp Hàng ngày theo dõi dự báo sự phát triển của sâu, thường xuyên ngắt bỏ ổ trứng và diệt ấu trùng trên những ruộng dẫn dụ Dùng sản phẩm sinh học có nguồn gốc nấm, vi khuẩn khi có những dấu hiệu cắn phá lá đầu tiên, thông thường 10 ngày sau phải phun thuốc lại. 6. Bọ trĩ (Bù lạch). a. Triệu chứng Ngoài cây lúa, còn tấn công nhiều cây trồng khác như bắp, mía, thuốc lá, cây họ đậu ... Bọ trĩ trưởng thành và non đều hút nhựa lá làm cho lá có màu vàng đỏ. Khi mật độ thấp xuất hiện những chấm nhỏ xếp theo hàng dọc trên lá, lá non hầu như bị quăn lại, không hồi phục được. b. Đặc điểm hình thái Trưởng thành nhỏ, dài 1-2 mm có màu đen, râu đầu dài, chiếm 1/3 thân, 2 đuôi cánh hẹp, cánh trước ở phần giữa thắt lại. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trong mô lá. Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ trĩ non rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt. c. Đặc điểm sinh học và sinh thái * Vòng đời: - Trứng: 3-4 ngày - Ấu trùng 10-14 ngày - Trưởng thành: có thể sống đến 3 tuần Bọ trĩ hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ban ngày chúng hoạt động tương đối nhanh nhẹn khi bị khua động chúng lẫn tránh sang lá khác hoặc giả chết rơi xuống đất. Chúng ẩn lấp trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do không ưa ánh sáng trực xạ. Khi trời râm mát chúng bò ra ngoài. Tỷ lệ đực cái chênh lệch nhau rất lớn: 95% là con cái và 5% là con đực, những con đực không có vai trò sinh sản gì trong loài. Bọ trĩ sinh sản đơn tính là chủ yếu. Bọ trĩ gây hại ngay từ khi cây lúa xuất hiện, mật độ tăng dần từ khi lúa hồi xanh đến đẻ nhánh sau đó giảm dần tới lúc lúa trỗ. Trời mưa lớn là bất lợi cho bọ trĩ. Bọ trĩ thường hại nặng những ruộng thiếu nước. d. Biện pháp phòng trừ - Biện pháp canh tác: Giữ mực nước ổn định, bón phân cân đối. Sau khi bọ trĩ phá hoại, bón thêm ure giúp cây hồi phục nhanh. - Đối với những ruộng lúa non, cạn nước, khi mật số bọ trĩ cao cần điều tra số lượng thiên địch trước khi quyết định xử lý thuốc. - Khi bọ trĩ phá hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc gốc Imidacloprid (Confidor, Gaucho,), Fipronil (Regent) để phòng trừ. Ngoài cây lúa, còn tấn công nhiều cây trồng khác như bắp, mía, thuốc lá, cây họ đậu ... Bọ trĩ trưởng thành và non đều hút nhựa lá làm cho lá có màu vàng đỏ. Khi mật độ thấp xuất hiện những chấm nhỏ xếp theo hàng dọc trên lá, lá non hầu như bị quăn lại, không hồi phục được. VI. Thu hoach, để giống. 1.Thu hoạch củ tươi. Thường thì thu họach khi cây còn tươi (thu hoach sử dụng cả củ, thân, lá). Với mục đích này có thể thu tỉa các cây tốt rồi tiếp tục chăm sóc thu hoạch theo kiểu cuốn chiếu để thường xuyên có thu nhập. 2.Thu hoạch củ già (để cất giữ làm giống). Củ thương phẩm thu hoạch khi lá đã già, gần khô. Nhổ củ, giũ sạch đất, có thể dùng rỗ thưa có lỗ phù hợp để sàng lọc lấy củ. Để giảm hao hụt cần bảo quản nơi thoáng mát, nên dùng cát sạch, khô để lấp kín lô củ. Trong quá trình bảo quản cần phải thường xuyên theo dõi lô củ, thay cát kịp thời những chổ bị mưa ướt, chó mèo đái và tiến hành vất bỏ các củ bị bệnh. 3. Chọn giống. Những ruộng ném có quá trình sinh trưởng phát triển tốt, không bị các loại sâu bệnh gây hại. Củ được chọn làm giống phải có thời gian sinh trưởng trên 180 ngày (6 tháng). Nên chọn những củ đường kính 1- 1,5 cm, không chọn những củ quá lớn hoặc quá nhỏ, củ làm giống được tuyển chọn trên các ruộng sạch sâu bệnh và bảo quản riêng. Trước khi đem trồng vụ sau phải kiểm tra lại lô giống và thử tỷ lệ nảy mầm nhằm chủ động nguồn giống trong sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường THNN&PTNT Quảng Trị- Bài giảng cây Rau màu Sở NN&PTNT Quảng Trị- Quy trình kỹ thuật trồng ném Trung tâm Khuyến nông- khuyến ngư- Tài liệu kỹ thuật trồng ném Phòng Nông Nghiệp Hải lăng- Tài liệu kỹ thuật trồng ném
File đính kèm:
- tai_lieu_dao_tao_nghe_ky_thuat_trong_nem.doc