Thách thức và giải pháp đối với đào tạo trực tuyến tại Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh giáo dục thông qua kỹ thuật số
Tóm tắt
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, đào tạo trực tuyến đang là một loại hình
cần được nhân rộng nhằm tạo cơ hội cho người học có thể tự học, tự nghiên cứu, trau dồi và nâng cao
kiến thức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia về giáo dục và vấn đề toàn cầu
hóa ảnh hưởng lên hình thức và chất lượng của các loại hình giáo dục trong đó có giáo dục trực tuyến.
Bên cạnh đó, đứng trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thì việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày
càng trở nên cấp bách và lớn mạnh phát triển không ngừng, nó cũng là chìa khóa thành công của hầu hết
các quốc gia, các ngành nghề và từng cá nhân. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là xu hướng tất yếu và
hiện thời trong việc tự động hóa, trao đổi dữ liệu trong công nghệ. Hệ thống giáo dục nói chung và đào
tạo trực tuyến nói riêng cũng không nằm ngoài của sự ảnh hưởng này. Phương pháp giáo dục truyền
thống đã không còn là lựa chọn duy nhất do vậy bài viết này nhằm đánh giá tổng quan về quá trình đào
tạo trực tuyến tại Việt Nam và xem xét đánh giá sự tác động của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 lên Hệ
thống đào tạo trực tuyến tại Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thách thức và giải pháp đối với đào tạo trực tuyến tại Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh giáo dục thông qua kỹ thuật số
.+2$+&9j&1*1*+ ô1*ô Taïp chí .LQKGRDQK.KæLQJKLÇS 29SỐ 4 (2018) THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC THÔNG QUA KỸ THUẬT SỐ CHALLENGES AND SOLUTIONS FOR ONLINE TRAINING IN VIETNAM IN THE PERIOD OF PROMOTING EDUCATION THROUGH DIGITAL Tóm tắt Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, đào tạo trực tuyến đang là một loại hình cần được nhân rộng nhằm tạo cơ hội cho người học có thể tự học, tự nghiên cứu, trau dồi và nâng cao kiến thức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia về giáo dục và vấn đề toàn cầu hóa ảnh hưởng lên hình thức và chất lượng của các loại hình giáo dục trong đó có giáo dục trực tuyến. Bên cạnh đó, đứng trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thì việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cấp bách và lớn mạnh phát triển không ngừng, nó cũng là chìa khóa thành công của hầu hết các quốc gia, các ngành nghề và từng cá nhân. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là xu hướng tất yếu và hiện thời trong việc tự động hóa, trao đổi dữ liệu trong công nghệ. Hệ thống giáo dục nói chung và đào tạo trực tuyến nói riêng cũng không nằm ngoài của sự ảnh hưởng này. Phương pháp giáo dục truyền thống đã không còn là lựa chọn duy nhất do vậy bài viết này nhằm đánh giá tổng quan về quá trình đào tạo trực tuyến tại Việt Nam và xem xét đánh giá sự tác động của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 lên Hệ thống đào tạo trực tuyến tại Việt Nam. Summary Along with the explosion of information and communication technology, on-line training is a model that needs to be replicated in order to provide opportunities for learners to self-study, and improve their knowledge. Especially in the context of intense competition among nations in education and the globali- zation affects the form and quality of education, including online education. In addition, with the Industri- al Revolution 4.0, the application of information technology has become increasingly urgent and growing continuously, it is also a key to the success of most countries, profesional sectors and individual. Industri- al Revolution 4.0 is an indispensable trend in the automation and exchange of data in technology. The education system in general and online training in particular of this also in the scope influence. Tradi- tional education is no longer the only option, so this article aims at reviewing the online education process in Vietnam and evaluating the impact of the 4.0 Technology Revolution on Online training system in Vietnam. 1. Đào tạo trực tuyến tại các trường đại học trên thế giới Đào tạo trực tuyến là một hình thức giáo dục đã phát triển mạnh mẽ trong 10 năm qua. Chỉ riêng Mỹ, số lượng sinh viên tham gia các lớp học này hiện đã tăng từ 2 triệu lên 6 triệu sinh viên, chiếm khoảng 1/3 trong tổng số 21 triệu sinh viên tại Mỹ. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi số lượng các trường cao đẳng và đại học đào tạo hệ từ xa đã tăng lên một cách nhanh chóng. Giáo dục trực tuyến mang lại cho sinh viên sự linh hoạt, cho phép họ hoàn thành chương trình đại học và sau đại học chỉ với chiếc máy tính kết nối Internet nhưng không NGUYỄN THÀNH TÂM, (MBA) * phải là thích hợp cho tất cả mọi người vì nó đòi hỏi kỹ năng nghiên cứu và làm việc độc lập. Bảng xếp hạng các trường cao đẳng, đại học có hệ đào tạo trực tuyến chất lượng cao dựa trên việc phân tích các yếu tố như số lượng sinh viên đạt thành tích xuất sắc, chất lượng giảng dạy của giảng viên, phương pháp giảng dạy trực tuyến, học phí, uy tín, giải thưởng, khu vực, hỗ trợ tài chính... Theo đó, Penn State World Campus - trường học đào tạo trực tuyến thuộc Đại học Pennsylvania hiện đang giữ vị trí số 1. Được thành lập vào năm 1998, Penn State World Campus cung cấp hơn 120 chương trình trực tuyến hàng đầu cho hệ đại học và sau đại học với nhiều lĩnh vực như công nghệ, kỹ thuật, giáo dục, y tế, kinh doanh... được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên trình độ cao. Hằng năm, Đại học Pennsylvania State tuyển sinh hơn 12.000 sinh viên cho các ngành học trực tuyến. Theo báo cáo tại Diễn đàn hàng đầu châu Á về công nghệ giáo dục Edtech Asia Summit 2016, có 50% trong tổng số hàng trăm triệu sinh viên đại học ở châu Á sẽ theo học các khóa trực tuyến trong 10 năm tới, với các trường đại học top đầu tham gia cung cấp các khóa học và chất lượng tương tự hoặc thậm chí tốt hơn các chương trình truyền thống. Các báo cáo cho thấy 61% trong 4.800 trường đại học và cao đẳng tại Mỹ có sinh viên đăng ký học chương trình trực tuyến, 71% các nhà lãnh đạo giáo dục tại Mỹ tin rằng giáo dục trực tuyến có hiệu quả tương tự hoặc cao hơn so với các khóa học truyền thống. 2. Tổng quan đào tạo trực tuyến tại Việt Nam Phương thức 1: Thông qua phương thức MOOCs (Massive Open Online Courses) Giáo dục trực tuyến (Online Education, E-Learning, Massively Open Online course hay gọi tắt là MOOC) là một làn sóng giáo dục mới trên thế giới. Giáo dục trực tuyến giúp cho chúng ta được học tập từ các giáo trình Mỹ, Anh, Úc, v.v và được làm quen với network cùng một lĩnh vực bạn quan tâm cũng như được trao đổi với các giáo sư, các chuyên gia hàng đầu ngành cùng chi phí rất hợp lý. Khoá học đại trà trực tuyến mở (Massive Open Online Course- MOOC) được tiên phong bởi các GS trường ĐH Stanford, và như tên gọi của nó, là một khoá học trực tuyến (online) nhắm tới số lượng lớn người tham gia trên phạm vi rộng lớn (mas- sive), được truy cập miễn phí qua mạng Internet (tính mở - open). Do là khoá học trực tuyến, mỗi khoá học có thể thu hút hàng chục thậm chí hàng trăm nghìn người tham dự trên toàn thế giới. Hầu hết các khoá học MOOC là phi tín chỉ (non- credit) và học viên sau khi hoàn thành khoá học có thể được cấp chứng nhận. Mỗi khoá học MOOC không chỉ gồm tài liệu, hướng dẫn và các video bài giảng chất lượng cao và chuyên nghiệp (do nhiều GS của các trường ĐH danh tiếng tham gia) mà còn đan xen các bài tập hay bài kiểm tra giúp tăng cường việc hiểu và nhớ bài. Ngoài ra tính mở của khoá học thế này còn thể hiện ở khả năng gắn kết và tương tác giữa người dùng - những học viên, giảng viên, trợ giảng qua hình thức diễn đàn trao đổi, tạo nên cộng đồng người dùng. MOOC chính là một hình thức phát triển của loại hình đào tạo đại học từ xa. Sự phát triển nhanh chóng của MOOC trong những năm gần đây đã khiến cho việc học trở nên dễ dàng cho mọi người, ở mọi nơi và miễn phí. Công nghệ đào tạo của MOOC Sản xuất và đưa các khóa học MOOC đến với số lượng lớn học viên thực sự là một thách thức công nghệ. Không như các khóa học truyền thống, MOOC cần người quay và hiệu chỉnh video, người thiết kế dạy học (instructional design), chuyên gia CNTT và chuyên gia về từng nền tảng ứng dụng (Coursera, edX vv.). Các nền tảng này được thiết kế để phục vụ hàng trăm nghìn học viên tại mọi thời điểm trong suốt từng khóa học, do đó chúng có cùng các yêu cầu về kỹ thuật giống như các website chia sẻ nội dung lớn. Việc truyền tải các khóa học phải lưu ý đến sự truy cập không đồng bộ (không cùng thời điểm và không cùng tiến độ) tới các bài giảng, các bài thi và các diễn đàn trao đổi. Do vậy các MOOC phải sử dụng các công nghệ tân tiến bao gồm cả điện toán đám mây (cloud computing). Không giống hầu hết các tổ chức MOOC khác phát triển nền tảng của riêng họ (ví dụ Coursera phát triển phần mềm ứng dụng cho trang mạng đặc thù của họ), edX cung cấp nền tảng của họ ra công chúng để cùng nhau xây dựng một nền tảng MOOC nguồn mở XBlock SDK. Cam kết đầu tư công nghệ trong giáo dục, tháng 9/2012 hãng công nghệ Google cũng đã ra mắt nền tảng nguồn mở. Phương thức 2: Thông qua phương thức E-Learning Học tập trực tuyến (hay còn gọi là E-Learn- ing/Online Learning) là phương thức học tập có sử dụng kết nối mạng để phục vụ học tập, lấy tài liệu học, trao đổi giao tiếp giữa người học với nhau và với giảng viên. Học tập mọi lúc, mọi nơi: Việc trao đổi thông tin, truyền đạt kiến thức theo yêu cầu. Tính đến nay, phương thức đào tạo E-Learning đã thu hút được đông đảo sinh viên trên toàn quốc tham gia, tính đến thời điểm tháng 12/2014, đã có 15.350 sinh viên theo học chương trình này. Trình độ đầu vào đa dạng từ PTTH đến Tiến sĩ, tỷ lệ sinh viên đầu vào từ trình độ Cao đẳng trở lên là 70%. Chất lượng đào tạo cũng được khẳng định qua 3657 sinh viên đã tốt nghiệp, rất nhiều sinh viên trong số đó có thành tích tốt nhất trong các kỳ thi tốt nghiệp do Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức. Tỷ lệ số người tự bỏ học giảm xuống theo từng năm, hiện nay tỷ lệ ra trường đạt 62%. Công nghệ đào tạo của E-Learning a. Về hệ thống công nghệ thông tin Dựa trên nhiều hệ thống tích hợp và hỗ trợ. Các hệ thống được sử dụng là: + Hệ thống quản lý học tập (LMS) được nâng cấp theo thời gian + Hệ thống quản lý nội dung (LCMS) + Hệ thống hỗ trợ (Helpdesk) + Diễn đàn học tập môn học (Forum) + Trang web thông tin (Webportal) cung cấp tin tức cho học viên + Lớp học trực tuyến (Virtual Classroom) cung cấp lớp học thời gian thực + Hệ thống quản lý đào tạo (EMS) b. Học liệu Ngoài sách/giáo trình môn học in ấn theo hình thức học truyền thống, sinh viên học E-Learning được cung cấp (miễn phí) trên hệ thống E-Learning các học liệu hỗ trợ cho quá trình tự học sau đây: + Kế hoạch học tập lớp môn + Hướng dẫn học tập môn học (text) + Sách/giáo trình điện tử (E-book) + Bài giảng đa phương tiện (Audio, Video, Slide) + Video ghi lại toàn bộ bài giảng trên lớp học trực tuyến (VClass). + Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến (phục vụ tự luyện tập, kiểm tra) + Các bài tập tình huống/chủ đề thảo luận mở trên Diễn đàn thảo luận môn học Bộ học liệu cho Đào tạo trực tuyến tiếp tục được bổ sung thêm các dạng học liệu mới, thường xuyên nâng cấp, cập nhật và phát triển học liệu theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn cho quá trình tự học của sinh viên. Ngoài ra còn có sách/giáo trình in ấn (không bắt buộc mua đối với sinh viên học trực tuyến). Lợi ích của MOOC Hiện nay việc học trực tuyến đã trở thành phương thức chuẩn trong việc cung cấp các khoá học. Rất nhiều trường Đại học nhận thấy tầm quan trọng của việc học trực tuyến đối với chiến lược cung cấp khoá học của mình. Các trường Đại học đó đều có chiến lược về đào tạo trực để mở rộng phạm vi các lớp học ra toàn thế giới. Nhiều trường như Yale có tham vọng dùng chính đào tạo trực tuyến để phát triển các phương pháp giảng dạy mới tích hợp công nghệ để đưa vào các lớp học truyền thống. Các lợi ích cụ thể của một khóa học MOOC: + Vì là hình thức học trực tuyến, nên có thể tổ chức khóa học MOOC với bất kỳ hệ thống nào được kết nối (ví dụ mạng Internet, mạng LAN). + Dựa trên nền tảng MOOC nào đó, người ta có thể tổ chức lớp học bằng bất kỳ ngôn ngữ nào (tất nhiên phải lưu ý ngôn ngữ mà đối tượng học viên mục tiêu sử dụng). + Bất kỳ công cụ trực tuyến nào cũng có thể được sử dụng trong khóa học MOOC miễn là phù hợp với vùng miền của học viên hoặc học viên đã từng sử dụng các công cụ đó. + Vượt qua được ranh giới về thời gian và địa lý. + Khóa học có thể được tổ chức nhanh chóng. + Nội dung khóa học có thể được chia sẻ bởi tất cả mọi người tham gia. + Việc học được diễn ra thoải mái hơn (bớt chính quy hơn). + Học viên có thể tiếp thu kiến thức mới không theo dự tính từ việc những người tham gia chia sẻ, trao đổi những ghi chép về môn học. + Người tham gia có thể kết nối với nhau giữa các môn học, các lĩnh vực, các tổ chức, công ty. + Bạn không cần phải có bằng cấp gì để theo học, chỉ cần bạn mong muốn được học. + Tham dự một MOOC, bạn có thể bổ sung vào môi trường học tập suốt đời của chính bạn cũng như các mối quan hệ của bạn. + Bạn sẽ nâng cao khả năng học suốt đời vì tham dự một MOOC bắt buộc bạn phải suy nghĩ sâu sắc về việc học hay việc tiếp thu kiến thức của chính mình. Các thách thức với MOOC Bên cạnh các ích lợi nêu trên, các khóa học cộng tác MOOC cũng tiềm tàng những thách thức: + Dễ xảy ra lộn xộn, hỗn loạn thông tin do học viên có thể tự tạo ra nội dung của riêng họ (các bài viết, nhận xét vv.). Hàng nghìn lời bình luận và câu hỏi trên diễn đàn thảo luận cũng là thách thức đối với giảng viên trong việc trả lời hoặc trao đổi với học viên. + MOOC đòi hỏi người dùng phải có kiến thức về công nghệ, sử dụng được các công cụ trực tuyến, hay nói cách khác là phải có "kỹ năng mạng" - tham gia, tìm kiếm và trao đổi thông tin trên mạng và tránh bị ngập bởi lượng thông tin gần như là vô tận. + Học viên phải đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực, nhất là khi họ muốn học với tốc độ cao. + Học viên cần có kỹ năng tự điều chỉnh, kiểm soát việc học của mình cũng như phải đặt ra mục tiêu học tập cần đạt được. + Khó khăn trong việc thay đổi cách thức giảng truyền thống. Không dễ gì thực hiện được bài giảng mà không có học viên trước mặt cũng như không thấy phản ứng của họ. Trong các bài giảng truyền thống, tuy số lượng học viên ít, số lượng phản hồi không nhiều bằng khóa học MOOC nhưng sự phản hồi là tức thì theo thời gian thực (real-time). + Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sự phát triển của MOOC có thể gây ảnh hưởng tới các khóa học thông thường của các trường ĐH, nhất là các trường danh tiếng có học phí cao. + Khó khăn trong cách thức đánh giá hiệu quả của việc học qua MOOC, và khả năng loại bỏ gian lận xảy ra trong các kì thi. Lợi ích của E-Learning + Linh hoạt, dễ tiếp cận, thuận tiện và hướng tới người học: Người học có thể học tập chủ động về thời gian, về nội dung học tập, về khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, về cách thức thu nhận kiến thức sao cho phù hợp với bản thân mỗi người mà không phải đến trường lớp; +Là phương thức đào tạo mang tính toàn cầu: Với sự phát triển của Internet, không có ranh giới cụ thể giữa các quốc gia trên hệ thống mạng, người học và người dạy có thể đến từ bất kỳ quốc gia nào trên thế giới; +Nội dung học tập phong phú đa dạng, dễ dàng cập nhật giúp người học có thể tiếp cận được những tri thức mới, thường xuyên thu thập tri thức; Cho phép người học học hỏi lẫn nhau; +Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và người dạy khi phải di chuyển đến trường lớp. Một số hạn chế của E-Learning + Khi người học không có động lực có thể sẽ không theo kịp hoặc chậm trễ dẫn đến nghỉ học, bỏ học; + Người học cần phải có phương tiện học tập (máy tính, mạng Internet) và đảm bảo về đường truyền; + Một hệ thống E-Learning hoạt động tốt tạo được mối liên lạc thường xuyên giữa người học và giảng viên, còn nếu không sẽ làm giảm động lực học tập của người học. 3. Đào tạo trực tuyến tại một số trường đại học Việt Nam (2012 - 2017) Năm 2010, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tham gia dự án Đại học ảo Đông Nam Á (ACU Asean Cyber University) với mục tiêu tăng cường năng lực đào tạo và hội nhập quốc tế trong các nước thành viên ASEAN dưới sự bảo trợ của Chính phủ Hàn Quốc. Năm 2012, Trường bắt đầu triển khai các hoạt động E-Learning và ... thức đào tạo từ xa. Có nhiều cách để triển khai phương thức này nhưng phần lớn quá trình học tập diễn ra trên Hệ thống quản lý học tập (LMS) với các tài liệu học tập đa phương tiện. Trường ĐH Mở TP.HCM cung cấp các video bài giảng cùng các giáo trình và sinh viên phải thực hiện các hoạt động học tập trên LMS hằng tuần dưới sự giám sát và hỗ trợ của giảng viên. "Các kiến thức được chia nhỏ theo từng gói, người học sẽ lên mạng học thông qua các bài giảng, làm bài tập và có thể biết ngay kết quả, nếu sai có thể làm lại trước khi làm bài kiểm tra hết chương để qua chương mới. Các nội dung học này được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hoàn thành các bài tập và kiểm tra, sinh viên mới đủ điều kiện dự thi học kỳ. Toàn bộ quá trình lên mạng, làm bài tập của sinh viên đều được giám sát để đảm bảo sinh viên học đủ và hoàn thành khối lượng chương trình. Đó là cách để trường giám sát quá trình đào tạo, đảm bảo chất lượng theo chuẩn đầu ra" - ông Đức nói thêm. Theo các chuyên gia, với phương thức đào tạo trực tuyến và thời gian học linh hoạt, người học sẽ thuận lợi hơn trong quá trình học trong khi vẫn đảm bảo các công việc của mình bên ngoài. Hơn nữa, với việc cung cấp bài giảng trực tuyến, tùy vào thời gian của mình người học có thể hoàn thành sớm chương trình nếu dành nhiều thời gian hơn để học và hoàn thành các bài tập, bài kiểm tra theo quy định. TS. Trần Khánh Lâm - tổng thư ký Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) - cho rằng đào tạo trực tuyến là xu hướng học tập mang tính nhân văn cao, tạo điều kiện cho học viên có thể học mọi lúc mọi nơi, mở ra cơ hội học tập cho những người bận rộn nhưng vẫn khao khát tri thức. Chú trọng kiến thức thực tiễn. Theo quan niệm của nhiều người, hình thức đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến chất lượng sẽ không bằng đào tạo chính quy. Tuy nhiên, với việc giám sát chặt chẽ quá trình học, làm bài tập trên mạng và bài thi học kỳ trên lớp, người học sẽ phải tự học nhiều hơn để có thể đảm bảo chuẩn đầu ra do trường đưa ra. Hơn nữa, chương trình đào tạo được xây dựng tập trung vào các vấn đề cốt lõi nhất và bổ sung các nội dung mang tính thực tiễn và ứng dụng. Bà Lê Thị Thanh Lâm - phó tổng giám đốc Công ty cổ phần Saigon Food - chia sẻ: "Về phía doanh nghiệp, chúng tôi rất sẵn lòng và tích cực hỗ trợ các buổi học chuyên đề ngoại tuyến, bổ sung thêm kiến thức, tạo cơ hội thực tập và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho các bạn sinh viên". Ông Vũ Hữu Đức cho hay: "Với kinh nghiệm hơn 20 năm đào tạo từ xa, trường đã xây dựng cơ sở học liệu phù hợp với đối tượng học trực tuyến - chú trọng các nội dung cốt lõi và thực tiễn, chú trọng các kỹ năng, tình huống thực tế. Giảng viên là những người được tập huấn và có kinh nghiệm giảng dạy trực tuyến. Bên cạnh đó, trường cũng mời các chuyên gia vốn là những người đang làm việc thực tế bên ngoài tham gia giảng dạy hoặc trao đổi giúp người học có thể kết nối và chia sẻ những tình huống từ kinh nghiệm thực tế. 90% chương trình đào tạo là trực tuyến, phần còn lại sinh viên phải lên lớp để học các kỹ năng, thực hành". Trong xu thế tuyển dụng hiện nay, nhiều doanh nghiệp khi tuyển nhân sự căn cứ vào kiến thức và kỹ năng người học chứ không phân biệt loại hình hay phương thức đào tạo. Ông Nguyễn Tấn Huy - giám đốc Văn phòng TP.HCM của Tập đoàn Trầm Hương Việt Nam - cho biết: "Chúng tôi không phân biệt ở phương thức đào tạo khi tuyển dụng, mà quan trọng là ở kiến thức áp dụng vào công việc. Người học trực tuyến với ưu thế có thể ứng dụng công nghệ hiện đại nên sẽ nhanh nhạy hơn trong việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc". Robot thời 4.0 cướp việc làm của con cái, nhiều bậc phụ huynh tìm đến giáo dục ngoài công lập Chia sẻ tại một hội thảo về đầu tư cho giáo dục mới đây, bà Phan Hà Thủy - Tổng giám đốc Hệ thống giáo dục Vinschool cho biết, ngoài mua bản quyền giáo trình nước ngoài, hệ thống còn thuê hẳn chuyên gia New Zealand để viết riêng bộ sách kỹ năng thế kỷ XXI, dạy từ lớp 1 đến lớp 12. "Chúng tôi làm marketing đến tận trường phổ thông. Những em cuối cấp nào đủ điểm vào sư phạm sẽ được cấp học bổng toàn phần để tốt nghiệp là vào hệ thống chúng tôi dạy. Chúng tôi đang cố gắng để thu nhập giáo viên của mình không thua kém bất cứ ngành nào khác, để giáo viên trở thành một nghề 'hot' trở lại", bà Thủy nói. Theo bà, giảng viên trong hệ thống mỗi năm còn học thêm 120 giờ, từ kỹ năng tiếng Anh, công nghệ thông tin đến phương pháp giảng dạy mới, thấu hiểu học sinh. Nếu như Vinschool mới gia nhập được 3 năm thì Tập đoàn Nguyễn Hoàng một 'đại gia' khác có thâm niêm gấp 3 trong ngành giáo dục cũng bạo tay đầu tư không kém. Gần đây nhất, Nguyễn Hoàng chiêu mộ thêm một 'tướng' mới, vốn quen thuộc trong giới công nghệ. Đó là ông Vũ Minh Trí - nguyên tổng giám đốc Microsoft Việt Nam. Ông Trí về đảm nhận chức vụ phó tổng giám đốc phụ trách khối đại học. Theo nguồn tin riêng, để có được cái gật đầu của ông Trí, tập đoàn Nguyễn Hoàng đã có một lời đề nghị đãi ngộ rất hấp dẫn. Tập đoàn này có trường mầm non đến đại học, với 13 trường phổ thông và 2 trường đại học. Trong đó, thương vụ thâu tóm Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVU) mới hoàn tất vào năm ngoái. Cách đây đúng 2 tháng, Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) cũng vừa đưa vào hoạt động trụ sở mới 25 tầng với 109 giảng đường với tổng vốn đầu tư 700 tỷ đồng. Không chỉ có những đơn vị giáo dục chính khóa, các thị trường giáo dục khác như trường tiếng Anh hay đào tạo trực tuyến cũng chạy đua đầu tư để thỏa mãn nhu cầu giúp các ông bố bà mẹ cảm thấy sẵn sàng trước cơn bão hội nhập và Cách mạng công nghiệp 4.0 đang văng vẳng quanh tai. Ông Nguyễn Ngọc Thủy - Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Anh ngữ Apax cho biết, từ đây đến cuối năm, hệ thống của ông có đều đặn vài trung tâm mới mỗi tháng. Hiện tại, Apax English đã có 55 trung tâm tại 18 tỉnh, thành. "Việc mở rộng thị trường đến các tỉnh khó khăn, không có giáo viên, tốn kém chi phí...là một cơ hội. Vì ở đó, không nhiều người được tiếp cận với mô hình giảng dạy tiếng Anh hiện đại", ông Thủy nhận định. TS. Phạm Minh Tuấn - Nhà sáng lập kiêm chủ tịch Topica Edtech Group thì cho hay, thị trường giáo dục ở Việt Nam hiện rất nhộn nhịp. Hiện khoảng 150 startup trong nước chuyên về lĩnh vực giáo dục đang tích cực vươn lên. Giáo dục cũng đang phát triển với 3 xu hướng mới như thực tế ảo, đào tạo trực tiếp và trí tuệ nhân tạo. Ông Tuấn cũng cho biết thêm, Topica vừa có những thí điểm về ứng dụng thực tế ảo vào giảng dạy. Cơ sở vật chất tốt, chương trình học mua từ nước ngoài hay đội ngũ giáo viên giỏi là những yếu tố có thể đầu tư được nếu có tiền. Tuy nhiên, nhiều trường tư thành công trong việc thu hút học sinh, sinh viên còn ở chỗ tư duy làm giáo dục. Tại Forbes Talk chủ đề "Tương lai của giáo dục" mới đây, nhiều lãnh đạo trường tư, các nhà đầu tư giáo dục đồng thuận vài quan điểm chung. Đó là giáo dục khai phóng, giáo dục có trải nghiệm thực hành tốt và giáo dục STEM. "Ở trường chúng tôi, hai năm đầu học sinh không theo học chuyên ngành cụ thể mà học mọi thứ tổng quan, để các em nhận ra đam mê của mình. Theo tôi, giáo dục khai phóng là tạo ra được tinh thần học tập suốt đời. Cho dù hôm nay robot có đuổi mình ra khỏi nhà máy thì mình vẫn sẵn sàng cho công việc khác", bà Đàm Bích Thủy - Chủ tịch Đại học Fulbright Việt Nam chia sẻ. Còn với TS. Đàm Quang Minh - Hiệu trưởng Trường Đại học Thành Tây, câu trả lời cho nỗi lo con cái họ có thất nghiệp hay không rất cụ thể. Ông cho biết nhà trường rất quan tâm đến hoạt động trải nghiệm của sinh viên. Những xu hướng như một năm thực tập tại doanh nghiệp hay trao đổi học tập tại nước ngoài đang được đẩy mạnh. Lợi ích của đào tạo trực tuyến Có nhiều đổi mới và tiến bộ so với các hình thức học truyền thống, học trực tuyến hứa hẹn cung cấp cho học viên sự kết hợp hoàn hảo của Nghe, Nhìn và Sự chủ động. - Đào tạo trực tuyến giúp cho việc đào tạo hiệu quả tới được nhiều đối tượng học viên khác nhau, cắt giảm được chi phí in ấn, xuất bản và phân phối. Người học trực tuyến có thể chủ động lựa chọn những kiến thức phù hợp với mình so với các hình thức áp dụng thụ động trên lớp. - Thêm vào đó, Đào tạo trực tuyến đồng bộ giúp người học có khả năng tự kiểm soát cao thông qua việc tự đặt cho mình tốc độ học phù hợp, bỏ qua những phần hướng dẫn đơn giản không cần thiết mà vẫn đáp ứng được tiến độ chung của khóa học. - Ngoài ra tiết kiệm được chi phí đào tạo cũng là một lợi thế mà Đào tạo trực tuyến đem lại. Lương của giáo viên, chi phí thuê phòng học, chi phí đi lại ăn ở cho học viên, giảm chi phí hao tổn năng suất do thời gian học viên phải đi học. Tận dụng được nguồn giảng viên chất lượng cao từ nhiều nơi trên thế giới, giảm thời gian học khoảng 40- 60%, nội dung truyền tải nhất quán, phù hợp với yêu cầu của người học; kết quả hoàn thành chương trình đào tạo được tự động hóa và được thông báo chính xác, khách quan. - Đối với học viên, kèm theo việc tăng khả năng tiếp tục đáp ứng được công việc, giảm thời gian học, học viên còn có thể học mọi lúc, mọi nơi cho phép học viên có thể hoàn thành chương trình đào tạo một cách thuận tiện ngoài giờ làm việc hay ở nhà. Thách thức của Đào tạo trực tuyến - Chọn sai phân khúc khách hàng, tính toán sai thế mạnh của mình. Lựa chọn phân khúc khách hàng có thể là quá ít, hoặc nhiều nhưng lại quá nhiều đối thủ cạnh tranh hơn mình. Ngoài ra không dựa trên lợi thế đối đa của đơn vị làm cho việc quản lý dự án E-Learning trở nên khó khăn. - Xây dựng hệ thống LMS chưa thân thiện (phần lớn các hệ thống LMS Việt Nam gặp phải vấn đề này), chưa hỗ trợ đc học viên mới đơn thuần quản lý video bài giảng một cách cứng nhắc. Chưa thúc đẩy tối người dùng để người dùng học tập, đạt hiệu quả. Nhiều dự án muốn đưa nhiều chức năng, nhiều bài giảng vào nên hệ thống trở nên cồng kềnh và rối rắm đối với người tham gia học tập. - Không có quy trình xây dựng bài giảng chuẩn, việc kiểm tra chất lượng nội dung, video chưa tốt dẫn đến bài giảng không đủ hấp dẫn. Hơn 80% bài giảng video tại Việt Nam chưa đạt yêu cầu. - Kênh tiếp cận người dùng, cách phân phối nội dung chưa sáng tạo, chưa giữ được khách hàng ở lại với hệ thống. Chưa (hoặc không) lựa chọn và tôn trọng tư vấn của các chuyên gia Giáo dục trực tuyến, E-Learning. Các đơn vị sẽ tiết kiệm được 20% trở lên chi phí đầu tư, tiết kiệm thời gian xây dựng phát triển tối thiểu 30% trở lên và hạn chế tối đa những rủi ro khi triển khai thực tế! Đề xuất giải pháp - Về nhận thức: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học và cao đẳng, các cơ sở giáo dục cần xác định E-Learning là một chiến lược trong giáo dục mới hướng tới xã hội học tập. Cần triển khai, tuyên truyền, nhân rộng E-Learning không chỉ có ngành giáo dục mà còn với toàn xã hội. Bộ và các trường tăng cường hợp tác doanh nghiệp trong việc xây dựng các Website E-Learning của các nước. - Tăng cường tập huấn về phương pháp, kĩ năng, sử dụng tổng hơp nhiều hợp phần để tạo bài giảng E-Learning. - Đầu tư trang thiết bi, hỗ trợ kinh phí cho giảng viên trong việc tạo bài giảng. - Các trường phổ hướng đến online hóa trường học bao gồm online về quản lí, điều hành, tác nghiệp và online về dạy học. Website trường học phải trở thành địa chỉ thân thiện với cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên. Hướng dẫn phương pháp tự học, học tập và trao đổi qua mạng cho người học. Đây là kĩ năng cần thiết để học tập ở các trường Đại học và giáo dục nghề nghiệp. - Vai trò của giảng viên là rất quan trong trong việc triển khai E-Learning. Vì vậy, giảng viên không chỉ nắm bắt được phương pháp học tập mà còn là người tạo ra bài giảng phục vụ cho giảng day, các bài giảng E-Learning phục vụ cho tự học của người học. Phải có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhất: như có khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học, có khả năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, và quan trọng hơn cả là năng lực tự học, tự nghiên cứu khoa học. Vì đó là nền tảng quan trọng để người giảng viên không bị tụt hậu so với thời đại. - Giáo trình chuẩn quốc tế giúp sinh viên không lạc hậu với thế giới. Kiến thức là vô tận, công nghệ đổi mới hàng ngày, hàng giờ, người làm chủ tri thức thời đại 4.0 là người không chỉ biết nhiều, hiểu rộng mà còn nhanh chóng bắt nhịp tri thức, công nghệ mới. Tại Đại học FPT, ngoài việc phải đọc thêm những tài liệu nước ngoài trên mạng để tự bổ sung kiến thức, sinh viên được nhà trường chủ động cung cấp tài liệu, cách thức tiếp cận tri thức mới qua những bộ giáo trình chuẩn quốc tế trong chương trình giảng dạy. Đại học FPT là một trong những trường tiên phong trong việc sử dụng giáo trình nước ngoài với hơn 200 đầu sách chuyên ngành. Đặc biệt, trường không dịch mà sử dụng giáo trình nguyên bản bằng tiếng Anh, nhập khẩu trực tiếp từ các nhà xuất bản danh tiếng thế giới: McGraw Hill, Pearson, Cengage, Wiley, Jones & Bartlett Learning. Như vậy, E-Learning có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, tạo ra được một môi trường rất tốt phục vụ cho dạy học, cá nhân hóa người học. E-Learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai E-Learning trong giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với giáo dục thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nhập môn Internet và E-Learning. Nguyễn Duy Dương learninge.html. 2. Nghiên cứu các điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử (E-Learning). Nguyễn Vũ Quốc Hưng, Đào Việt Cường. Trường ĐHSP Hà Nội, 2006, 28t. 3. Joe Pulichino (2006), "Future Directions in E-Learning",© The E-Learning Guild. All rights reserved. . 4. Martin Wolpers (2004), Promoting E-Learn- ing Research and Application Scenarios in Europe, Research Center L3S, Expo Plaza 5, 30539 Han- nover, Germany. 5. Khan, B. H. (2005). E-Learning QUICK Checklist. Hershey, PA: Information Science Pub- lishing, 6. MOOC - Wikipedia line_course (truy cập lần cuối 21/05/2013) 7. Yale partners with mooc platform Coursera ale-partners-with-mooc-platform/ 8. Ứng dụng công nghệ đám đông vào việc dạy học trực tuyến h t t p : / / w w w. t b v t s g . c o m . v n / s h o w _ a r t i - cle.php?id=19012&ln_id=190 9. Adoption of massive open online courses to triple: study adoption-of-massive-open-online- courses-to-triple-study/9685 10. Nguyễn Thanh Sơn (2016) "10 Xu hướng truyền thông tiếp thị năm 2016" tại: h t t p : / / w w w . b r a n d s v i e t n a m - .com/8473-10-Xu-huong-truyen-thong-tiep-thi-na m- 2016. 11. Chương trình cánh buồm khởi nghiệp VTV: h t t p : / / v t v . v n / t r u y e n - h i n h - t r u c - tuyen/vtv1/su-kien-109709.htm 12. EVietnam Group 13. Khoa Quản trị kinh doanh - Đại học Đà Nẵng 14. Đại học Mở TPHCM ing.ou.edu.vn 15. Viện Khoa học và Công nghệ - Phân viện TPHCM 16. Đại học Sư Phạm Hà Nội
File đính kèm:
- thach_thuc_va_giai_phap_doi_voi_dao_tao_truc_tuyen_tai_viet.pdf