Tài liệu Kỹ thuật tái canh cây cà phê
1.1. ĐIỀU KIỆN VƯỜN CÀ PHÊ TÁI CANH
Vườn cà phê cần tái canh khi có các điều kiện sau:
- Diện tích cà phê già cỗi nằm trong vùng quy hoạch trồng cà phê được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vườn cà phê trên 20 năm tuổi, sinh trưởng kém và năng suất bình
quân nhiều năm liền dưới 2,0 tấn nhân/ha, không thể áp dụng biện
pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo được.
Thực hiện tái canh theo phương pháp cuốn chiếu, mỗi năm, từ 30 - 50%
diện tích cà phê già cỗi cần tái canh tùy thuộc vào khả năng đầu tư của
người trồng (Bảng 1).
1.2. KỸ THUẬT LÀM ĐẤT
a) Vườn tái canh ngay
Vườn tái canh ngay là vườn cà phê có tuổi vườn cây trước thanh lý >20
năm tuổi, sinh trưởng kém, bộ rễ bình thường hoặc có một vài vết thâm
đen ở đầu rễ nhưng không bị vàng lá, chết cây do tuyến trùng và nấm gây
hại. Năng suất thấp <1,5 tấn="" nhân/ha.="" mật="" độ="" tuyến="" trùng="" ký="" sinh="" tổng="">1,5>
trong 100 g đất hoặc trong 5 g rễ cà phê < 250="">
Nhổ cây: Nhổ bỏ cây cà phê ngay sau khi thu hoạch (tháng 12, tháng 1).
Thu gom và đưa toàn bộ thân, cành, rễ ra khỏi lô.
Cày và xử lý đất: Thời gian cày đất ngay sau khi kết thúc mùa mưa. Cày đất
2 lần ở độ sâu 30 - 40 cm theo chiều ngang và chiều dọc của lô. Sau 1,5 - 2
tháng phơi đất, tiến hành bừa ở độ sâu 20 - 30 cm theo chiều ngang và
Hình 1. Một số biện pháp nhổ cây7
Hình 2. Cày đất lần 1 (a) và lần 2 (b)
a b
chiều dọc lô. Trong quá trình cày bừa tiếp tục gom nhặt rễ còn sót lại và
đốt để tiêu hủy nguồn bệnh, trước khi bừa lần 1, bón rãi đều trên bề mặt
đất 1.000 kg vôi bột/ha.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Kỹ thuật tái canh cây cà phê
TS. Trần Danh Sửu (Chủ biên), ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Trương Hồng, ThS. Phạm Thị Xuân Hà Nội, 2017 KỸ THUẬT TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 3Cà phê là cây công nghiệp lâu năm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân các tỉnh vùng Tây Nguyên và là nguồn cung ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Tuy nhiên, cây cà phê Tây Nguyên đang đối mặt với những khó khăn do diện tích cà phê già cỗi khá lớn, đòi hỏi phải sớm tái canh để duy trì sản lượng và chất lượng. Nếu không kịp thời tái canh thì trong một vài năm tới sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và chất lượng của cà phê Việt Nam. Cuốn sách “Kỹ thuật tái canh cây cà phê” được xuất bản nhằm giúp cho người đọc dễ dàng tiếp nhận những kiến thức cơ bản về trồng và chăm sóc cây cà phê vối tái canh. Đồng thời, cuốn sách cung cấp cho cán bộ kỹ thuật, người trồng cà phê nắm được các kỹ thuật tái canh, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại nhằm tăng hiệu quả sản xuất cà phê. Mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng tổng hợp và biên soạn tài liệu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả rất mong nhận được các góp ý của độc giả để hoàn thiện và hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu hữu ích cho phát triển cây cà phê ở Việt Nam. Nhóm tác giả LỜI NÓI ĐẦU I. KỸ THUẬT TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI 6 Kỹ thuật tái canh cây cà phê 1.1. ĐIỀU KIỆN VƯỜN CÀ PHÊ TÁI CANH Vườn cà phê cần tái canh khi có các điều kiện sau: - Diện tích cà phê già cỗi nằm trong vùng quy hoạch trồng cà phê được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Vườn cà phê trên 20 năm tuổi, sinh trưởng kém và năng suất bình quân nhiều năm liền dưới 2,0 tấn nhân/ha, không thể áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo được. Thực hiện tái canh theo phương pháp cuốn chiếu, mỗi năm, từ 30 - 50% diện tích cà phê già cỗi cần tái canh tùy thuộc vào khả năng đầu tư của người trồng (Bảng 1). 1.2. KỸ THUẬT LÀM ĐẤT a) Vườn tái canh ngay Vườn tái canh ngay là vườn cà phê có tuổi vườn cây trước thanh lý >20 năm tuổi, sinh trưởng kém, bộ rễ bình thường hoặc có một vài vết thâm đen ở đầu rễ nhưng không bị vàng lá, chết cây do tuyến trùng và nấm gây hại. Năng suất thấp <1,5 tấn nhân/ha. Mật độ tuyến trùng ký sinh tổng số trong 100 g đất hoặc trong 5 g rễ cà phê < 250 con. Nhổ cây: Nhổ bỏ cây cà phê ngay sau khi thu hoạch (tháng 12, tháng 1). Thu gom và đưa toàn bộ thân, cành, rễ ra khỏi lô. Cày và xử lý đất: Thời gian cày đất ngay sau khi kết thúc mùa mưa. Cày đất 2 lần ở độ sâu 30 - 40 cm theo chiều ngang và chiều dọc của lô. Sau 1,5 - 2 tháng phơi đất, tiến hành bừa ở độ sâu 20 - 30 cm theo chiều ngang và Hình 1. Một số biện pháp nhổ cây 7Hình 2. Cày đất lần 1 (a) và lần 2 (b) ba chiều dọc lô. Trong quá trình cày bừa tiếp tục gom nhặt rễ còn sót lại và đốt để tiêu hủy nguồn bệnh, trước khi bừa lần 1, bón rãi đều trên bề mặt đất 1.000 kg vôi bột/ha. b) Vườn luân canh, cải tạo đất Vườn cần phải luân canh 1 năm: Tuổi vườn cây trên hoặc dưới 20 năm tuổi, sinh trưởng kém, bộ rễ có nhiều vết thâm đen hoặc u sưng ở đầu rễ, tỷ lệ cây chết và vàng lá trước khi thanh lý <10%, năng suất thấp <1,5 tấn nhân/ ha. Mật độ tuyến trùng ký sinh tổng số trong 100 g đất và trong 5 g rễ cà phê từ 250 - 350 con. Vườn cần phải luân canh 2 năm: Tuổi vườn cây trên hoặc dưới 20 năm tuổi, sinh trưởng kém, bị nhiễm bệnh ở mức trung bình, tỷ lệ cây chết, cây vàng lá trước khi thanh lý 10 - < 20%. Năng suất thấp < 1,5 tấn nhân/ha. Mật độ tuyến trùng ký sinh tổng số trong 100 g đất và trong 5 g rễ cà phê từ >350 - 450 con. Vườn cần phải luân canh ≥3 năm: Tuổi vườn cây trên hoặc dưới 20 năm tuổi, sinh trưởng kém, bị nhiễm bệnh nặng, tỷ lệ cây chết, cây vàng lá trước khi thanh lý > 20%. Năng suất thấp < 1,5 tấn nhân/ha. Mật độ tuyến trùng ký sinh tổng số trong 100 g đất và trong 5 g rễ cà phê > 450 con. Các biện pháp nhổ cây, cày đất và xử lý đất thực hiện tương tự như kỹ thuật chuẩn bị đất trồng cho tái canh ngay. Luân canh: Cây trồng được sử dụng để luân canh là cây không phải là ký chủ của tuyến trùng. Một số loại cây có thể luân canh như đậu đỗ, ngô, lúa cạn, bông vải... hoặc cây phân xanh họ đậu. Sau mỗi vụ luân canh, đất cần được cày phơi vào mùa nắng hàng năm, tiếp tục gom nhặt rễ cà phê còn sót lại và tiêu hủy để loại bỏ nguồn bệnh. 8 Kỹ thuật tái canh cây cà phê Lo ại vư ờn Tu ổi v ườ n câ y tr ướ c th an h lý Si nh tr ưở ng vư ờn câ y N S tr ướ c kh i n hổ (t ấn nh ân /h a) M ức đ ộ nh iễ m bệ nh v àn g lá , c hế t câ y Tỷ lệ c ây và ng lá , câ y ch ết (% ) M ật đ ộ tổ ng s ố cá c lo ại tu yế n tr ùn g ký s in h M ật đ ộ nấ m tr on g đấ t (c fu /g ) Tầ n su ất xu ất hi ện n ấm tr on g rễ (% ) Đ ất (c on /1 00 g đấ t Rễ (c on /5 g rễ ) Kh ôn g cầ n tá i c an h <2 5 nă m Kh ỏe ≥2 Kh ôn g nh iễ m b ện h 0 <5 0 <7 0 <1 03 <2 0 Tá i c an h ng ay >2 0 nă m Ké m ≤1 ,8 Kh ôn g nh iễ m b ện h 0 <1 00 <1 50 ≤1 03 ≤2 0 Lu ân c an h 1 nă m ≥2 0 nă m Ké m ≤1 ,8 N hi ễm bệ nh n hẹ < 10 10 0 - 1 50 15 0 - 2 00 ≥1 03 >2 0 - 3 0 Lu ân c an h 2 nă m Tr ên d ướ i 20 n ăm Ké m ≤1 ,8 N hi ễm b ện h tr un g bì nh 10 - < 20 >1 50 - 20 0 >2 00 - 25 0 ≥1 03 >3 0 - 4 0 Lu ân c an h ≥3 n ăm Tr ên d ướ i 20 n ăm Ké m ≤1 ,8 N hi ễm bệ nh n ặn g > 20 >2 00 >2 50 ≥1 03 >4 0 Bả ng 1 . B ản g tổ ng h ợp c ác ti êu c hí c ho v ườ n câ y cầ n ph ải tá i c an h 91.3. CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG Giống cà phê: Sử dụng các giống cà phê có năng suất, chất lượng cao như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13 và giống cà phê vối lai TRS1. Cây giống thực sinh: Cà phê vối lai tổng hợp TRS1. Trong thực tế sản xuất, trên 80% diện tích cà phê đều trồng cây giống thực sinh, chỉ có tỷ lệ nhỏ diện tích trồng bằng cây ghép. Do đó cây thực sinh vẫn là cây chủ lực được sử dụng để trồng tái canh. Khi đem trồng cây con phải đạt các tiêu chuẩn sau: Kích thước bầu đất: 13 - 14 cm x 23 - 24 cm; tuổi cây: 6 - 8 tháng; chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25 - 30 cm; số cặp lá thật: 5 - 6 cặp lá; đường kính gốc: 3 - 4 mm, có một rễ mọc thẳng; cây giống không bị sâu bệnh hại, đặc biệt là không bị cong rễ, thối rễ. Đất ươm cây giống lấy tầng đất mặt từ 0 - 30 cm, tơi xốp, sạch nguồn bệnh, hàm lượng hữu cơ cao (> 3%). Không được lấy đất ươm cây giống ở những vùng đã trồng cà phê, hồ tiêu, cây họ cà, họ dưa, họ đậu, rau... bị nhiễm tuyến trùng. Đất đã được xử lý bằng phơi nắng và tủ PE thấu quang trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1, sau đó giở PE và cho vào bầu. Sau khi cắm cây cần phải tiếp tục xử lý bằng các loại chế phẩm sinh học, thuốc hóa học để loại bỏ triệt để tuyến trùng và nấm gây hại trước khi đem trồng. Không để bầu cây tiếp xúc với nền đất đã bị nhiễm nguồn tuyến trùng và bệnh hại. Cây giống ghép: Sử dụng cây giống ghép 10 - 12 hoặc 18 - 20 tháng tuổi của các dòng cà phê vối đã được công nhận: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13. Cây giống ghép phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn cây giống để trồng: Đối với cây giống ghép 10 - 12 tháng tuổi, ngoài các tiêu chuẩn như cây thực sinh, chồi ghép phải có chiều cao >10 cm tính từ vị trí ghép và có ít nhất 1 cặp lá phát triển Hình 3. Cây giống đủ tiêu chuẩn trồng 10 Kỹ thuật tái canh cây cà phê hoàn chỉnh, chồi được ghép tối thiểu 02 tháng trước khi trồng. Kích thước bầu đất tối thiểu là 15 x 25 cm. Đối với cây giống ghép 18 - 20 tháng tuổi, kích thước bầu đất tối thiểu là 20 x 30 cm; bầu càng lớn càng tốt cho sinh trưởng của cây, tuy nhiên sẽ gặp khó khăn trong quá trình vận chuyển. Cây giống có từ 3 - 5 cặp cành, sinh trưởng bình thường, không bị bó rễ. Cây giống phải được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 - 15 ngày trước khi trồng và không bị sâu bệnh hại. Kiểm tra rễ cây trong bầu ươm trước khi đem trồng, loại bỏ những lô cây giống bị bệnh thối rễ hoặc rễ bị biến dạng. 1.4. CHUẨN BỊ HỐ TRỒNG a) Đào hố Có thể sử dụng máy múc, máy khoan hoặc đào hố thủ công. Thời gian đào hố: Đào hố trong mùa khô để phơi ải trước khi trồng nhằm cải tạo đất và làm giảm mật độ tuyến trùng trong đất. Công việc đào hố phải được hoàn tất trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Kích thước hố: 80 x 80 x 80 cm (dài x rộng x sâu), hố trồng tái canh cà phê không trùng với hố cà phê đã thanh lý. Khi đào thủ công thì lớp đất mặt để riêng một phía, sau này trộn với phân hữu cơ, phân lân để đưa xuống hố trồng. Khoảng cách: 3 x 3 m (mật độ 1.111 cây/ha) b) Xử lý hố Tiến hành xử lý tuyến trùng trong hố trồng trước khi trồng 15 ngày bằng một trong các loại thuốc sau: Hình 4. Đào hố bằng máy 11 - Thuốc hóa học: Clinoptilolite, Ethoprophos, Carbosulfan, Benfuracarb, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. - Chế phẩm sinh học: Trichoderma, Bacillus, Peacilomyces, Streptomyces..., ưu tiên sử dụng các loại chế phẩm sinh học để bảo vệ môi trường. c) Bón lót Sử dụng phân chuồng hoai mục, phân lân, vôi trộn đều với lớp đất mặt với tỷ lệ 15 - 20 kg phân chuồng + 0,5 kg phân lân nung chảy + 1 kg vôi/1 hố. Nếu không có đủ phân chuồng thì bón 10 kg phân chuồng + 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 0,5 kg phân lân nung chảy + 1 kg vôi/1 hố. Lấp đất mặt xuống hố. Tiến hành xử lý tuyến trùng trong hố trồng trước khi trồng 15 ngày bằng một trong các loại thuốc có thành phần sau: - Thuốc hóa học: Clinoptilolite, Ethoprophos, Carbosulfan, Benfuracarb, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. - Chế phẩm sinh học: Trichoderma, Bacillus, Peacilomyces, Streptomyces..., ưu tiên sử dụng các loại chế phẩm sinh học để bảo vệ môi trường. Lưu ý: Việc bón lót phải được thực hiện ít nhất 1 tháng trước khi trồng. 1.5. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CÀ PHÊ a) Thời vụ trồng Bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước khi bắt đầu mùa khô từ 1,5 - 2 tháng. Thời vụ trồng cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. b) Kỹ thuật trồng Tiến hành đào chính giữa hố một lỗ có đường kính lớn hơn đường kính của bầu và chiều sâu bằng với chiều cao của bầu, sử dụng 5 - 7 gam thuốc chống mối rải xuống đáy và xung quanh miệng lỗ; dùng dao cắt một lát cách đáy bầu 1 - 2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy, sau đó rạch xé bầu, chú ý 12 Kỹ thuật tái canh cây cà phê cẩn thận tránh làm bể bầu đất; đặt bầu vào lỗ đã được đào sao cho mặt bầu ngang bằng với mặt hố và thấp hơn mặt đất 10 - 15 cm (trồng âm), lấp đất và nén chặt đất xung quanh bầu. Sau khi trồng mới, tiến hành xăm xới đất sau những trận mưa lớn và trồng dặm kịp thời những cây bị chết. 1.6. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CHẮN GIÓ VÀ CÂY CHE BÓNG a) Kỹ thuật trồng cây chắn gió Đai rừng chắn gió thẳng góc, hoặc lệch 600 so với hướng gió chính, rộng 6 - 9 m. Khoảng cách đai rừng tùy theo kích thước của khoảnh. Có thể trồng hai hàng cây muồng đen, hàng cách hàng 2 m, cây cách cây 2 m hoặc 3 hàng cây bạch đàn, cây tràm hoa vàng, cây keo tai tượng hàng cách hàng 1m, cây cách cây 1 - 2 m, trồng nanh sấu. Ngoài đai rừng chính còn có các đai rừng phụ trồng thẳng góc với đai rừng chính, một hàng cây keo tai tượng, tràm hoa vàng và một số loại cây ăn quả. Thiết kế đai rừng kết hợp lô, khoảnh. Nếu có điều kiện thì trồng đai rừng trước lúc trồng cà phê 1 - 2 tháng. Trên đỉnh đồi nên trồng cây rừng dày đặc để hạn chế xói mòn. b) Kỹ thuật trồng cây che bóng Trồng cây che bóng tạm thời Cây cốt khí, muồng hoa vàng, đậu công là những cây che bóng chắn gió tạm thời, thích hợp cho cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt gieo vào đầu mùa mưa giữa hai hàng cà phê, khoảng cách 2 - 3 hàng cà phê gieo một hàng cây che bóng, khi cây phát triển tốt, cành chen tán cà phê thì rong tỉa cành lá ép xanh vào gốc. Trong thực tế sản xuất người trồng cà phê chủ yếu vẫn sử dụng cây muồng hoa vàng để làm cây che bóng tạm thời, ở năm trồng mới giữa mỗi hàng cà phê gieo 1 hàng muồng hoa vàng, vào mùa mưa năm sau tỉa thưa chỉ còn lại 3 hàng cà phê 1 hàng muồng hoa vàng, thân lá của cây được ép xanh để trả lại hữu cơ cho đất. Trồng cây che bóng lâu dài Cây che bóng lâu dài cho cây cà phê là muồng đen, với khoảng cách trồng 20 x 20 m/cây; cây keo dậu, cây muồng lá nhọn khoảng cách trồng 10 x 10 13 m/cây; các loại cây ăn quả như sầu riêng, chôm chôm, bơ với khoảng cách trồng 12 x 12 m, 15 x 15 m, 18 x 18 m. Các loại cây được gieo trồng vào bầu và chăm sóc cẩn thận, đối với các loại cây rừng khi đạt độ cao 30 - 40 cm và cây ăn quả đạt tiêu chuẩn xuất vườn thì mới đem ra trồng. Vị trí trồng cây che bóng là ở trên hàng, giữa hai cây cà phê. Cây che bóng được trồng đồng thời với lúc trồng cà phê. Khi các loại cây che bóng phát triển tốt, phải thường xuyên rong tỉa bớt cành ngang. Mặt dưới tán cây che bóng khi ổn định phải cách mặt trên tán cà phê tối thiểu từ 0,5 - 1 m. Đối với cà phê trong vườn hộ gia đình, sử dụng một số loại cây ăn quả trồng xen hoặc trồng xung quanh vườn để tăng thu nhập kết hợp với làm cây che bóng thì phải bón phân đầy đủ và rong tỉa cành ngang, tạo hình thích hợp theo từng loại cây. Khi cây cà phê phát triển ổn định (từ năm thứ 4, 5 trở đi), ở những vùng có khí hậu thích hợp, có khả năng thâm canh thì giảm dần mật độ cây che bóng xuống khoảng 30 - 50%. c) Trồng xen cây ngắn ngày Vườn cà phê trong 3 năm đầu kiến thiết cơ bản, cây chưa giao tán nên trồng xen cây đậu đỗ ăn hạt và cây phân xanh họ đậu giữa hai hàng cà phê để tăng thêm thu nhập, bảo vệ, cải tạo đất và cung cấp sinh khối hữu cơ chất lượng cao cho cây. Các cây đậu đỗ ăn hạt như lạc, đậu hồng đào, đậu tương, đậu đen ... gieo vào đầu hoặc giữa mùa mưa, phải bón phân và chăm sóc theo yêu cầu của cây, sau khi thu hoạch củ, hạt xong thì tủ thân lá vào gốc cà phê hoặc đào rãnh vùi vào đất. Các cây phân xanh họ đậu như muồng hoa vàng, đậu công gieo vào các tháng trong mùa mưa, khi ra hoa thì cắt thân lá vùi vào đất, một năm có thể cắt thân lá 2 - 3 lần. Cây trồng xen phải trồng cách gốc cà phê khoảng 70 cm. Trên đất dốc trên 8o, trồng các loại cây như cỏ stylo, đậu lông... để chắn xói mòn, che phủ, giữ ẩm, cải tạo đất. 14 Kỹ thuật tái canh cây cà phê 1.7. CHĂM SÓC CÂY CÀ PHÊ SAU TÁI CANH a) Trồng dặm Vườn cà phê tái canh bị bệnh vàng lá, thối rễ với tỷ lệ bệnh thấp dưới 10%, cấp 0 - 1 có thể xử lý các chế phẩm sinh học như Abamectin; Chitosan; Cytokinin; Paecilomyces lilacinus để phục hồi bộ rễ cây bị bệnh. Vườn cà phê tái canh có cây bị bệnh nặng cấp 3, 4, cây khó phục hồi cần nhổ bỏ, để đất nghỉ kết hợp xử lý chế phẩm sinh học như Abamectin; Chitosan; Cytokinin; Paecilomyces lilacinus, sau đó mới trồng dặm. Việc trồng dặm phải được thực hiện xong trước khi kết thúc mùa mưa ít nhất là 1 tháng. Trồng dặm kịp thời những cây bị chết, cây yếu, khi trồng dặm chỉ cần móc ... ơ vi sinh bón từ 4.000 - 5.000 kg/ha. - Phương pháp bón: Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo thành bồn rộng 20 cm, sâu 15 - 20 cm, sau khi bón phân cần lấp đất lại. Lần bón sau rãnh được đào theo hướng khác và luân phiên nhau. f) Tạo hình, tỉa cành, tạo tán, đánh chồi vượt Kỹ thuật tạo hình cơ bản: Tạo hình cơ bản nhằm mục đích tạo bộ khung tán vững chắc từ 1 - 2 thân chính với các cành cơ bản sinh trưởng khỏe có khả năng phát triển các cành thứ cấp. Để bảo đảm cho các cành cơ bản mọc khoẻ, cây phải được bấm ngọn 2 - 3 lần. Nuôi thân: Nếu trồng 1 cây/ hố phải tiến hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trong trường hợp trồng 2 cây/ hố thì không được nuôi thêm thân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán. Hãm ngọn: Hãm ngọn có tác dụng tập trung chất dinh dưỡng vào thân và các cành cơ bản. - Lần đầu: Đối với cây thực sinh, độ cao hãm ngọn từ 1,2 - 1,4 m. Đối với cây ghép, do có khả năng cho quả sớm và cho năng suất cao ở Hình 6. Phương pháp bón phân hóa học cho cà phê 20 Kỹ thuật tái canh cây cà phê vụ thu hoạch đầu tiên nên cây cần được hãm ngọn thấp hơn cây thực sinh. Cây ghép cần hãm ngọn lần đầu ở độ cao từ 1,0 - 1,1 m để tránh hiện tượng kiệt sức và khô cành cấp 1. Khi hãm ngọn cần cắt thân chính ở vị trí cách đốt trên cùng 4 - 5 cm và đoạn thân này có tác dụng hạn chế nguy cơ thân chính bị tách đôi do trọng lượng của 2 cành phía trên. - Lần thứ hai: Khi có 50 - 70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2 thì có thể tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán cũ. Mỗi thân nuôi một chồi cao 0,3 - 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 - 1,7 m. Các chồi vượt phải được đánh bỏ thường xuyên. g) Kỹ thuật cắt tỉa cành Việc tỉa cành được tiến hành 2 lần trong năm cách nhau từ 5 - 6 tháng. Một trong những mục đích chính của việc cắt cành là loại bỏ các đoạn cành già cỗi và kích thích sự phát sinh các đoạn cành tơ, đồng thời hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm, duy trì sự cân bằng giữa sinh trưởng cành lá và hoa quả. Thời gian: - Lần đầu: Ngay sau khi thu hoạch, cần cắt bỏ các cành vô hiệu, gồm cành khô, cành sâu bệnh, cành già cỗi, cành nhỏ yếu, một số cành thứ cấp ở phần trên của tán, các cành mọc sát hay chạm đất. Cắt ngắn các cành già cỗi để tập trung dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong. - Lần thứ hai: Vào giữa mùa mưa (tháng 6, 7), tiến hành tỉa thưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí không thuận lợi: cành nằm sâu trong tán lá, cành mọc ngược, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một vị trí, mọc thẳng đứng, để tán cây được thông thoáng. Giai đoạn này có thể lựa chọn và nuôi dưỡng các cành dự trữ khỏe, có vị trí thuận lợi để mang quả cho vụ sau. Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên trong năm. 21 II. PHÒNG TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÀ PHÊ 22 Kỹ thuật tái canh cây cà phê Thường xuyên kiểm tra vườn và khuyến khích áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (sử dụng giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, kỹ thuật làm đất, bón phân, luân xen canh cây trồng hợp lý, vệ sinh đồng ruộng) 2.1. SÂU HẠI CÀ PHÊ Rệp vảy xanh và rệp vảy nâu Cây cà phê bị rệp vảy xanh và rệp vảy nâu gây hại thường phát triển kém và có sự xuất hiện của nhiều loài kiến và nấm muội đen. Chồi non và quả non thường bị rệp gây hại nặng và phủ kín nấm muội đen, làm giảm khả năng quang hợp của cây. Biện pháp phòng trừ: Thuốc hóa học bảo vệ thực vật chỉ được phun khi cần thiết và chỉ phun những cây bị rệp gây hại. Nên dùng các thuốc có hoạt chất: Chlorpyrifos Ethyl (thuốc Mapy 48EC), Profenofos (thuốc Selecron 500 EC); Cypermethrin + Profenofos (thuốc Polytrin P 440 EC); Imidacloprid (thuốc Admire 200 OD); Spirotetramat (thuốc Movento 150 OD); Dinotefuran (thuốc Cheer 20 WP). Rệp sáp hại quả Nấm muội đen bao phủ trên các chùm quả, cành mang quả, lá cà phê. Khi bị rệp gây hại nặng lá cà phê úa vàng, quả cà phê khô dần rồi rụng nhiều. Khi bị gây hại nặng thường làm cây còi cọc, kém phát triển. Biện pháp phòng trừ: Khi rệp mới xuất hiện với tỷ lệ cành bị hại còn thấp có thể cắt đốt cành bị rệp. Khi bị nặng, ngoài những biện pháp canh tác (cắt tỉa cành thông thoáng, làm sạch cỏ dại...), có thể tiến hành phun một số thuốc hóa học có các hoạt chất: Profenofos (thuốc Selecron 500 EC); Cypermethrin + Profenofos (thuốc Polytrin P 440 EC); Imidacloprid (thuốc Hình 7. Rệp vảy xanh, vảy nâu gây hại chồi (a) và rệp vảy xanh quan sát dưới kính lúp (b) a b 23 Admire 200 OD); Spirotetramat (thuốc Movento 150 OD); Dinotefuran (thuốc Cheer 20 WP)... Khi phun thuốc cần chú ý phun thật kỹ vào các chùm quả sao cho thuốc có thể tiếp xúc được trứng và rệp non. Rệp sáp hại rễ Triệu chứng tương tự như khi bị rệp sáp hại quả. Biện pháp phòng trừ: Trong mùa mưa nên kiểm tra định kỳ phần cổ rễ cà phê ở dưới mặt đất (đặc biệt ở những vùng có tiền sử rệp sáp hại gốc) để phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp. Nếu thấy mật độ rệp sáp ở cổ rễ lên cao có nguy cơ lây lan xuống rễ (khoảng >100 con/gốc) thì có thể dùng những loại thuốc hóa học BVTV tương tự như thuốc dùng để phòng trừ rệp sáp hại quả. Đối với các cây cà phê bị rệp gây hại nặng dưới gốc (rễ đã bị măng sông) thì nên đào bỏ, thu gom và đốt tiêu hủy nguồn rệp. Mọt đục quả Thông thường quả cà phê bị mọt gây hại sẽ bị mất hẳn một nhân. Tuy nhiên cũng có trường hợp mất cả hai nhân nếu mật độ mọt trên vườn nhiều. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng; thu hái các quả chín trên cây bất cứ lúc nào để hạn chế tác hại và cắt đứt sự lan truyền của mọt. Cần bảo quản hạt cà phê ở ẩm độ < 13%. Ở vùng bị mọt đục quả, phá hoại nặng nhiều năm liền có thể dùng thuốc hóa học để phun trên toàn vườn. Mọt đục cành Cành cà phê bị mọt đục thường có biểu hiện qua 3 giai đoạn: (1) các vảy bao Hình 8. Rệp sáp hại quả cà phê (a) và trứng rệp sáp trong các nách quả (b) ba Hình 9. Lỗ đục của mọt đục quả 24 Kỹ thuật tái canh cây cà phê hình tam giác, ở các đốt của cành cà phê đen lại, một vài cặp lá ở gần lỗ đục tiến về phía đầu cành bị rụng; (2) cành bị mọt đục có hiện tượng héo, trên cành chỉ còn vài cặp lá ở phía đầu cành; (3) cành chết khô. Biện pháp phòng trừ: Cắt bỏ sớm các cành mới bị mọt đục ở vị trí cách lỗ đục ít nhất 8 cm về phía trong gốc cành cà phê và đốt bỏ để loại bớt nguồn mọt. Hiện tại chưa có thuốc đặc trị để phòng trừ mọt đục cành gây hại cà phê. Ve sầu Cây cà phê vàng úa và còi cọc do ve sầu gây hại, thường có một số lượng rất lớn các lỗ nhỏ dưới bồn cà phê (> 500 lỗ đục/bồn). Triệu chứng do ve sầu gây hại nặng thường rất dễ nhầm lẫn với hiện tượng thiếu dinh dưỡng và bệnh vàng lá thối rễ nếu chỉ quan sát tán lá cà phê. Biện pháp phòng trừ: Bảo vệ các loài kiến (kiến đen, kiến vàng ...) trên vườn cà phê. Sử dụng các loại chế phẩm sinh học có nấm ký sinh Metarhizium anisopliae để tưới quanh gốc cà phê vào đầu và giữa mùa mưa hàng năm. Hạn chế sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật để phòng trừ ve sầu vì hiệu quả phòng trừ không cao và không mấy an toàn cho môi trường sống. 2.2. BỆNH HẠI CÀ PHÊ Bệnh gỉ sắt Mặt dưới của lá cà phê bị bệnh có những chấm màu vàng nhạt. Càng về sau lớp bột này có màu vàng cam sáng và làm cháy khô tế bào lá tại vị trí có vết bệnh. Các vết cháy liên kết lại với nhau và làm cháy toàn bộ lá, làm cho lá khô và rụng. Biện pháp phòng trừ: Biện pháp hiệu quả nhất hiện nay là sử dụng các giống cà phê có khả năng kháng bệnh gỉ sắt cao như Cartimor, TR4, TR5, TR6, TR9, TR13. Cần loại bỏ ngay các cây con bị bệnh gỉ sắt trong vườn ươm cây giống. Có thể sử dụng một số thuốc hóa học để phun như Difenoconazole, Propiconazole, v.v... Hình 10. Lá cà phê bị bệnh gỉ sắt gây hại (a) và vết bệnh phía dưới mặt lá cà phê (b) a b 25 Bệnh thán thư (cháy lá, khô cành, khô quả, thối cuống quả) Những đốm cháy đen trên lá liên kết lại làm cho lá cháy khô hoàn toàn khi bệnh nặng. Trên quả vết bệnh có thể bắt gặp ở bất kỳ vị trí nào trên bề mặt quả cà phê (thường gặp nhất là ở vị trí cuống quả). Cuống quả bị bệnh thường thối đen làm rụng quả. Trong trường hợp bệnh phát triển nhanh và không phòng trị kịp thời sẽ dẫn đến hiện tượng khô cành - khô quả. Biện pháp phòng trừ: Thực hiện tốt biện pháp canh tác như làm cỏ, cắt cành tạo tán, rong tỉa cây chắn gió, che bóng, ... tạo thông thoáng vườn cây. Bón phân cân đối và hợp lý để tránh hiện tượng kiệt sức và dễ bị nhiễm bệnh trong thời kỳ cây nuôi trái. Trường hợp bệnh gây hại quá nặng nên áp dụng biện pháp phun thuốc hóa học như Propineb, Tebuconazole, Trifloxystrobin, Azoxystrobin, Difenoconazole, Carbendazim, Copper Hydroxide. Thời điểm phun thuốc phòng bệnh thích hợp từ tháng 6 - 8, phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày. Bệnh tảo đỏ Cành cà phê bị bệnh “tảo đỏ” gây hại thường có rất nhiều chấm loang lổ (chấm bi, chấm lớn vòng tròn không đều) xuất hiện trên mặt phía trên của cành. Quan sát kỹ có thể thấy rất nhiều hệ sợi xếp sát nhau, màu sắc của vết bệnh có thể là xanh rêu hoặc đỏ gạch. Biện pháp phòng trừ: Thực hành tốt các biện pháp canh tác trên đồng ruộng (làm cỏ sạch, cắt cành tạo tán thích hợp, rong tỉa cây che bóng - chắn gió ...) để làm thông thoáng vườn cây trong mùa mưa. Cắt bỏ các cành cà phê bị bệnh “tảo đỏ” gây hại nặng làm khô cành. Trong trường hợp bệnh “tảo đỏ” xuất hiện và gây hại > 30% tán cây, cần phải áp dụng biện pháp phun thuốc hóa học để phòng trị bệnh. Bệnh nấm hồng Thường gây hại trên cành cà phê mang quả. Vết bệnh đầu tiên là những Hình 11. Thán thư - thối cuống quả (a) và thán thư - khô cành khô quả (b) a b 26 Kỹ thuật tái canh cây cà phê chấm rất nhỏ màu trắng giống như bụi phấn. Số lượng chấm nhỏ nhiều lên và tạo thành một lớp phấn mỏng có màu hồng. Vết bệnh thường phát triển chạy dọc theo mặt dưới của cành, cuống quả và làm cành cà phê chết khô, quả héo rồi rụng rất nhanh. Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên kiểm tra vườn cà phê để phát hiện cây bị bệnh sớm và cắt bỏ, thiêu hủy các cành bệnh kịp thời. Có thể dùng thuốc hóa học để phun phòng trừ bệnh như Validacin 3SC, Tung vali 3SL... pha 2% hoặc thuốc Anvil 5SC pha 0,2%. Phun thuốc hóa học lúc vết bệnh chưa xuất hiện bột màu hồng. Bệnh thối nứt thân Cây cà phê bị bệnh thối nứt thân thường phát triển kém, lá héo rũ nhanh rồi chết khô. Vết bệnh trên thân thường bị thối nhũn, rất dễ bóc rời khỏi phần thân gỗ, mạch gỗ bị khô làm tắc đường vận chuyển nước và dinh dưỡng trong cây. Vết bệnh có thể phát hiện ở bất cứ vị trí nào trên thân cây. Biện pháp phòng trừ: Áp dụng tốt các biện pháp làm cành, rong tỉa cây che bóng - chắn gió, làm cỏ... để vườn cây thông thoáng hạn chế nấm bệnh phát triển. Đầu mùa mưa hàng năm (tháng 4 - 5) nên áp dụng biện pháp quét vôi lên thân cây cà phê cách mặt đất 40 - 60 cm để phòng tránh bệnh phát triển và lây lan. Một số chế phẩm sinh học của nấm Trichoderma cũng có thể được dùng để phun lên thân cây vào đầu mùa mưa để phòng tránh bệnh phát triển và lây lan. Kiểm tra vườn cây thường xuyên để phát hiện bệnh sớm. Nếu thấy có các vết thối trên thân dễ bóc vỏ khỏi thân gỗ thì phải tiến hành cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh thu gom, tiêu hủy và quét thuốc hóa học lên vết cạo để phục hồi cây. Nên dùng thuốc hóa học có hoạt chất như Copper Hydroxide. Bệnh lở cổ rễ Bệnh xuất hiện và gây hại nhiều trên cây cà phê trong vườn ươm và cà phê KTCB. Triệu chứng điển hình của bệnh là phần cổ rễ cây cà phê thường bị thối đen và thắt lại, cây héo rũ - chết. Biện pháp phòng trừ: Trong vườn ươm cần phải lưu ý một số biện pháp kỹ thuật như: (1) Không nên tưới nước quá ẩm; (2) Không che vườn ươm quá dày, dùng lưới che 50% ánh sáng; (3) Xới xáo bằng việc bóp bầu, luân chuyển bầu để tạo thông thoáng trong bầu; (4) Kiểm tra và nhổ bỏ sớm các cây bị nhiễm bệnh; (5) Nên sử dụng một số chế phẩm sinh học có nấm đối kháng Trichoderma để phun định kỳ. Khi cần sử dụng thuốc hóa học để phun, nên dùng thuốc có hoạt chất Validamycin A. 27 Trên đồng ruộng cần áp dụng một số biện pháp kỹ thuật canh tác như: (1) Chọn vùng đất trồng cà phê phải có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp; (2) Sử dụng cây giống tốt không có triệu chứng của bệnh lở cổ rễ; (3) Tránh tạo vết thương trên phần gốc cây trong quá trình làm cỏ và đánh chồi vượt sát gốc; (4) Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên để phát hiện cây vừa chớm bị bệnh và tưới thuốc hóa học như trên để phục hồi cây. Bệnh vàng lá thối rễ Cây cà phê bị nhiễm bệnh có biểu hiện sinh trưởng rất kém, lá vàng úa và khô đầu lá. Triệu chứng chung trên rễ của các cây bị bệnh là rễ có các vệt thối đen hoặc rễ có những nốt sưng từ nhỏ tới lớn. Những cây cà phê bị tuyến trùng gây hại nặng thường bị mất rễ cọc và dễ bị đổ gãy khi gặp gió. Các triệu chứng trên thường xuất hiện cục bộ thành từng vùng trên vườn cà phê (khác với triệu chứng vàng lá toàn vườn do cây bị thiếu dinh dưỡng). Biện pháp phòng trừ: - Sử dụng một số chế phẩm sinh học có nấm Trichoderma, nấm Paecilomyces lilacinus để phòng tránh sự bùng phát gây hại bệnh vàng lá thối rễ. - Không được sử dụng đất nhiễm tuyến trùng để vào bầu ươm cây giống. Phải thay đổi vị trí của vườn ươm qua các năm. Đất dùng vào bầu cần được xử lý để tiêu diệt nguồn tuyến trùng trong đất. - Trồng cây cà phê giống khỏe mạnh và sạch nguồn tuyến trùng ký sinh. Trong trường hợp giống cây không rõ nguồn gốc cần phải được xử lý thuốc hóa học để đảm bảo tính sạch bệnh của nguồn giống và để tiết kiệm chi phí xử lý thuốc sau khi trồng. Xử lý các bầu cây giống bằng biện pháp tưới dung dịch thuốc trị tuyến trùng với một trong các hoạt chất Ethoprophos, Abamectin,... Sau đó 2 ngày tiến hành tưới dung dịch thuốc trị nấm với hoạt chất như Copper oxychloride... Biện pháp xử lý này cần được tiến hành 2 lần cách nhau 10 - 15 ngày. - Vườn cà phê kinh doanh bị nhiễm bệnh cần được phát hiện và xử lý thuốc hóa học kịp thời để tránh hiện tượng lây lan. Xử lý các loại thuốc hóa học để phòng trị tuyến trùng và trị nấm như đã nói ở trên với lượng dung dịch thuốc tưới là khoảng 3 - 4 lít/gốc cà phê, nếu thuốc trị tuyến trùng bằng hạt thì rải 50 g thuốc hạt/hố trồng cà phê, rải quanh mép tán cà phê. - Nhổ bỏ cây cà phê có triệu chứng vàng lá và rễ cọc bị thối hoàn toàn. Đào và phơi hố trong mùa khô sau đó xử lý hố trồng bằng các loại thuốc hóa học như đã nói ở trên trước khi trồng dặm 45 ngày. LỜI NÓI ĐẦU 3 I. KỸ THUẬT TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI 5 1.1. Điều kiện vườn cà phê tái canh 6 1.2. Kỹ thuật làm đất 6 1.3. Chuẩn bị cây giống 9 1.4. Chuẩn bị hố trồng 10 1.5. Kỹ thuật trồng cây cà phê 11 1.6. Kỹ thuật trồng cây chắn gió và cây che bóng 12 1.7. Chăm sóc cây cà phê sau tái canh 14 II. PHÒNG TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÀ PHÊ 21 2.1. Sâu hại cà phê 22 2.2. Bệnh hại cà phê 24 MỤC LỤC In 1.000 bản khổ 14,5 x 20,5 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thiết kế Á Âu Địa chỉ: Khu 9, xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội Giấy phép xuất bản số 30B/GB-CXBIPH do Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp ngày 08/12/2017 ISBN: 978-604-9803-11-6 In xong và nộp lưu chiểu quý IV năm 2017 Xuất bản phẩm không bán. KỸ THUẬT TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ
File đính kèm:
- tai_lieu_ky_thuat_tai_canh_cay_ca_phe.pdf