Tài liệu Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ

1.1. THÀNH PHẦN SÂU HẠI

Tại Việt Nam, thành phần sâu bệnh hại trên cây hồ tiêu khá phong phú và

đa dạng. Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của từng địa phương

mà mức độ gây hại khác nhau. Sâu hại xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh

trưởng của cây hồ tiêu: Trong vườn ươm, giai đoạn kiến thiết cơ bản và

giai đoạn kinh doanh. Chúng xuất hiện và gây hại cả bộ phận khí sinh và

cả dưới rễ.

a) Thành phần sâu hại các bộ phận khí sinh

Các loại sâu hại bộ phận khí sinh của cây hồ tiêu (lá, thân, cành, gié, quả.)

xuất hiện nhiều hơn so với ở rễ. Hiện nay có khoảng trên 20 loại sâu hại

xuất hiện ở các bộ phận khí sinh của cây hồ tiêu. Nhóm sâu hại các bộ phận

khí sinh dễ quan sát nên được các nhà vườn phát hiện sớm và phòng trừ kịp

thời, do vậy ít gây thiệt hại đến năng suất.

Trong nhóm sâu hại khí sinh có một số sâu hại chính, thường gây hại trên

cây hồ tiêu, đó là bọ xít lưới, bọ xít muỗi, rệp sáp Bọ xít lưới và bọ xít muỗi

hại lá non, chồi non, gié hoa, gié quả. Rệp sáp giả và rệp sáp giả vằn hại lá,

gié hoa, gié quả, thân, cành, lá. Sâu đục thân xén tóc hại thân, nhánh. Sâu

đục thân vòi voi hại thân, nhánh, ngọn non. Câu cấu xanh và bọ nâu hại lá.

Bọ xít lưới là đối tượng gây hại phổ biến nhất, hầu như tại các vùng trồng

hồ tiêu đều có xuất hiện; tiếp đến là rệp sáp, rệp sáp giả vằn, rệp muội, câu

cấu xanh

Ngoài ra còn có các loại sâu hại thứ yếu khác, xuất hiện ít phổ biến và ít gây

hại đến sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu. Thành phần các loại, gồm

có: Ánh kim xanh gây hại lá; ánh kim nâu gây hại lá; bọ hũ gây hại lá, chồi

non; bọ nẹt hay còn gọi là sâu nái gây hại lá; bọ xít dài gây hại lá; bổ củi giả

gây hại lá; rầy xanh gây hại lá non, gié bông; rệp vảy gây hại lá; sâu đo gây

hại lá non, gié bông, thân cây

pdf 32 trang yennguyen 3862
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ

Tài liệu Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
TS. Trần Danh Sửu (Chủ biên), 
ThS. Đào Thị Lan Hoa, ThS. Phạm Thị Xuân
Hà Nội, 2017
SÂU BỆNH HẠI 
HỒ TIÊU 
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
3Cây hồ tiêu (Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu 
(Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới 
dạng khô hoặc tươi. Ở Việt Nam, cây hồ tiêu được trồng chủ yếu ở 6 tỉnh, 
gồm Bình Phước, Đắk Nông, Đắk Lắk, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Gia Lai. 
Trong đó, khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam bộ đứng đầu về diện 
tích, năng suất và sản lượng. Ngoài ra, còn có các vùng trồng tiêu khác như 
Phú Quốc và vùng trồng hồ tiêu ở Quảng Trị. Sản xuất hồ tiêu Việt Nam đã 
có những phát triển vượt bậc và kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD. 
Tuy nhiên, người trồng cây hồ tiêu còn gặp nhiều rủi ro do thời tiết và sâu 
bệnh gây ra.
Cuốn sách “Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ” được xuất bản 
nhằm giúp cho bạn đọc và người sản xuất hồ tiêu nhận biết một số loại sâu 
bệnh hại chính và các biện pháp phòng trừ hiệu quả. 
Mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng tổng hợp và biên soạn tài liệu nhưng không 
thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả rất mong được tiếp nhận 
những góp ý của bạn đọc để cuốn sách này ngày càng hoàn chỉnh và trở 
thành tài liệu hữu ích giúp cho sản xuất cây hồ tiêu đạt hiệu quả cao hơn. 
Nhóm tác giả
LỜI NÓI ĐẦU
4 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
1.1. THÀNH PHẦN SÂU HẠI
Tại Việt Nam, thành phần sâu bệnh hại trên cây hồ tiêu khá phong phú và 
đa dạng. Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của từng địa phương 
mà mức độ gây hại khác nhau. Sâu hại xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh 
trưởng của cây hồ tiêu: Trong vườn ươm, giai đoạn kiến thiết cơ bản và 
giai đoạn kinh doanh. Chúng xuất hiện và gây hại cả bộ phận khí sinh và 
cả dưới rễ.
a) Thành phần sâu hại các bộ phận khí sinh 
Các loại sâu hại bộ phận khí sinh của cây hồ tiêu (lá, thân, cành, gié, quả...) 
xuất hiện nhiều hơn so với ở rễ. Hiện nay có khoảng trên 20 loại sâu hại 
xuất hiện ở các bộ phận khí sinh của cây hồ tiêu. Nhóm sâu hại các bộ phận 
khí sinh dễ quan sát nên được các nhà vườn phát hiện sớm và phòng trừ kịp 
thời, do vậy ít gây thiệt hại đến năng suất.
Trong nhóm sâu hại khí sinh có một số sâu hại chính, thường gây hại trên 
cây hồ tiêu, đó là bọ xít lưới, bọ xít muỗi, rệp sáp  Bọ xít lưới và bọ xít muỗi 
hại lá non, chồi non, gié hoa, gié quả. Rệp sáp giả và rệp sáp giả vằn hại lá, 
gié hoa, gié quả, thân, cành, lá. Sâu đục thân xén tóc hại thân, nhánh. Sâu 
đục thân vòi voi hại thân, nhánh, ngọn non. Câu cấu xanh và bọ nâu hại lá. 
Bọ xít lưới là đối tượng gây hại phổ biến nhất, hầu như tại các vùng trồng 
hồ tiêu đều có xuất hiện; tiếp đến là rệp sáp, rệp sáp giả vằn, rệp muội, câu 
cấu xanh
Ngoài ra còn có các loại sâu hại thứ yếu khác, xuất hiện ít phổ biến và ít gây 
hại đến sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu. Thành phần các loại, gồm 
có: Ánh kim xanh gây hại lá; ánh kim nâu gây hại lá; bọ hũ gây hại lá, chồi 
non; bọ nẹt hay còn gọi là sâu nái gây hại lá; bọ xít dài gây hại lá; bổ củi giả 
gây hại lá; rầy xanh gây hại lá non, gié bông; rệp vảy gây hại lá; sâu đo gây 
hại lá non, gié bông, thân cây.
I. THÀNH PHẦN SÂU BỆNH 
HẠI HỒ TIÊU
5b) Thành phần sâu hại rễ
Sâu hại rễ có 3 loại chính là mối, rệp sáp hại rễ và sùng trắng. So với nhóm 
sâu hại các bộ phận khí sinh thì nhóm sâu hại rễ có thành phần ít hơn. Tuy 
nhiên, do các đối tượng này gây hại trong đất nên việc phát hiện sớm và 
phòng trừ rất khó khăn. Nếu công tác kiểm tra vườn cây không tốt, khi cây 
bị vàng lá mới phát hiện thì việc chữa trị thường không có hiệu quả cao.
Rệp sáp hại rễ là đối tượng gây hại chính và nguy hiểm trên cây hồ tiêu, 
xuất hiện và gây hại phổ biến trên cây hồ tiêu giai đoạn kiến thiết cơ bản 
và kinh doanh ở các vùng trồng hồ tiêu tại Việt Nam. Còn mối và sùng trắng 
xuất hiện với tỷ lệ hại thấp, chủ yếu gây hại trên cây hồ tiêu giai đoạn kiến 
thiết cơ bản.
1.2. THÀNH PHẦN BỆNH GÂY HẠI 
a) Thành phần bệnh hại các bộ phận khí sinh 
Tương tự như sâu hại, thành phần bệnh hại các bộ phận khí sinh của cây hồ 
tiêu xuất hiện nhiều hơn so với ở rễ. Bệnh đen lá, bệnh nấm mạng nhện, 
bệnh tảo đỏ, bệnh thán thư và bệnh vi rút hại lá, thân, cành. Bệnh nấm 
hồng hại lá, thân, cành và quả. 
Hiện nay có 6 loại bệnh hại chính xuất hiện ở các bộ phận khí sinh của cây 
hồ tiêu. Nhóm bệnh hại xuất hiện phổ biến là bệnh đen lá, thán thư, tảo đỏ, 
virus; trong đó chỉ có bệnh virus là gây hại nặng ảnh hưởng đến sinh trưởng 
của cây hồ tiêu. Các bệnh hại khác xuất hiện nhưng ít gây hại nguy hiểm 
đối với cây hồ tiêu.
b) Thành phần bệnh hại rễ
Nhóm bệnh hại rễ hiện tại có 2 loại bệnh chính: Bệnh chết chậm hại lá, thân, 
cành; bệnh chết nhanh hại lá, thân, cành và quả. Đây là nhóm bệnh gây 
nguy hiểm và xuất hiện ở tất cả các vùng trồng hồ tiêu tại Việt Nam. Hàng 
năm, thiệt hại do hai loại bệnh đã làm giảm năng suất và sản lượng vườn 
hồ tiêu. Đây cũng là nhóm bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của 
cây hồ tiêu.
6 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
2.1. NGUYÊN TẮC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI HỒ TIÊU
Hồ tiêu là cây cây công nghiệp khá mẫn cảm với sự tấn công của sâu bệnh so 
với các cây trồng khác. Để quản lý sâu bệnh hại trong vườn hồ tiêu có hiệu 
quả, cần tuân theo các nguyên tắc phòng trừ tổng hợp (IPM - Integrated 
pest management), trong đó áp dụng nguyên tắc phòng là chính, còn trừ 
là biện pháp cuối cùng để ngăn chặn sâu bệnh hại không phát triển, lây lan 
thành dịch. Có 5 nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu.
Trồng và chăm sóc cây khỏe: Chọn giống hồ tiêu tốt, phù hợp với điều kiện 
địa phương. Chọn cây giống sinh trưởng và phát triển tốt, không bị nhiễm 
sâu bệnh, cây đủ tiêu chuẩn trồng. Trồng, chăm sóc cây hồ tiêu đúng kỹ 
thuật (bón phân, tưới nước, tạo hình) để cây sinh trưởng tốt có sức chống 
chịu và cho năng suất cao.
Bảo vệ thiên địch: Bảo vệ các vi sinh vật có ích có khả năng tiêu diệt dịch 
hại bằng cách bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý.
Thường xuyên thăm đồng:
Cần theo dõi, quan sát sự sinh trưởng của cây hồ tiêu thường xuyên để biết 
được diễn biến về sinh trưởng phát triển và có biện pháp tác động thích hợp 
(tưới nước, bón phân...) giúp cây phát triển tốt. 
Bên cạnh đó cần theo dõi diễn biến điều kiện thời tiết để có biện pháp tác 
động thích hợp, hạn chế ít nhất ảnh hưởng đến cây trồng. 
Kiểm tra mật độ sâu bệnh hại định kỳ để phát hiện sớm và đề ra các biện 
pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời và có hiệu quả.
Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng: Nông dân và người sản xuất 
hồ tiêu cần nắm vững kỹ thuật canh tác cây hồ tiêu, nắm được các phương 
pháp quản lý tổng hợp dịch hại trên cây hồ tiêu và ứng dụng thành công 
trên vườn hồ tiêu, đồng thời có khả năng hướng dẫn cho nhiều người khác 
cùng làm theo. 
II. Nguyên tắc và các biện pháp 
phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu
7Phòng trừ dịch hại để bảo vệ cây trồng: Tùy theo mức độ sâu bệnh hại, 
thiên địch ở từng giai đoạn trên vườn hồ tiêu để lựa chọn các biện pháp 
phòng trừ sâu bệnh hại phù hợp với điều kiện thực tế cụ thể. Sử dụng thuốc 
hóa học hợp lý và phải đúng kỹ thuật.
2.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH 
a) Biện pháp sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh
Hiện nay chưa có giống hồ tiêu có khả năng chống bệnh được công nhận 
tại Việt Nam. Các giống hồ tiêu đang được trồng phổ biến, có khả năng cho 
năng suất cao và phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện khí hậu thời 
tiết tại các vùng trồng chính Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Quảng Trị là 
giống tiêu Vĩnh Linh (> 90%), kế đến là các giống tiêu Lộc Ninh.
Chọn giống ở các cây sinh trưởng và phát triển tốt, không bị nhiễm bệnh, 
đặc biệt là bệnh virus, bệnh hại rễ để nhân giống.
Cây giống hồ tiêu trồng mới cần lựa chọn cây sinh trưởng và phát triển tốt, 
không bị nhiễm bệnh hại rễ, đủ tiêu chuẩn xuất vườn. 
b) Biện pháp canh tác
Luân canh: Áp dụng cho các vườn hồ 
tiêu trước đó bị bệnh tuyến trùng và 
rệp sáp gây hại nặng. Thời gian luân 
canh tùy thuộc vào mức độ gây hại của 
các đối tượng này.
Trồng cây hồ tiêu ở mật độ thích hợp: 
2,5 x 2,5 m (trục đúc bê tông), 3 x 3 m 
(cây trụ sống)
Bón phân cân đối và đầy đủ.
Tưới và tiêu nước hợp lý. Hệ thống 
thoát nước phải được thiết lập để có 
thể tránh được sự lan truyền của nấm 
bệnh qua dòng nước. 
Tạo hình, tỉa cành để cây hồ tiêu thông 
thoáng. Vào mùa khô (đối với cây hồ 
tiêu kiến thiết cơ bản) hoặc sau khi thu 
Hình 1. Rong tỉa cây trụ sống 
trong vườn hồ tiêu
8 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
hoạch (đối với cây hồ tiêu kinh doanh) 
tiến hành cắt bỏ các các dây lươn và các 
cành nhánh ngang mọc từ thân chính ở 
dưới thấp (cắt từ mặt đất lên đến 30 cm) 
để làm giảm độ ẩm tối thiểu ở phần cổ rễ 
và tránh sự tiếp xúc các lá ở tầng thấp 
với đất trong mùa mưa.
Cần tạo hình và rong tỉa cây che bóng 
hợp lý, rong tỉa cây trụ sống thường 
xuyên trong mùa mưa một cách hợp lý 
để tạo độ thông thoáng và ánh sáng đầy 
đủ cho vườn tiêu.
Trồng xen các loại cây trong vườn hồ 
tiêu (ví dụ như cây đậu đỗ).
Vệ sinh đồng ruộng: Loại bỏ các cây 
(hoặc các phần cây) bị sâu bệnh gây hại 
trên đồng ruộng, thu gom tập trung và 
xử lý để ngăn ngừa lan truyền sang các cây khỏe. Việc vệ sinh công cụ lao 
động cũng là cách tránh lây nhiễm dịch hại. 
Quản lý cỏ dại hợp lý. Hạn chế xới xáo, làm cỏ. Nhổ cỏ gốc bằng tay, trồng 
cây che phủ giữa các hàng tiêu, cần chú ý không để thảm che phủ phát triển 
quá tốt sát gốc tiêu. 
Sử dụng màng phủ bằng nilon đen để che phủ đất, hạn chế cỏ dại và một 
số dịch hại trong đất.
Các dụng cụ đã dùng để cắt bỏ và chuyển các bộ phận bị bệnh của cây hồ 
tiêu ra khỏi đồng ruộng nên được làm sạch hay khử trùng trước khi dùng lại 
trên cây hồ tiêu khác. 
Dụng cụ nông nghiệp đã dùng ở vườn bị nhiễm bệnh phải được làm sạch và 
khử trùng trước khi dùng cho vườn khác.
Hạn chế sự di chuyển của người làm vườn từ các vườn hồ tiêu bị nhiễm bệnh 
đến vườn không bệnh. 
c) Biện pháp kiểm tra thường xuyên, phát hiện và xử lý kịp thời
Thường xuyên kiểm tra vườn tiêu để phát hiện và xác định các loại sâu 
bệnh hại ở giai đoạn mới phát triển để phòng trừ kịp thời.
Hình 2. Nhổ cỏ trong gốc 
cây hồ tiêu bằng tay
9d) Biện pháp cơ học, vật lý
Kỹ thuật làm đất: Cày bừa trước khi luân canh và trước khi trồng mới.
Bẫy côn trùng bằng các loại bẫy như bẫy dính, bẫy đèn để bắt côn trùng 
trưởng thành.
Bắt sâu trưởng thành bằng tay, vợt
e) Biện pháp sinh học
Bảo vệ những sinh vật có ích (thiên địch) trong vườn hồ tiêu như bọ rùa, các 
loài, ong, nhện để làm giảm mật độ sâu hại. Duy trì các sinh vật có ích này 
bằng cách hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, tăng cường bón phân hữu cơ, bón 
phân bón khoáng cân đối và hợp lý. Khi sử dụng thuốc, nên chọn loại thuốc 
ít có gây độc đối với thiên địch.
Sử dụng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc tự nhiên, thảo mộc, chế phẩm 
vi sinh trừ sâu bệnh như chế phẩm nấm đối kháng, vi khuẩn đối kháng. 
Biện pháp sinh học cần được ưu tiên sử dụng trong phòng trừ sâu bệnh hại 
hồ tiêu.
f) Biện pháp hóa học
Đây là biện pháp cuối cùng sau khi áp dụng các biện pháp trên không có 
hiệu quả, khi mật độ dịch hại phát triển đến ngưỡng gây thiệt hại về kinh 
tế. Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết. Khi sử dụng thuốc phải thực 
hiện theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm, 
đúng phương pháp) và tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc 
an toàn với thiên địch: Lựa chọn thuốc ít độc hại, chọn thời gian và phương 
thức xử lý ít ảnh hưởng đến thiên địch.
Hóa chất bảo vệ thực vật được dùng phải nằm trong danh mục được phép 
sử dụng. Khi sử dụng phải tuân theo các quy định an toàn cho người lao 
động và các quy định an toàn thực phẩm.
Lưu ý: Tùy thuộc vào việc tham gia các tổ chức chứng nhận hồ tiêu bền 
vững để lựa chọn các loại thuốc thích hợp; không sử dụng các loại thuốc 
cấm; phải đảm bảo thời gian cách ly để sản phẩm hồ tiêu không vượt 
quá dư lượng thuốc cho phép, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
10 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
3.1. QUẢN LÝ MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH 
3.1.1. Bọ xít lưới (rầy thánh giá)
Đặc điểm hình thái 
Bọ xít lưới trưởng thành có màu 
đen, cơ thể có kích thước dài x 
rộng khoảng 15 x 7 mm. Cánh dài 
quá bụng, mảnh lưng ngực trước 
kéo dài ra 2 bên và phình tròn ở 
đầu, nhìn giống như 2 cánh ngắn. 
Toàn bộ mặt lưng và cánh trước có 
cấu tạo lưới, vòi nằm sát mặt dưới 
của đầu và ngực.
Bọ xít lưới non có màu vàng nhạt, 
cơ thể mỏng hơn con trưởng thành. Hình thái giống con trưởng thành 
nhưng không có cánh. 
Tác hại và triệu chứng
Thời điểm gây hại: Bọ xít lưới thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và kéo dài 
đến giữa mùa mưa, vào giai đoạn cây hồ tiêu ra gié hoa và quả non. Bọ xít 
lưới chích hút gié hoa, gié quả, lá non, làm các bộ phận này thâm đen, sinh 
trưởng và phát triển kém. Trường hợp nặng cây sẽ bị rụng gié, giảm tỷ lệ 
đậu quả, ảnh hưởng đến năng suất. 
Biện pháp phòng trừ: Trồng hồ tiêu với mật độ thích hợp; tạo hình để cây 
tiêu thông thoáng; làm cỏ dại trong vườn để phá bỏ nơi trú ngụ của bọ xít 
lưới. Thường xuyên kiểm tra vườn hồ tiêu để phát hiện sớm sự xuất hiện 
của bọ xít lưới và phòng trừ kịp thời. Cắt bỏ, thu gom các bộ phận bị hại nặng 
đưa ra ngoài vườn để tiêu hủy. Sử dụng một trong các loại thuốc có đăng 
ký phòng trừ bọ xít muỗi trên cây hồ tiêu như Buprofezin + Fenobucarb; 
Imidacloprid; Lambda-cyhalothrin + Thiamethoxam... Chú ý phun kỹ vào tán 
lá và mặt dưới lá tiêu.
III. Quản lý sâu bệnh
hại cây hồ tiêu
Hình 3. Bọ xít lưới trưởng thành (a);
 ấu trùng (b)
ba
11
3.1.2. Rệp muội 
Tác hại và triệu chứng
Thời điểm gây hại: Xuất hiện quanh năm nhưng 
thường phát triển mạnh vào các đợt cây hồ 
tiêu ra lá non và chồi non. Trong điều kiện thời 
tiết khô và ít mưa, rệp muội phát triển mạnh. 
Vào các tháng mưa nhiều, lượng mưa lớn thì 
mật độ rệp muội sẽ giảm.
Rệp muội thường xuất hiện và chích hút nhựa 
ở các bộ phận non của cây hồ tiêu như đọt non, 
lá non. Khi bị gây hại nặng, đọt và lá non xoăn 
lại, biến dạng, thâm đen. 
Khi rệp muội gây hại thường thải ra chất bài 
tiết có hàm lượng đường cao, là thức ăn cho nhiều loài kiến và tạo điều kiện 
cho nấm bồ hóng phát triển. Khi cây bị nấm bồ hóng gây hại nặng sẽ ảnh 
hưởng đến sự quang hợp của cây hồ tiêu.
Rệp muội là côn trùng môi giới lây truyền bệnh virus trên cây hồ tiêu.
Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh vườn hồ tiêu để loại bỏ các cây ký chủ khác của rệp muội. Tưới 
nước đầy đủ cho cây hồ tiêu vào mùa khô. Phun nước rửa trôi các phần 
chồi, lá non bị rệp muội gây hại nhẹ. Bón phân cân đối và hợp lý, không 
bón thừa phân đạm. 
- Bảo vệ và tạo điều kiện để các loài thiên địch phát triển: Bọ rùa, ruồi ăn 
rệp, ong ký sinh 
Hình 5. Rệp muội
Hình 4. Bọ xít lưới gây hại trên gié (a) và chồi (b) cây hồ tiêu 
ba
12 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
- Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sinh học hoặc hóa học khi thấy 
mật độ rệp muội xuất hiện nhiều, có nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trưởng 
của cây hồ tiêu. Lưu ý: chỉ phun các bộ phận bị hại, không phun đồng loạt  ... dư thực vật còn sót lại trong đất. Phơi đất để diệt 
bớt côn trùng và nấm bệnh, rải vôi bột khi bừa với liều lượng 2 - 3 tấn/ha. 
Nếu trồng cây hồ tiêu lại trên các vườn hồ tiêu già cỗi hoặc đã bị chết vì sâu 
bệnh hại rễ nặng thì đất cần được luân canh với các loại cây trồng khác từ 
2 - 3 năm trước khi trồng lại để cắt đứt các nguồn sâu bệnh hại trong đất.
- Biện pháp chọn giống và kỹ thuật ươm giống
 Chọn những giống hồ tiêu có nguồn gốc rõ ràng, có năng suất cao, chống 
chịu tốt với sâu bệnh hại, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của vùng 
trồng. Không nên lấy giống ở những cây hồ tiêu đã bị nhiễm bệnh chết 
chậm hoặc nhiễm các loại bệnh hại khác (bệnh virus, bệnh chết nhanh). 
Hom giống được xử lý thuốc nấm để phòng trừ bệnh trước khi ươm, 
trồng. Đất ươm tiêu giống phải được phơi bằng cách dùng tấm nilon (PE) 
để ủ đất khoảng 1 - 2 tháng vào mùa khô trước khi ươm hồ tiêu.
Hình 10. Cây và rễ hồ tiêu bị tuyến trùng và nấm bệnh gây hại
21
 Chăm sóc cây tiêu giống trong vườn ươm theo đúng quy trình kỹ thuật 
(làm cỏ, xới váng, tưới nước, bón phân, huấn luyện ánh sáng...), đảm bảo 
cây hồ tiêu giống đủ tiêu chuẩn xuất vườn. 
- Biện pháp canh tác
 Trồng hồ tiêu với khoảng cách và mật độ thích hợp. Đào hố theo đúng 
kỹ thuật, hố cần phải được đào và phơi nắng trong mùa khô. Lớp đất 
mặt được trộn với phân lân (0,2 - 0,3 kg/hố), vôi (0,5 kg/hố) và phân 
hữu cơ đã ủ hoai mục (15 - 20 kg/hố), rồi lấp đầy hố. Các công việc này 
được thực hiện trước khi trồng cây hồ tiêu tối thiểu là 1 tháng.
 Khi trồng móc lại hố để trồng, trồng tiêu ngang mặt đất, không trồng âm. 
Trồng cây đai rừng chắn gió, trồng mới hoặc bổ sung cây che bóng, cây 
ăn quả trong vườn hồ tiêu để tạo tiểu khí hậu (độ ẩm, nhiệt độ) thích 
hợp cho cây hồ tiêu sinh trưởng và phát triển tốt.
 Trong quá trình chăm sóc cây hồ tiêu (làm cỏ, bón phân...) tránh gây 
vết thương cho thân ngầm và rễ hồ tiêu. Những cỏ mọc trong gốc nên 
nhổ bằng tay. Hạn chế xới xáo để không làm tổn thương bộ rễ. Khi bón 
phân chú ý không để phân vô cơ tiếp xúc trực tiếp với phần thân của 
cây hồ tiêu.
 Tưới nước đầy đủ vào mùa khô và các đợt tiểu hạn trong mùa mưa, điều 
chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới phù hợp. Không áp dụng phương 
pháp tưới tràn. Tiêu thoát nước kịp thời vào mùa mưa, không để đọng 
nước trong gốc cây. Vào mùa mưa không để bồn. Vun gốc vào đầu mùa 
mưa hoặc có thể tạo rãnh thoát nước đối với các vườn thoát nước kém.
 Bón phân hữu cơ, vô cơ, vi lượng đầy đủ, cân đối, hợp lý theo độ phì đất, 
độ tuổi và năng suất vườn cây để giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, 
hạn chế được sự gây hại của bệnh. 
 Bổ sung thuốc kích thích sinh trưởng hoặc các loại phân bón vào đất có 
bổ sung chất kích thích sinh trưởng để giúp cây sinh trưởng và phát triển 
bộ rễ tốt, hạn chế sự gây hại của bệnh.
 Tạo hình để tán cây hồ tiêu phát triển cân đối. Sau khi thu hoạch cần tạo 
hình, cắt bỏ các cành nhánh vô hiệu, cắt bỏ các các dây lươn và các cành 
nhánh ngang mọc từ thân chính ở dưới thấp (cắt từ mặt đất lên đến 20 
cm) để tạo độ thông thoáng ở phần gốc thân và hạn chế các lá, cành ở 
tầng thấp tiếp xúc với đất.
 Rong tỉa cây che bóng, cây choái sống (cây muồng đen, cây lồng mức, cây 
22 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
muồng cườm, cây keo dậu) hợp lý vào mùa mưa. Các cành nhánh nhỏ 
sau khi chặt nên dùng để che phủ đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây 
hồ tiêu.
 Tủ gốc cho cây hồ tiêu vào mùa khô bằng các vật liệu như cây đậu tương; 
cây họ đậu (đậu đen, lạc); rơm rạ; cây ngô. 
 Thường xuyên kiểm tra theo dõi vườn hồ tiêu trong mùa mưa để biết 
được biễn biến của bệnh, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời và 
hiệu quả.
 Cắt các bộ phận bị hại nặng hoặc đào bỏ cây bị bệnh nặng, cây chết, thu 
gom và đưa ra khỏi vườn để tiêu hủy.
- Biện pháp sinh học
 Áp dụng đối với các cây bị bệnh nhẹ. Sử dụng các loại thuốc sinh học trừ 
tuyến trùng kết hợp thuốc trừ nấm. Không hỗn hợp 2 loại thuốc này với 
nhau nếu trên nhãn bao bì không cho phép. Liều lượng và cách sử dụng 
theo hướng dẫn trên nhãn thuốc. Xử lý 2 - 4 lần vào mùa mưa, mỗi lần xử 
lý cách nhau 1 tháng để phòng trừ. 
 Thuốc sinh học trừ tuyến trùng: Sử dụng một trong các loại thuốc như 
Abamectin; Chitosan (Oligo-Chitosan); Clinoptilolite; Cytokinin (Zeatin); 
Paecilomyces lilacinus... 
 Thuốc sinh học trừ nấm: Sử dụng một trong các loại thuốc như 
Chaetomium cupreum; Trichoderma harzianum; Trichoderma viride
- Biện pháp hóa học
 Chỉ sử dụng thuốc phòng trừ bệnh đối với các cây bị bệnh và các cây 
xung quanh cây bị bệnh để hạn chế sự lây lan của bệnh sang các cây 
khỏe trên vườn. Sử dụng các loại thuốc hóa học trừ tuyến trùng kết hợp 
thuốc hóa học trừ nấm. Không hỗn hợp 2 loại thuốc này với nhau nếu 
trên nhãn bao bì không cho phép. Việc xử lý thuốc nên được thực hiện 
trong điều kiện đất đủ ẩm. Chú ý thời điểm sử dụng thuốc phải hợp lý, 
đảm bảo đúng thời gian cách ly để sản phẩm hạt tiêu không có dư lượng 
thuốc bảo vệ thực vật. 
 Thuốc hóa học trừ tuyến trùng: Sử dụng một trong các loại thuốc như 
Benfuracarb, Diazinon, Abamectin + Thiamethoxam Chú ý: Các loại 
thuốc hạt cần được rải ở độ sâu 10 - 20 cm, sau đó lấp đất lại. 
 Thuốc hóa học trừ nấm: Sử dụng một trong các loại thuốc như Chlorotha-
23
lonil + Mandipropamid; Copper Hydroxide; Fosetyl-aluminium; Mancozeb 
+ Metalaxyl; Tebuconazole...
3.2.2. Bệnh chết nhanh
Nguyên nhân: Bệnh do tác nhân chính là nấm Phytophthora spp. Đây là loại 
bệnh rất nguy hiểm đối với cây hồ tiêu. 
Bệnh thường xuất hiện trong mùa mưa, đặc biệt là những tháng mưa nhiều 
và tập trung ở những vườn không thoát nước tốt. Bệnh gây hại nặng ở các 
diện tích chân đồi, bón ít phân chuồng, đất thiếu Ca, Mg, Kali và hàm lượng 
đạm quá cao.
Bệnh cũng thường xuất hiện trong những năm có hạn hán kéo dài do cây 
bị stress" và dễ bị nấm tấn công. Bệnh lây lan nhanh, làm cây chết hàng 
loạt và khó trị vì khi phát hiện triệu chứng héo lá thì nấm bệnh đã gây hại 
nghiêm trọng và chỉ trong một thời gian ngắn cây đã chết. 
Triệu chứng
Bệnh tấn công tất cả các bộ phận và ở các giai đoạn sinh trưởng của cây hồ 
tiêu. Nấm có thể gây hại trên lá, chùm quả, thân, rễ nhưng phổ biến nhất là 
ở phần thân nằm trong đất tiếp giáp với mặt đất. 
Trên thân cành: Nếu bị tấn công vào nhánh thì rễ cây và thân ngầm bị héo 
làm cây hồ tiêu chết đột ngột. Cây hồ tiêu bị bệnh có triệu chứng lá bị héo 
nhưng vẫn còn xanh. Cây chết rất nhanh nên lá vẫn còn nhiều trên cây, chưa 
kịp rụng. Sau đó lá úa vàng, héo rũ, quả bắt đầu nhăn nheo và khô, cây chết. 
Đây là triệu chứng để phân biệt với bệnh héo chết chậm. 
Thân ngầm và hệ thống rễ: Thân ngầm bị thối, mạch dẫn của thân cây bị 
bệnh thường bị thâm đen. Rễ bị thối, gốc rễ cây thâm đen. 
Hình 11. Thân ngầm và bộ tán phía dưới 
của cây hồ tiêu bị nhiễm bệnh chết nhanh
24 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
Biện pháp phòng trừ:
Diễn biến bệnh trên đồng ruộng rất nhanh, thường khi lá bắt đầu héo thì 
nấm bệnh đã ăn sâu vào bên trong các bộ phận của cây. Do vậy, đối với 
bệnh chết nhanh biện pháp phòng bệnh là chủ yếu. Để phòng trừ bệnh cần 
phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp bao gồm các biện pháp: Chọn 
đất trồng, chọn giống và kỹ thuật ươm giống, biện pháp canh tác, biện pháp 
sinh học và biện pháp hóa học để kiểm soát sự nhiễm bệnh Phytophthora 
trên cây hồ tiêu. 
Các biện pháp chọn đất trồng, chọn giống, kỹ thuật ươm giống và biện pháp 
canh tác thực hiện tương tự như phòng trừ cho cây hồ tiêu đối với bệnh 
chết chậm.
- Biện pháp sinh học
 Sử dụng một trong các loại thuốc: Trichoderma; Trichoderma virens (8 
x 107 bào tử/g) + Trichoderma hamatum (2 x 107 bào tử/g); Garlic oil + 
Ningnanmycin; Oligo-sacarit; Ningnanmycin theo hướng dẫn trên bao bì. 
- Biện pháp hóa học
 Xử lý thuốc vào vùng cổ rễ, vùng rễ ở hình chiếu tán cây, đồng thời 
phun lên cây theo khuyến cáo trên nhãn thuốc. Xử lý 2 - 3 lần, mỗi lần 
cách nhau 15 ngày. Sử dụng một trong các loại thuốc như: Chlorothalonil 
+ Mandipropamid; Copper Hydroxide; Coprous oxide + Dimethomorph; 
Cymoxanil + Mancozeb; Dimethomorph; Fosetyl-aluminium; Mancozeb + 
Metalaxyl-M; Mancozeb 
3.2.3. Bệnh virus
Nguyên nhân: Cho đến nay đã xác định được 4 loại virus gây hại trên cây 
hồ tiêu ở Việt Nam là: BSV (Banana Streak Virus), CMV (Cucumber Mosaic 
Virus), PYMoV (Piper Yellow Mottle Virus), TMV (Tobacco Mosaic Virus).
Triệu chứng
Có nhiều triệu chứng của bệnh virus trên cây hồ tiêu nhưng nhìn chung có 6 
triệu chứng bệnh phổ biến: Đốm hoa lá, đốm vàng nhạt, khảm xanh, lá nhỏ 
biến dạng, vàng lá, vàng lá gân xanh.
- Đốm hoa lá: Thường thấy ở lá bánh tẻ của nhánh tiêu và phổ biến ở các 
vùng trồng tiêu. Bề mặt lá có các đốm nhỏ màu vàng nhạt tới vàng đậm 
với nhiều vết hoại tử. Lá non khi bị nhiễm nặng sẽ bị biến màu, mép lá 
quăn, gợn sóng. Nhìn toàn bộ cây vẫn phát triển bình thường. 
25
- Đốm vàng nhạt: Thường xuất hiện ở lá già. Trên mặt lá có nhiều vết đốm 
nhỏ màu vàng, đường kính 1 - 3 mm. Vết bệnh không hoại tử, không mất 
đi, lá không bị biến dạng. Cây phát triển bình thường.
- Khảm xanh: Gân lá xanh. Lá bị biến dạng ở mép lá, lá xoắn cuốn vào phía 
trong. Có nhiều vết xanh đậm lồi lõm trên mặt lá. Nhánh phát triển yếu, 
chùm quả thưa, số quả/gié ít hơn so với cây không bị bệnh.
- Lá nhỏ biến dạng: Hầu hết lá non có kích thước nhỏ không bình thường, 
chóp lá cong xuống. Bề mặt lá nhăn nhúm, lồi lõm, có nhiều vết khảm, 
đốm. Ngọn non bị chùn lại, cây sinh trưởng chậm hoặc lùn vàng cả cây. 
Đôi khi trong cùng một cây chỉ có một phần hay một vài nhánh tiêu có 
triệu chứng bệnh. Có ít gié quả, số quả/gié ít, hạt rất nhỏ.
- Vàng lá: Thường xuất hiện trên lá bánh tẻ và lá già. Phần vàng là phần 
giới hạn giữa các gân chính của lá, không phân biệt rõ ràng giữa vùng 
bệnh và không bệnh. Lá không biến dạng, triệu chứng này giống với triệu 
chứng do cây thiếu dinh dưỡng.
- Vàng lá gân xanh: Triệu chứng xuất hiện ở cả lá non và lá già. Đầu tiên 
là các vết khảm hình tròn, màu vàng nhạt nối tiếp nhau, chạy dọc theo 
gân chính của lá (triệu chứng xuất hiện nhiều trên lá non). Khi bệnh gây 
hại nặng, vết bệnh chuyển sang màu vàng đậm, lan rộng ra cả phần thịt 
lá tạo thành vệt vàng, gân chính vẫn còn xanh. Mép lá quăn, gợn sóng, 
có nhiều vết hoại tử. Cây vẫn thấy phát triển bình thường nhưng nhánh 
ngắn, không vươn dài.
Biện pháp phòng trừ:
- Bệnh virus gây ra thường lây lan qua hom giống lấy từ cây đã bị bệnh. 
Các cây này có thể chưa thể hiện triệu chứng xoăn lá, khảm lá nhưng 
virus đã xâm nhập và hiện diện trong cây. Do đó để phòng bệnh này 
không nên lấy giống từ các vườn đã có triệu chứng bệnh virus. 
- Trong quá trình canh tác (nhân giống, tạo hình) không nên dùng dao, 
kéo cắt tỉa các cây bị bệnh, sau đó cắt sang cây khỏe.
- Kiểm tra vườn cây thường xuyên và phòng trừ kịp thời các côn trùng môi giới 
như rầy, rệp Sử dụng một trong các loại thuốc như Alpha - cypermethrin, 
Chlorpyrifos Ethyl; Chlorpyrifos Ethyl + Cypermethrin; Spirotetramat
- Khi cây đã bị bệnh nặng cần nhổ bỏ, thu gom và đưa ra ngoài vườn để 
tiêu hủy.
3.2.4. Bệnh thán thư
Nguyên nhân: Do nấm Colletotrichum gloeosporioides.
Triệu chứng 
Bệnh gây hại trên lá, gié bông, gié quả, thân nhánh của cây hồ tiêu. Trên lá: 
Đầu tiên trên lá có những đốm lớn màu vàng sau đó chuyển thành màu nâu 
và đen dần. Vết bệnh có hình dạng không nhất định. Khi già rìa vết bệnh 
có quầng đen rộng bao quanh, phân cách giữa phần mô bệnh và mô khỏe. 
Bệnh thường gây hại ở đầu và mép lá hồ tiêu. 
Trên gié bông, gié quả: bệnh cũng có thể xuất hiện và gây hại gié bông, gié 
quả làm bông, hạt bị khô đen.
Trên thân nhánh: bệnh xuất hiện trên thân nhánh làm tháo đốt, khô cành. 
Bệnh thán thư xuất hiện quanh năm nhưng thường phát triển mạnh trong 
mùa mưa. 
Biện pháp phòng trừ:
Cần áp dụng các biện pháp tổng hợp. Trong đó các biện pháp như chọn đất 
trồng, chọn giống và kỹ thuật ươm giống, biện pháp canh tác áp dụng tương 
tự như bệnh chết nhanh. 
- Biện pháp sinh học: Sử dụng thuốc là Kasugamycin. 
- Biện pháp hóa học. Chỉ nên tiến hành phòng trừ bệnh vào những lúc 
bệnh gây hại có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất. Sử dụng 
một trong các loại thuốc có hoạt chất - nguyên liệu như Azoxystrobin 
+ Difenoconazole; Chlorothalonil + Mandipropamid; Copper Hydroxide 
Phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
3.2.5. Bệnh đen lá
Nguyên nhân: Do nấm Lasiodiplodia theobromae. 
Hình 12. Lá và quả cây hồ tiêu bị nhiễm bệnh thán thư
26 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
27
Hình 14. Cây hồ tiêu 
bị nhiễm mạng nhện 
Hình 13. Cây hồ tiêu 
bị nhiễm bệnh đen lá
Triệu chứng 
Trên lá: Vết bệnh ban đầu là những đốm 
nhỏ có màu vàng sau phát triển lớn dần 
và chuyển thành màu nâu đen. Khi già, vết 
bệnh chuyển thành màu xám, có thể có 
quầng đồng tâm nhưng không có viền đen 
bao quanh ngăn cách phần mô bệnh và mô 
khỏe, đây là điểm chính để phân biệt bệnh 
thán thư và bệnh đen lá. Bệnh thường xuất 
hiện và gây hại chủ yếu ở đầu lá và giữa lá. 
Trên cành nhánh: Trong trường hợp cây hồ tiêu sinh trưởng kém, bệnh 
cũng có thể xâm nhập vào cành nhánh làm đốt thân nâu đen, rụng dần từ 
trên ngọn xuống, tán cây trông xơ xác.
Biện pháp phòng trừ: Tương tự như bệnh thán thư.
3.2.6. Bệnh mạng nhện
Bệnh mạng nhện còn gọi là bệnh nấm mạng 
nhện, bệnh chỉ, bệnh tơ trắng.
Nguyên nhân: Do nấm Corticium koleroga 
(Pellicularia koleroga) gây ra.
Triệu chứng
Trên lá và trên cành của cây hồ tiêu xuất 
hiện những sợi nấm trắng giống hình mạng 
nhện, sau đó sợi nấm chuyển thành màu nâu 
và bị chết. Bệnh thường xuất hiện từ phần giữa tán cây hồ tiêu trở lên và 
từ trong ra ngoài tán lá. Khi lá bị hại nặng lá bắt đầu khô héo và rụng. Các 
lá bị bệnh có thể rụng từng lá hoặc lá và cành khô héo nhưng vẫn bám hoặc 
treo vào cây do sự bện chặt của sợi nấm. 
Khi bị bệnh gây hại nặng cây không phát triển chiều cao, phần bong tróc 
cành cấp 1 và 2 khỏi cây trụ, làm cây bị suy kiệt, phần ngọn cây bị đổ ngã, 
khô cành, gié quả bị khô non trước khi thu hoạch.
Biện pháp phòng trừ:
Tạo cành tỉa tán hợp lý cho cây hồ tiêu phát triển thông thoáng. Cần kiểm 
tra vườn cây thường xuyên, nhất là vào các tháng mưa nhiều, tập trung. 
Cắt bỏ và thu gom các cành nhánh, lá bị bệnh, đưa ra khỏi vườn tiêu hủy.
Hiện chưa có thuốc đăng ký chính thức để phòng trừ bệnh mạng nhện. 
28 Sâu bệnh hại hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
 LỜI NÓI ĐẦU 3
I. THÀNH PHẦN SÂU BỆNH HẠI HỒ TIÊU 4
1.1. Thành phần sâu hại 4
1.2. Thành phần bệnh hại 5
II. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ 6
 SÂU BỆNH HẠI HỒ TIÊU
2.1. Nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu 6
2.2. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu 7
III. QUẢN LÝ SÂU BỆNH HẠI HỒ TIÊU 10
3.1. Quản lý một số sâu hại chính 10
3.2. Quản lý một số bệnh hại chính 19
MỤC LỤC
In 1.000 bản khổ 14,5 x 20,5 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thiết kế Á Âu
Địa chỉ: Khu 9, xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội
Giấy phép xuất bản số 30B/GB-CXBIPH do Cục Xuất bản, In và Phát hành 
cấp ngày 08/12/2017
ISBN: 978-604-9803-12-3
In xong và nộp lưu chiểu quý IV năm 2017
Xuất bản phẩm không bán.
SÂU BỆNH HẠI 
HỒ TIÊU 
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_sau_benh_hai_ho_tieu_va_bien_phap_phong_tru.pdf