Tăng cường sự tương tác và chủ động của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0

Tóm tắt

Học tập trực tuyến (E-Learning) mang nhiều ưu điểm vượt trội trong đào tạo đã làm thay đổi mạnh mẽ

quá trình tự học do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu quả các hoạt động học tập của người

học. Học tập trực tuyến và xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đang được quan tâm chú ý và

đưa vào triển khai trong nhiều trường đại học ở Việt Nam với phạm vi, mức độ khác nhau. Đặc biệt là

trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, các sản phẩm công nghệ đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực,

hoạt động thường ngày của con người, bao gồm cả trong lĩnh vực giáo dục, hoạt động dạy và học. Nhiều

phần mềm ứng dụng đã được dùng để thay thế con người trong việc truyền đạt kiến thức, kiểm tra và đánh giá chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng đầu ra của các chương trình đào tạo trực tuyến này chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân của thực trạng này là do quá trình đào tạo, việc dạy và học chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, trong bài viết này tôi sẽ đưa ra một số phân tích, đánh giá phương pháp dạy và học trực tuyến hiện nay và đề xuất các giải pháp để tăng cường sự tương tác và chủ động trong quá trình dạy và học của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ Cách mạng

công nghiệp 4.0.

pdf 6 trang yennguyen 6700
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường sự tương tác và chủ động của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường sự tương tác và chủ động của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0

Tăng cường sự tương tác và chủ động của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0
.+2$+&9j&1*1*+…ô1*ô
Taïp chí
1JKLÂQFßX7UDRõÕL
19SỐ 4 (2018)
TĂNG CƯỜNG SỰ TƯƠNG TÁC VÀ CHỦ ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN 
VÀ HỌC VIÊN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 
TRONG THỜI KỲ CMCN 4.0 
INCREASE THE INTERACTION AND ACTIVITY OF THE LECTURERS
AND LEARNERS TO IMPROVE TRAINING QUALITY
IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Tóm tắt 
Học tập trực tuyến (E-Learning) mang nhiều ưu điểm vượt trội trong đào tạo đã làm thay đổi mạnh mẽ 
quá trình tự học do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu quả các hoạt động học tập của người 
học. Học tập trực tuyến và xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đang được quan tâm chú ý và 
đưa vào triển khai trong nhiều trường đại học ở Việt Nam với phạm vi, mức độ khác nhau. Đặc biệt là 
trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, các sản phẩm công nghệ đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực, 
hoạt động thường ngày của con người, bao gồm cả trong lĩnh vực giáo dục, hoạt động dạy và học. Nhiều 
phần mềm ứng dụng đã được dùng để thay thế con người trong việc truyền đạt kiến thức, kiểm tra và đánh 
giá chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng đầu ra của các chương trình đào tạo trực tuyến này chưa 
được đánh giá cao. Nguyên nhân của thực trạng này là do quá trình đào tạo, việc dạy và học chưa thực 
sự hiệu quả. Vì vậy, trong bài viết này tôi sẽ đưa ra một số phân tích, đánh giá phương pháp dạy và học 
trực tuyến hiện nay và đề xuất các giải pháp để tăng cường sự tương tác và chủ động trong quá trình dạy 
và học của giảng viên và học viên để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ Cách mạng 
công nghiệp 4.0. 
Từ khóa: đào tạo trực tuyến, CMCN 4.0, tương tác, chủ động, giảng viên, học viên.
Summary
Online learning (E-Learning) that brings many advantages in training has dramatically changed the 
process of self-learning due to the ability to personalize as well as effectively respond to learning activi-
ties of learners. Online learning and building online learning environments are currently being consid-
ered and put into practice in many universities in Vietnam with varying degrees and scope. Especially in 
the industrial revolution era 4.0, technology products have been applied in all areas of everyday life, 
including in the fields of education, teaching and learning. Many application software has been used to 
replace human beings in imparting knowledge, testing and evaluating the quality of training. However, 
the quality of the output of these online training programs has not been appreciated. The cause of this 
situation is due to the training process, the teaching and learning is not really effective. Therefore, in this 
article I will present some analysis and evaluation of current online teaching and learning methods and 
propose solutions to enhance the interaction and proactivity in the teaching and learning process of 
lecturers and students to improve the quality of online education during the Industrial Revolution 4.0.
Keywords: online training, CMCN 4.0, interactive, active, trainers, learners.
PHẠM THANH NGA *
- Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải 
kiến thức từ người dạy đến người học dưới sự giám 
sát của hệ thống quản lí. Do đó nó cần phải tuân thủ 
các tiến trình cơ bản trong quá trình đào tạo và triển 
khai hệ thống. E-Learning luôn được hiểu gắn liền 
với quá trình học hơn là quá trình dạy học. 
- E-Learning tạo điều kiện cho người học với 
người dạy hay giữa cộng đồng người học với nhau 
trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội 
dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích từng 
các nhân. 
1.2. Mô hình E-Learning 
Mô hình tổng quát E-Learning gồm 4 thành phần: 
- Nội dung: Nội dung đào tạo bao gồm các giáo 
trình, bài giảng môn học; các quy trình, cơ chế, 
chính sách, công nghệ... liên quan đến quá trình 
giảng dạy. Thành phần bao quát nhất trong đào tạo 
E-Learning là chương trình đào tạo. Các khóa học 
chính là các website, những quyển sách điện tử 
hoặc các sản phẩm E-Learning khác. Các khóa học 
bao gồm nhiều bài học, đó là một chương trong một 
quyển sách điện tử hoặc một số trang trong website. 
Các trang hay chương đó chứa các thành phần hình 
ảnh, âm thanh, video... giúp người học thấy dễ 
dàng, có hứng thú hơn trong học tập. Ngoài ra, 
trong tầng này còn có các courseware.
- Phân phối: Phân phối các nội dung đào tạo 
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. 
Ví dụ tài liệu được gửi cho người học bằng E-mail, 
người học học trên website hoặc qua đĩa CD-ROM 
Multimedia... 
- Quản lí: Quá trình quản lí học tập, đào tạo được 
thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông 
điện tử. Ví dụ: đăng kí học qua mạng hay bằng tin 
nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập, thi kiểm 
tra đánh giá thực hiện thông qua mạng Internet. 
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học 
trong quá trình học tập cũng qua phương tiện 
truyền thông điện tử. Ví dụ trao đổi thảo luận thông 
qua email, chatting, forum trên mạng ... 
1.3. Đối tượng E-Learning 
Con người được coi là chủ thể trong hệ thống 
E-Learning. Con người trong hệ thống E-Learning 
bao gồm: người học, người dạy và người quản trị. 
Ta có thể hình dung công việc của 3 chủ thể này 
trong hệ thống E-Learning như sơ đồ sau: 
- Người học là đối tượng phục vụ chính của 
E-Learning, họ tham gia trực tiếp vào các khóa học 
để thu nhập kiến thức do người dạy cung cấp. 
Người học tham gia hệ thống E-Learning phải được 
sự cho phép của người quản lí. Họ có thể theo dõi 
trực tiếp giảng dạy của người dạy, học tập trực tiếp 
các bài giảng trên hệ thống E- Learning hoặc lấy 
bài giảng về học ngoại tuyến (offline). Khi nghiên 
cứu một vấn đề, nếu có thắc mắc thì người học sẽ 
đưa câu hỏi lên hệ thống đào tạo và chờ đợi câu trả 
lời của người dạy hay người học khác. 
- Người dạy trong E-Learning không chỉ là 
người cung cấp kiến thức cho người học thông qua 
các hoạt động học tập, các nhiệm vụ, các thông 
báo... như trong hình thức đào tạo truyền thống mà 
bao gồm cả một đội ngũ tạo nên một bài giảng. Đó 
là người thiết kế kịch bản, người thiết kế học liệu 
điện tử, người soạn bài giảng và người giảng bài 
trong hệ thống E-Learning. Để tạo ra một bài giảng 
E-Learning hoàn chỉnh cần hợp tác đồng bộ, nhịp 
nhàng giữa công việc của ba chuyên gia: người 
thiết kế kịch bản đảm nhận việc thiết kế kịch bản 
cho bài giảng qua từng phần bài giảng, bài tập hay 
bài kiểm tra; người thiết kế học liệu điện tử đảm 
nhận việc tạo ra các tư liệu truyền thông đa phương 
thức (Multimedia) như âm thanh hay hình ảnh. 
Ngoài ra, người dạy còn nhận các phản hồi, trao đổi 
thông tin với người học khi họ gặp khó khăn và 
theo dõi toàn bộ quá trình học tập của người học 
trên hệ thống. 
- Người quản trị có trách nhiệm quản lí chung 
toàn bộ hệ thống E-Learning. Họ có trách nhiệm 
quản lí cả người dạy và người học. Đối với người 
dạy, người quản trị có trách nhiệm cập nhật danh 
mục các bài giảng, tạo và cấp quyền cho người dạy, 
quản lí toàn bộ chương trình các khóa học; quyết 
định thời lượng, lịch học, thời khóa biểu... Đối với 
người học, người quản trị có quyền cấp và xóa tài 
khoản, xem thông tin cá nhân và các báo cáo về quá 
trình học tập của họ. 
1.4. Yêu cầu về cơ sở vật chất để đào tạo E-Learning 
a. Yêu cầu với người học 
Để tham gia các khoá học E-Learning, ngoài 
việc phải trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết 
như: máy tính có kết nối Internet, các tài liệu, giáo 
trình v.v... người học cần có kĩ năng sử dụng máy 
tính: người học phải có những kĩ năng cần thiết về 
máy tính và mạng như tự cài đặt và sử dụng các 
phần mềm liên quan đến bài học, có khả năng 
đánh máy, biết kết nối mạng Internet và duyệt 
Web v.v...
b. Yêu cầu đối với người dạy 
Trang bị những kĩ năng cơ bản về máy tính. Ví 
dụ tối thiểu phải quen thuộc với cấu trúc file, với 
việc mở, sao chép và di dời file, với các chức năng 
của bàn phím, chuột, với các đặc tính của màn hình, 
Windows và các chức năng của Web. Hiểu biết cơ 
bản về Windows và Web browser trên các loại máy 
tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các 
chức năng của hệ thống E-Learning. 
Hiểu được những chức năng cơ bản của Internet, 
băng thông và tốc độ truyền thông (Bandwidth and 
Connections Speed issues). Biết sử dụng mạng 
LAN, kết nối Internet bằng modem, tra cứu tài 
nguyên. Thường xuyên sử dụng E-mail vì nó sẽ là 
phương tiện thông dụng nhất để liên lạc với 
người học. 
1.5. Thực trạng đào tạo trực tuyến hiện nay 
Việc triển khai áp dụng E-Learning khá đa dạng, 
đơn giản nhất là hình thức cung cấp bài giảng điện tử 
trên đĩa CD-ROM (CBT-Computer Based Training) 
cho người học tự học và phức tạp hơn là những lớp 
học ảo được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lí 
một cách có hệ thống. Hiện nay, đào tạo trực tuyến 
(E-Learning) có một số hình thức đào tạo sau: 
- Hình thức đào tạo không đồng bộ (Asynchro-
nous learning): là việc dạy và học diễn ra không 
đồng thời, giữa người dạy và người học không có 
sự tương tác trực tiếp với nhau. Người dạy chuẩn bị 
bài học trước khi khóa học diễn ra, còn người học 
có quyền quyết định khi họ muốn tham gia vào một 
khóa học. Đào tạo không đồng bộ gồm các hình 
thức sau: tự học trên WEB/Internet/intranet (đào 
tạo dựa trên cơ sở Web - WBT- Web Based Train-
ing) hoặc tự học qua CD-ROM (đào tạo dựa trên 
máy tính - CBT- Computer Based Training); học 
bằng băng cassette hay băng video; hỏi và trả lời 
qua diễn đàn hoặc email. 
- Hình thức đào tạo đồng bộ (Synchronous 
learning): là việc học tập có sự hướng dẫn trực tiếp 
của người dạy, người học tham gia học gần như 
cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp 
với nhau. Học tập diễn ra thông qua Internet/In-
tranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập LMS. 
Người dạy và người học có thể có khoảng cách về 
không gian. Đào tạo đồng bộ được thể hiện qua các 
hình thức: học qua chương trình truyền hình trực 
tiếp, hội thảo bằng âm thanh và hình ảnh, điện thoại 
Internet. Hình thức học này giúp cung cấp ngay 
những phản hồi về quá trình học tập của người 
học để người dạy và người học có những điều 
chỉnh cần thiết. 
- Hình thức đào tạo ảo (Virtual learning): là việc 
học tập được tổ chức ở các "lớp học ảo" ngay trên 
mạng như các lớp học thông thường và thông qua 
mạng Internet/Intranet, sử dụng hệ thống quản lí 
học tập (LMS). Các giờ học trực tuyến được tổ 
chức để thảo luận về các vấn đề giữa người học với 
người dạy và giữa các người học với nhau. Người 
học có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng 
và làm bài tập off-line với hình thức giống như 
đang tham gia lớp học trực tiếp. 
- Mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning): 
là sự kết hợp cả E-Learning và hình thức đào tạo 
truyền thống nhằm đạt kết quả cao nhất. Các khóa 
học theo mô hình đào tạo kết hợp này có một số nội 
dung giảng dạy trực tiếp trên giảng đường và một 
số được dạy qua hệ thống E-Learning làm cho 
người học cảm thấy hứng thú hơn, tiếp thu được 
nhiều lợi ích hơn nhờ việc tận dụng tất cả ưu điểm 
của hình thức đào tạo truyền thống và E-Learning. 
Ở Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất còn 
thiếu thốn và quá trình nghiên cứu về đào tạo trực 
tuyến (E-Learning) còn hạn chế như hiện nay thì 
mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning) là một 
lựa chọn hợp lý. 
2. Tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
2.1. Định nghĩa về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng 
lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. 
Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện 
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 
sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động 
hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công 
nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần 
ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ 
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học". 
Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái 
niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của Chính 
phủ Đức năm 2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ 
thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra 
sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, 
chức năng và quy trình bên trong. 
2.2. Các nguyên tắc thiết kế cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Có 03 nguyên tắc chính trong công nghiệp 4.0. 
Những nguyên tắc này hỗ trợ những công ty trong 
việc định dạng và thực hiện những viễn cảnh của công 
nghiệp 4.0. Nội dung cụ thể ba nguyên tắc như sau: 
- Khả năng tương tác: Khả năng giao tiếp và kết 
nối của những cỗ máy, thiết bị, máy cảm biến và 
con người kết nối và giao tiếp với nhau qua mạng 
lưới vạn vật kết nối Internet hoặc mạng lưới vạn 
người kết nối Internet. 
- Minh bạch thông tin: Khả năng của những hệ 
thống thông tin để tạo ra một phiên bản ảo của thế 
giới thực tế bằng việc làm giàu những mô hình nhà 
máy kỹ thuật số bằng dữ liệu cảm biến. Điều này 
yêu cầu sự tập hợp những dữ liệu cảm biến thô đến 
thông tin ngữ cảnh có giá trị cao hơn. 
- Công nghệ hỗ trợ: Đầu tiên khả năng của 
những hệ thống hỗ trợ con người bằng việc tập hợp 
và hình dung thông tin một cách bao quát cho việc 
tạo những quyết định được thông báo rõ ràng và 
giải quyết những vấn đề khẩn cấp qua những ghi 
chú ngắn gọn. Thứ hai, khả năng của những hệ 
thống không gian mạng - vật lý để hỗ trợ con người 
thực hiện những nhiệm vụ không dễ chịu, tốn quá 
nhiều sức lực hoặc không an toàn đối với con người. 
2.3. Nội dung và diễn biến của cuộc cách mạng 
công nghiệp 4.0 
Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh 
vực chính gồm công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. 
Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong CMCN 
4.0 sẽ là: 
- Trí tuệ nhân tạo (AI), 
- Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và - Dữ 
liệu lớn (Big Data). 
Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng 
công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra 
những bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y 
dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng 
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. 
Cuối cùng là lĩnh vực vật lý với robot thế hệ mới, 
máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (Graphene, 
Skyrmions...) và công nghệ nano. 
Hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại 
các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu 
Á. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công 
nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức 
phải đối mặt. 
2.4. Cơ hội và thách thức từ cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại 
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nhân loại. 
Cuộc cách mạng này đã giải phóng sức lao động của 
con người, mang lại hiệu quả và năng suất lao động 
cao, tạo ra nhiều giá trị vật chất và tinh thần chưa từng 
thấy trong lịch sử. 
Mặt trái của cách mạng công nghiệp 4.0 là nó có 
thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ 
thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao động 
chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con 
người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên 
thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những 
người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động 
sản, tư vấn tài chính, vận tải.
Sau đó, những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ cách 
mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn  ... g làm cho 
người học cảm thấy hứng thú hơn, tiếp thu được 
nhiều lợi ích hơn nhờ việc tận dụng tất cả ưu điểm 
của hình thức đào tạo truyền thống và E-Learning. 
Ở Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất còn 
thiếu thốn và quá trình nghiên cứu về đào tạo trực 
tuyến (E-Learning) còn hạn chế như hiện nay thì 
mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning) là một 
lựa chọn hợp lý. 
2. Tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
2.1. Định nghĩa về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng 
lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. 
Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện 
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 
sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động 
hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công 
nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần 
ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ 
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học". 
Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái 
niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của Chính 
phủ Đức năm 2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ 
thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra 
sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, 
chức năng và quy trình bên trong. 
2.2. Các nguyên tắc thiết kế cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Có 03 nguyên tắc chính trong công nghiệp 4.0. 
Những nguyên tắc này hỗ trợ những công ty trong 
việc định dạng và thực hiện những viễn cảnh của công 
nghiệp 4.0. Nội dung cụ thể ba nguyên tắc như sau: 
- Khả năng tương tác: Khả năng giao tiếp và kết 
nối của những cỗ máy, thiết bị, máy cảm biến và 
con người kết nối và giao tiếp với nhau qua mạng 
lưới vạn vật kết nối Internet hoặc mạng lưới vạn 
người kết nối Internet. 
- Minh bạch thông tin: Khả năng của những hệ 
thống thông tin để tạo ra một phiên bản ảo của thế 
giới thực tế bằng việc làm giàu những mô hình nhà 
máy kỹ thuật số bằng dữ liệu cảm biến. Điều này 
yêu cầu sự tập hợp những dữ liệu cảm biến thô đến 
thông tin ngữ cảnh có giá trị cao hơn. 
- Công nghệ hỗ trợ: Đầu tiên khả năng của 
những hệ thống hỗ trợ con người bằng việc tập hợp 
và hình dung thông tin một cách bao quát cho việc 
tạo những quyết định được thông báo rõ ràng và 
giải quyết những vấn đề khẩn cấp qua những ghi 
chú ngắn gọn. Thứ hai, khả năng của những hệ 
thống không gian mạng - vật lý để hỗ trợ con người 
thực hiện những nhiệm vụ không dễ chịu, tốn quá 
nhiều sức lực hoặc không an toàn đối với con người. 
2.3. Nội dung và diễn biến của cuộc cách mạng 
công nghiệp 4.0 
Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh 
vực chính gồm công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. 
Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong CMCN 
4.0 sẽ là: 
- Trí tuệ nhân tạo (AI), 
- Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và - Dữ 
liệu lớn (Big Data). 
Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng 
công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra 
những bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y 
dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng 
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. 
Cuối cùng là lĩnh vực vật lý với robot thế hệ mới, 
máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (Graphene, 
Skyrmions...) và công nghệ nano. 
Hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại 
các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu 
Á. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công 
nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức 
phải đối mặt. 
2.4. Cơ hội và thách thức từ cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại 
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nhân loại. 
Cuộc cách mạng này đã giải phóng sức lao động của 
con người, mang lại hiệu quả và năng suất lao động 
cao, tạo ra nhiều giá trị vật chất và tinh thần chưa từng 
thấy trong lịch sử. 
Mặt trái của cách mạng công nghiệp 4.0 là nó có 
thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ 
thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao động 
chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con 
người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên 
thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những 
người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động 
sản, tư vấn tài chính, vận tải.
Sau đó, những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ cách 
mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến những bất ổn về đời 
sống. Hệ luỵ của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. 
Nếu Chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị 
đầy đủ cho làm sóng công nghiệp 4.0, nguy cơ xảy ra 
bất ổn trên toàn cầu là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó, 
những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet 
cũng đặt con người vào nhiều nguy hiểm về tài chính, 
sức khoẻ. Thông tin cá nhân nếu không được bảo vệ 
một cách an toàn sẽ dẫn đến những hệ lụy khôn lường.
3. Tăng cường sự tương tác và chủ động học tập để 
nâng cao hiệu quả đào tạo bằng phương thức đào 
tạo trực tuyến trong thời đại CMCN 4.0 
3.1. Các phương pháp để tăng cường tương tác giữa 
giảng viên và học viên trong đào tạo trực tuyến 
trong đào tạo trực tuyến 
a. Phương pháp thảo luận 
Thảo luận là phương pháp giảng viên đặt ra những 
vấn đề, những tình huống và tổ chức cho sinh viên 
cùng nhau trao đổi, tranh luận tìm lời giải đáp. Về bản 
chất của phương pháp thảo luận là sử dụng trí tuệ của 
tập thể sinh viên cùng đi tìm chân lí, đây là một trong 
những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện đại. 
Ưu điểm của phương pháp thảo luận là: 
- Tạo ra một không khí học tập sôi nổi, mọi người 
cùng tham gia tìm tòi nắm vững nội dung bài học. 
- Điều quan trọng nhất của phương pháp thảo luận 
là sinh viên hình thành kĩ năng hợp tác trong tư duy và 
trong hành động thực tế để cùng giải quyết vấn đề, 
đây là một phẩm chất cực kỳ quý báu của người lao 
động trong xã hội hiện đại "học để hợp tác, cùng 
chung sống". 
Phương pháp thảo luận có thể tiến hành chung cả 
lớp, hay theo nhóm. Trong trường hợp thứ nhất giảng 
viên là người nêu vấn đề, hướng dẫn, khích lệ sinh 
viên trao đổi, tranh luận, giảng viên làm cố vấn cho 
các bên, là trọng tài trong các trường hợp gay cấn và 
đưa ra các kết luận cuối cùng. Phương pháp thảo luận 
có thể tiến hành theo nhóm. 
Thực hiện quá trình dạy học bằng phương pháp 
thảo luận làm cho việc học tập của sinh viên trở nên 
nhẹ nhàng, lớp học sôi nổi, hứng thú. Sinh viên vừa 
đua tranh, vừa hợp tác giúp đỡ nhau học tập, vấn đề 
được thảo luận kĩ, do đó kiến thức nhớ lâu và có thể 
vận dụng vào thực tiễn. 
b. Phương pháp dạy học nêu vấn đề 
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là phương pháp 
dạy học, trong đó giảng viên tạo ra tình huống có vấn 
đề, mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lí phải 
tìm tòi khám phá, từ đó giảng viên hướng dẫn, khích 
lệ sinh viên tìm cách giải quyết. 
Mấu chốt của phương pháp dạy học nêu vấn đề là 
sưu tầm được các tình huống xung đột, mâu thuẫn 
thực tế, phù hợp với nội dung bài giảng, chuyên 
ngành, làm cho sinh viên cố gắng tìm cách giải quyết. 
Có nhiều loại tình huống có vấn đề giảng viên cần 
khai thác sử dụng: 
- Tình huống không phù hợp với quan niệm thông 
thường, trái với kinh nghiệm đã có. 
- Tình huống mâu thuẫn giữa lí thuyết và thực tế, 
giữa thực tế nơi này với nơi kia. 
- Tình huống xung đột, đối nghịch nhau.
- Tình huống lựa chọn phương án. 
- Tình huống đột biến, sự kiện phát triển nhanh 
khác thường. 
- Tình huống giả thuyết, tình huống dự đoán, giả 
định cần phải chứng minh. 
Trên cơ sở tạo dựng các tình huống, giảng viên dẫn 
dắt sinh viên giải đáp bằng các phương án sau: 
- Giảng viên nêu mâu thuẫn, đưa mâu thuẫn tới 
đỉnh điểm và sau đó thuyết trình tháo gỡ vấn đề. 
- Tổ chức cho sinh viên thảo luận tìm cách giải quyết 
và giảng viên giúp sinh viên khẳng định kết quả. 
- Tổ chức cho sinh viên làm các thí nghiệm chứng 
minh hay bác bỏ tình huống. 
Đích cuối cùng của dạy học nêu vấn đề là sử dụng 
tối đa trí tuệ của sinh viên và tập thể sinh viên, giúp họ 
tự lực tìm ra kiến thức, hình thành phương pháp tư 
duy linh hoạt, sáng tạo. 
3.2. Các phương pháp để nâng cao sự chủ động của 
giảng viên và học viên trong đào tạo trực tuyến 
a. Phương pháp diễn giảng 
Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó 
giảng viên dùng lời nói để trình bày, mô tả, phân 
tích, giải thích, chứng minh nội dung bài học một 
cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi 
nhớ. Diễn giảng là phương pháp được sử dụng lâu 
đời nhất trong lịch sử dạy học ở bậc đại học và còn 
đang sử dụng rất phổ biến ở nước ta và nhiều nước 
khác trên thế giới. 
Ưu điểm của phương pháp diễn giảng: 
- Đối với giảng viên bài dạy dễ thực hiện, không 
cần bất cứ một phương tiện kĩ thuật nào, còn đối 
với sinh viên được nghe thầy phân tích, giải thích, 
chứng minh nhanh chóng hiểu được các vấn đề 
phức tạp, nắm được nhiều thông tin lẽ ra phải bỏ ra 
nhiều công sức, nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên 
cứu mới có thể thu thập được.
- Giảng viên chủ động thực hiện một chương 
trình có khối lượng kiến thức lớn, có thể dạy cho 
một lớp học đông sinh viên. 
- Phương pháp diễn giảng ngoài việc cung cấp 
thông tin khoa học, còn có thể hướng dẫn sinh viên 
phương pháp tư duy, lập luận lô-gic giải quyết vấn 
đề, có thể tạo được cảm xúc cho sinh viên. 
b. Phương pháp sử dụng sách giáo trình, tài liệu 
và Internet 
Phương pháp sử dụng sách giáo trình, tài liệu 
học tập và mạng Internet là phương pháp giảng 
viên hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu để 
nắm vững nội dung bài học, môn học, để đào sâu 
mở rộng kiến thức làm cho chất lượng học tập được 
nâng cao. 
Sách giáo trình ở trường đại học chứa đựng kiến 
thức và kĩ năng chuẩn theo chương trình quy định 
cho từng môn học, chuyên ngành học. Các tài liệu 
học tập ở trường đại học bao gồm sách bài tập, sách 
tham khảo, chuyên khảo và các tài liệu khoa học, 
văn học, nghệ thuật... hỗ trợ sinh viên mở rộng và 
đào sâu kiến thức. 
Internet là một nguồn thông tin phong phú, cập 
nhật có thể hỗ trợ cho sinh viên tham khảo, nếu 
được sử dụng để học tập sẽ góp phần không nhỏ 
vào việc nâng cao trình độ hiểu biết của sinh viên 
về các lĩnh vực khoa học và thực tế đời sống. 
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sinh viên ham thích 
đọc sách và biết cách đọc sách? Đó là câu hỏi khó 
nhưng có thể làm được với các biện pháp như sau: 
- Giới thiệu các loại sách cần đọc phục vụ cho 
học tập, sách tham khảo mở rộng, đào sâu kiến 
thức, sách giải trí cho lứa tuổi sinh viên. 
- Hướng dẫn sinh viên phương pháp đọc sách, tra 
cứu trên Internet, kĩ năng tìm thông tin, ghi chép, xử 
lí, sử dụng thông tin phục vụ cho mục đích học tập. 
- Giao nhiệm vụ học tập, yêu cầu sinh viên thực 
hiện công việc nghiên cứu, ấn định ngày phải có 
sản phẩm bằng văn bản. 
- Có nhiều công việc có thể giao cho sinh viên 
như: tóm tắt một cuốn sách, phân tích quan điểm 
của một tác giả, sưu tầm tài liệu phục vụ cho hội 
thảo, tìm hiểu văn học nghệ thuật, khoa học... Mọi 
nhiệm vụ đã giao cho sinh viên, giảng viên cần theo 
dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện và sản 
phẩm cần làm. Có nhận xét, đánh giá, động viên, 
sinh viên làm tốt, có yêu cầu cao đối với sinh viên 
về sản phẩm và tiến độ để họ cố gắng thực hiện, 
không bỏ qua những trường hợp đọc sách qua loa, 
chiếu lệ hoặc hoàn toàn không làm gì cả. 
4. Kết luận và đề xuất giải pháp 
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cho nhân 
loại cơ hội để thay đổi và phát triển trong mọi lĩnh 
vực bao gồm cả sự đổi thay trong lĩnh vực giáo dục 
và đào tạo. Đào tạo trực tuyến E-Learning là xu thế 
tất yếu trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0. 
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong đào tạo 
trực tuyến cần sử dụng hợp lý và kết hợp các 
phương pháp đào tạo khác nhau để nâng cao sự 
tương tác và chủ động của giảng viên, học viên 
trong quá trình dạy và học. Từ đó nâng cao chất 
lượng đào tạo trực tuyến. Trong quá trình dạy học 
E-Learning, học viên sẽ phát huy tính tự giác, tích 
cực, chủ động khi tiến hành hoạt động tự học bởi họ 
tự quyết định lựa chọn thời gian, địa điểm cũng như 
nội dung học tập... Tuy nhiên không vì thế mà bỏ 
qua vai trò chủ đạo của giáo viên (hoạt động dạy). 
Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học 
E-Learning thể hiện ở việc lựa chọn nội dung đưa 
lên hệ thống E- Learning, sắp xếp nội dung theo 
trình tự phù hợp, định hướng cách học cho học viên... 
Vai trò chủ đạo còn thể hiện trong việc đảm bảo 
mối liên hệ tương tác, trao đổi thường xuyên giữa 
giảng viên và học viên thông qua hệ thống 
E-Learning. 
Để thành công trong một khoá học E-Learning 
thì giáo viên không những phải phát triển những kĩ 
năng sư phạm mới mà còn phải tiếp thu những kĩ 
năng mới về quản lí và kĩ thuật triển khai E-Learn-
ing. Bao gồm một số những kĩ năng chủ yếu: 
- Sự thành thạo về sư phạm: Theo phân tích ở 
trên, môi trường E-Learning là một dạng khác so 
với môi trường lớp học truyền thống. Sự thành thạo 
về sư phạm sẽ giúp giáo viên hiểu rõ đối tượng học 
tập, nội dung học tập. Từ đó, giúp giáo viên thiết kế 
được khóa học với cấu trúc hợp lý, các hoạt động 
học tập hiệu quả giúp định hướng cho người học 
biết học như thế nào, bắt đầu từ đâu và theo cách 
nào... Do vậy, nên tham khảo các khoa học 
E-Learning khác từ các đồng nghiệp hoặc từ Inter-
net. Ngoài ra, người dạy cần sẵn sàng đầu tư công 
sức và thời gian để trả lời các câu hỏi của người 
học, xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin và hệ 
thống hỗ trợ người học sau khi hoàn thành khoá học. 
E-Learning thuần túy không phải là một giải 
pháp hoàn hảo, cần kết hợp cả hai hình thức đào tạo 
E-Learning và dạy học giáp mặt để đem lại kết quả 
cao cho người học. Do đó người dạy cần sáng tạo 
trong việc lập kế hoạch làm thế nào để sử dụng và 
phối hợp công nghệ hiện đại với hình thức dạy học 
khác để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn. 
- Kĩ năng quản lí bao gồm: việc xây dựng các 
nguyên tắc riêng của mình, yêu cầu người học thực 
hiện theo các nguyên tắc đó và kiên trì với các 
nguyên tắc đã đề ra; thường xuyên liên hệ để được 
hỗ trợ từ các chuyên gia về công nghệ thông tin và 
truyền thông của đơn vị mình. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu Bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm cho 
giảng viên dạy đại học, cao đẳng, Đại học Sư phạm 
Hà Nội. 
2. www.nhandan.org 
3. https://vi.wikipe-
dia .org /wik i /C%C3%B4ng_nghi%E1%B -
B%87p_4.0 
4. https://E-Learningindus-
t r y . c o m / 7 - w a y s - E - L e a r n i n g - c a n - i m -
provE-Learning 
5. Using E-Learning Technologies To Improve 
Educational Quality Of Language Teaching, 
https://E-Learningindustry.com 
6. How to make E-Learning effective and tips to 
increase it's effectiveness, 
https://www.talentlms.com 
1. Tổng quan về đào tạo trực tuyến 
1.1. Khái niệm đào tạo trực tuyến E-Learning 
a. Định nghĩa 
Đào tạo trực tuyến (E-Learning) là quá trình đào 
tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông 
nhằm hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, 
trong đó người học dễ dàng lựa chọn nội dung học 
tập phù hợp với khả năng, sở thích từng cá nhân và 
sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học 
cũng như giữa cộng đồng học tập được thực hiện 
một cách thuận lợi. 
b. Đặc điểm 
- Dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông 
trên nền tảng mạng Internet và công nghệ WEB. 

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_su_tuong_tac_va_chu_dong_cua_giang_vien_va_hoc_vi.pdf