Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên

Tỉnh Phú Yên nằm ở duyên hải Nam Trung

bộ, có địa hình nghiêng từ đông sang tây, với

ba mặt giáp núi, có nhiều sông, suối, đầm,

vũng, núi, đồi. Khí hậu có đặc điểm chung của

khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu

thủy văn Nam Trung bộ, với những đặc điểm

cơ bản là: có gió đông bắc và tây nam, nhiệt độ

cao, mưa ít, nắng nhiều, không có mùa đông

lạnh, mùa khô kéo dài, mùa mưa lũ tập trung

vào bốn tháng cuối năm. Điều kiện tự nhiên đó

đM tạo cho tỉnh Phú Yên có hệ động vật tương

đối phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn

thiếu dẫn liệu về thực vật, động vật nói chung

và ếch nhái va bò sát nói riêng. Chúng tôi

nghiên cứu xác định thành phần loài ếch nhái

và bò sát của tỉnh Phú Yên, qua đó biết thêm

về độ đa dạng sinh học, những loài có giá trị,

làm cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn tài

nguyên ếch nhái và bò sát ở khu vực này.

 

pdf 6 trang yennguyen 5140
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên

Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên
 26 
29(1): 26-31 Tạp chí Sinh học 3-2007 
THàNH PHầN LOàI ếCH NHáI (AMPHIBIA) Và Bò SáT(REPTILIA) 
CủA TỉNH PHú YÊN 
Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc 
Tr−ờng đại học S− phạm - Đại học Huế 
Tỉnh Phú Yên nằm ở duyên hải Nam Trung 
bộ, có địa hình nghiêng từ đông sang tây, với 
ba mặt giáp núi, có nhiều sông, suối, đầm, 
vũng, núi, đồi. Khí hậu có đặc điểm chung của 
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu 
thủy văn Nam Trung bộ, với những đặc điểm 
cơ bản là: có gió đông bắc và tây nam, nhiệt độ 
cao, m−a ít, nắng nhiều, không có mùa đông 
lạnh, mùa khô kéo dài, mùa m−a lũ tập trung 
vào bốn tháng cuối năm. Điều kiện tự nhiên đó 
đM tạo cho tỉnh Phú Yên có hệ động vật t−ơng 
đối phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn 
thiếu dẫn liệu về thực vật, động vật nói chung 
và ếch nhái va  bò sát nói riêng. Chúng tôi 
nghiên cứu xác định thành phần loài ếch nhái 
và bò sát của tỉnh Phú Yên, qua đó biết thêm 
về độ đa dạng sinh học, những loài có giá trị, 
làm cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn tài 
nguyên ếch nhái và bò sát ở khu vực này. 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Thời gian, địa điểm 
Tiến hành các đợt khảo sát từ tháng 8/2004 
đến tháng 8/2005. Mỗi tháng đi thu mẫu 1 lần, 
mỗi lần từ 3-5 ngày. Các tuyến khảo sát đ−ợc 
thực hiện ở 12 địa điểm thuộc các huyện thị 
của tỉnh Phú Yên: các huyện Sông Cầu (2 
điểm), Đồng Xuân (2 điểm), Tuy An (1 điểm), 
Sơn Hòa (2 điểm), Sông Hinh (1 điểm), Phú 
Hòa (1 điểm), Tây Hòa (1 điểm), Đông Hoà (1 
điểm) và thành phố Tuy Hòa (1 điểm). ở các 
địa điểm thu mẫu, thực hiện trên 7 loại sinh 
cảnh, 3 loại địa hình, 4 loại nơi ở và 3 mức độ 
cao khác nhau. 
2. Ph−ơng pháp 
Thu thập mẫu vật: thu trực tiếp bằng tay,
gậy, vợt vào ban ngày và ban đêm ở các tuyến 
khảo sát. Một số mẫu vật đ−ợc mua ở các điểm 
mua bán động vật hoang dM. Mẫu đ−ợc định 
hình bằng phóc-môn 10% trong 24 giờ, sau đó 
chuyển sang bảo quản trong cồn 60o - 70o. Các 
mẫu vật đ−ợc l−u giữ tại Phòng Thí nghiệm 
động vật học, Khoa Sinh, Tr−ờng đại học S− 
phạm - Đại học Huế. 
Quan sát và phỏng vấn: quan sát động vật 
sống trên tuyến khảo sát, ở các điểm mua bán 
động vật hoang dM và di vật của các loài (mai, 
yếm rùa, rắn ngâm r−ợu). Phỏng vấn những 
ng−ời th−ờng tiếp xúc với động vật nh−: thợ săn, 
các chủ hộ mua bán động vật hoang dM, cán bộ 
kiểm lâm kết hợp thẩm định bằng hình ảnh 
của các loài. 
II. Kết quả nghiên cứu 
1. Thành phần loài ếch nhái và bò sát của 
tỉnh Phú Yên 
Thông qua phân tích các mẫu vật và các t− 
liệu thu thập đ−ợc, chúng tôi đM thống kê đ−ợc 
71 loài thuộc 20 họ, 5 bộ của 2 lớp ếch nhái 
(Amphibia) và Bò sát (Reptilia) (bảng 1). Về 
ếch nhái, có 21 loài thuộc 6 họ, 2 bộ, trong đó 
họ có số l−ợng loài nhiều nhất là họ ếch nhái 
(Ranidae) với 12 loài. Về Bò sát có 50 loài 
thuộc 16 họ, 3 bộ, trong đó họ có số l−ợng loài 
nhiều nhất là họ Rắn n−ớc (Colubridae) với 14 
loài. 
So với toàn quốc (bảng 2) thì tỉnh Phú Yên 
có 5 bộ (chiếm 83,33% tổng số bộ so với toàn 
quốc), 20 họ (62,5%) 51 giống (32,9%) và 71 
loài (15,5%). Trong đó, bộ Có vảy (Squamata) 
có số l−ợng cao nhất, có 10 họ (chiếm 31,25%) 
và 40 loài (8,37%). 
 27 
Bảng 1 
Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và Bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên 
Tình trạng 
bảo tồn 
STT Tên khoa học Tên phổ thông 
Nguồn 
t− 
liệu 
IU
C
N
SĐ
V
N
C
IT
E
S 
N
Đ
48
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
 AMPHIBIA LớP ếCH NHáI 
 GYMNOPHIONA Bộ KHÔNG CHÂN 
 1. Ichthyophiidae Họ ếch giun 
1 Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 ếch giun M V 
 ANURA Bộ KHÔNG ĐUÔI 
 2. Bufonidae Họ Cóc 
2 Bufo galeatus Gunther, 1864 Cóc rừng M R 
3 B. melanostictus Schneider, 1799 Cóc nhà M 
 3. Megophryidea Họ Cóc bùn 
4 Leptobrachium banae Lathrop, Murphy, 
Orlov and Ho, 1998 
Cóc mày ba na M VU 
 4. Ranidae Họ ếch nhái 
5 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegman, 
1835) 
ếch đồng M 
6 Limnonectes blythii (Boulenger, 1920) ếch blythi M 
7 L. kuhlii (Tchudi, 1838) ếch nhẽo M 
8 L. kohchangae (Smith, 1922) ếch cốc chang M 
9 L. limnocharis (Boie, 1834) Ngóe M 
10 L. toumanoffi (Bourret, 1941) ếch gáy dô M VU 
11 Occidozyga laevis (Gunther, 1859 “1858”) Cóc n−ớc nhẵn M 
12 O. lima (Gravenhorst, 1829) Cóc n−ớc sần M 
13 Rana erythraea (Schlegel, 1837) Chàng xanh M 
14 R. guentheri Boulenger, 1882 Chẫu QS 
15 R. morafkai Bain, Lathrop, Murphy, 
Orlov and Ho, 2003 
ếch morakai M DD 
16 R. nigrovittata (Blyth, 1855) ếch suối M 
 5. Rhacophoridae Họ ếch cây 
17 Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 
1829) 
Chẫu chàng mép 
trắng 
M 
18 Rhacophorus annamensis Smith, 1924 ếch cây trung bộ M VU 
19 R. exechopygus Inger, Orlov et Darevsky, 
1999 
ếch cây nếp da 
mông 
M VU 
 6. Microhylidae Họ Nhái bầu 
20 Kaloula pulchra Gray, 1831 ễnh −ơng th−ờng QS 
21 Micryletta inornata (Boulenger, 1890) Nhái bầu trơn M 
 REPTILIA LớP Bò SáT 
 SQUAMATA Bộ Có VảY 
 28 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
 1. Gekkonidae Họ Tắc kè 
1 Cosymbotus platyurus (Schneider, 1792) Thạch sùng đuôi dẹp M 
2 Cyrtodactylus sp. Thạch sùng ngón M 
3 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè M T 
4 G. ulikovskii Darevsky and Orlov, 1994 Tắc kè hoa cân M 
5 Hemidactylus frenatus Schelegel, in 
Dumeril et Bibron, 1836 
Thạch sùng đuôi sần M 
6 Phyllodactylus siamensis Boulenger, 
1898 
Thạch sùng lá xiêm M 
 2. Agamidae Họ Nhông 
7 Bronchocela smaragdinus (Gunther, 
1864) 
Nhông smara 
M 
8 Calotes versicolor (Daudin, 1802) Nhông xanh M 
9 Leiolepis reevesii (Gray, 1831) Nhông cát rivơ QS 
10 Physignathus concincinus Cuvier, 1829 Rồng đất M V 
 3. Scincidae Họ Thằn lằn bóng 
11 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) Thằn lằn vạch M 
12 Mabuya longicaudata (Hallowell, 
1856) 
Thằn lằn bóng đuôi 
dài 
M 
13 Mabuya macularia (Blyth, 1853) Thằn lằn bóng đốm QS 
14 M. multifasciata (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa M 
15 Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853) Thằn lằn pheno đốm M 
 4. Varanidae Họ Kỳ đà 
16 Varanus bengalensis (Gray, 1831) Kỳ đà vân QS V I IIB 
17 V. salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà hoa ĐT V II IIB 
 5. Typhlopidae Họ Rắn giun 
18 Ramphotyphlops braminus (Daudin, 
1803) 
Rắn giun th−ờng 
M 
 6. Xenopeltidae Họ Rắn mống 
19 Xenopeltis unicolor Reinwardt, in Boie, 
1827 
Rắn mống 
M 
 7. Boidae Họ Trăn 
20 Python molusus (Linaeus, 1758) Trăn đất M LR V I IIB 
21 P. reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm M V II IIB 
 8. Colubridae Họ Rắn n−ớc 
22 Ahaetulla prasina (Reinwardt in Boie, 
1827) 
Rắn roi th−ờng 
M 
23 Boiga cyanea (Dumeril, Bibron et 
Dumeril, 1854) 
Rắn rào xanh 
M 
24 B. multomaculata (Reinwardt, in Boie, 
1827) 
Rắn rào đốm 
M 
25 Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) Rắn c−ờm M 
26 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) Rắn leo cây M 
27 Elaphe radiata (Schlegel,1837) Rắn sọc d−a M IB 
28 Enhydris enhydris (Schneider, 1799) Rắn bông súng M 
29 E. plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì M 
 29 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
30 Lycodon laoensis Gunther, 1864 Rắn khuyết lào M 
31 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Hổ đất nâu M 
32 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo th−ờng M T IIB 
33 P. mucosus (Linaeus, 1758) Rắn ráo trâu ĐT V II IB 
34 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ M 
35 Xenochrophis piscator (Schneider, 1799) Rắn n−ớc M 
 9. Elapidae Họ Rắn hổ 
36 Bungarus candidus (Linaeus, 1758) Rắn cạp nia nam M IIB 
37 B. fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong ĐT T IIB 
38 Naja kaouthia Lesson, 1831 Rắn hổ mang M T III IIB 
39 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ chúa ĐT E II IB 
 10. Viperidae Họ Rắn lục 
40 Trimeresurus albolabris Gray, 1842 Rắn lục mép trắng M IIB 
 TESTUDINATA Bộ Rùa 
 11. Emydidae Họ Rùa đầm 
41 Cuora galbinifrons Bourret, 1939 Rùa hộp trán vàng ĐT CR V II 
42 C. trifasciata (Bell, 1825) Rùa hộp ba vạch ĐT CR V II IB 
43 Cyclemys tcheponensis (Bourret, 1939) Rùa đất sepon M LR 
44 Mauremys annamensis (Siebenrock, 
1903) 
Rùa trung bộ M CR 
45 Sacalia quadriocellata (Siebenrock, 1903) Rùa bốn mắt M EN 
 12. Testudinidae Họ Rùa núi 
46 Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng M EN V II IIB 
47 Manouria impressa (Genther, 1882) Rùa núi viền M VU V II 
 13. Tryonichidae Họ Ba ba 
48 Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770) Cua đinh M VU II 
49 Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) Ba ba trơn M VU 
 CROCODYLIA Bộ Cá SấU 
 14. Crocodylidae Họ Cá sấu 
50 Crocodylus siamensis Schneider, 1801 Cá sấu xiêm ĐT CR E I IB 
Ghi chú: Cột 4: M. mẫu; QS. quan sát; ĐT. điều tra. Cột 5: IUCN. Danh lục Đỏ IUCN (2004). Cột 6: SĐVN. 
Sách Đỏ Việt Nam (2000). Cột 7: CITES. Công −ớc CITES (2000). Cột 8: NĐ 48. Nghị định 48/2002/NĐ-CP. 
Bảng 2 
Độ đa dạng về thành phần loài của khu hệ ếch nhái và bò sát của tỉnh Phú Yên 
Thành phần phân loại học 
Bộ Họ Giống Loài Nhóm 
Số 
l−ợng 
% so với 
cả n−ớc 
Số 
l−ợng 
% so với 
cả n−ớc 
Số 
l−ợng 
% so với 
cả n−ớc 
Số 
l−ợng 
% so với 
cả n−ớc 
ếch nhái 2 66,67 6 66,67 11 31,43 21 12,96 
Bò sát 3 100 14 60,87 40 33,33 50 16,89 
Chung 5 83,33 20 62,5 51 32,9 71 15,5 
Việc so sánh thành phần loài ếch nhái và bò 
sát của tỉnh Phú Yên với các khu vực lân cận 
thuộc khu phân bố Trung Tr−ờng Sơn, cho thấy 
mức độ da dạng về thành phần loài và các bậc 
phân loại khác đều cao hơn (bảng 3). 
 30 
Bảng 3 
So sánh thành phần loài ếch nhái và bò sát của tỉnh Phú yên với các khu vực lân cận 
Tỉnh Phú Yên 
Bậc 
phân 
loại 
Huyện 
Konplông 
Vùng núi 
Ngọc Linh 
(tỉnh Kon 
Tum) 
Vùng núi 
phía Tây 
(tỉnh Quảng 
Nam) 
Số 
l−ợng 
Chung với 
Konplông 
Chung với 
Ngọc 
Linh 
Chung với 
vùng núi phía 
Tây 
Bộ 3 4 3 5 3 4 3 
Họ 16 20 19 20 14 17 16 
Loài 46 53 66 71 14 31 37 
2. Các loài ếch nhái và bò sát quý hiếm của 
tỉnh Phú Yên 
Có 31loài ếch nhái và bò sát quý hiếm có 
mặt ở tỉnh Phú Yên (chiếm 43,7% so với tổng số 
loài). Trong đó, có 16 loài đ−ợc liệt kê trong 
Danh Lục Đỏ IUCN (2004) gồm 4 loài bậc CR 
(cực kỳ nguy cấp), 2 loài bậc EN (nguy cấp), 7 
loài bậc VU (sẽ nguy cấp), 2 loài bậc LR (ít 
nguy cấp) và 1 loài bậc DD (thiếu dẫn liệu); có 
18 loài đ−ợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 
(2000) gồm 2 loài bậc E (đang nguy cấp), 11 
loài bậc V (sẽ nguy cấp), 1 loài bậc R (hiếm) và 
4 loài bậc T (bị đe dọa); có 15 loài đ−ợc ghi 
trong Nghị định 48/2002/NĐ-CP gồm 5 loài 
trong nhóm IB (nghiêm cấm khai thác sử dụng) 
và 10 loài trong nhóm IIB (hạn chế khai thác sử 
dụng); có 13 loài có trong Công −ớc CITES gồm 
3 loài trong nhóm I (cấm xuất khẩu cho muc 
đich th−ơng mai), 9 loài trong nhóm II (cho 
phe p xuất khẩu có kiểm soát), 1 loài thuộc 
nhóm III (theo quy định của từng n−ớc). 
Có 6 loài đặc hữu của Việt Nam ở tỉnh Phú 
Yên gồm: Leptobrachium banae, Rana 
moraffkai, Rhacophorus annamensis, 
Rhacophorus exechopygus, Gecko ulikovskii và 
Mauremys annamensis. Sự tồn tại của các loài 
quý hiếm phản ánh mức độ đa dạng và giá trị 
bảo tồn của khu hệ ếch nhái và bò sát của tỉnh 
Phú Yên. Đây là chỉ tiêu quan trọng của công 
tác hoạch định chính sách bảo tồn tài nguyên 
động vật hoang dM cho khu vực. 
III. Kết luận 
1. ĐM thống kê đ−ợc ở tỉnh Phú Yên có 71 
loài ếch nhái và bò sát (chiếm 15,5 % so với 
toàn quốc) thuộc 5 bộ (83,33%) và 20 họ 
(62,5%) trong đó có 21 loài ếch nhái (2 bộ, 6 
họ) và 50 loài bò sát (3 bộ, 14 họ). Thành phần 
loài ếch nhái và bò sát và tỉnh Phú Yên hơn hẳn 
thành phần loài ở các khu vực lân cận thuộc khu 
phân bố Trung Tr−ờng Sơn: huyện Konplông 
(Kon Tum), vùng núi Ngọc Linh (Kon Tum), 
vùng núi phía Tây tỉnh Quảng Nam, cả về số bộ, 
họ và loài. 
2. Trong số 71 loài ếch nhái và bò sát ở tỉnh 
Phú Yên có 31 loài quý hiếm gồm: 16 loài 
(22,5%) đ−ợc ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN 
(2004); 18 loài (25,35%) đ−ợc ghi trong Sách 
Đỏ Việt nam (2000); 15 loài (21,13%) đ−ợc ghi 
trong Nghị định 48/2002/NĐ-CP và 13 loài 
(18,31%) có trong Công −ớc CITES. Có 6 loài 
đặc hữu của Việt Nam. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng, 
2000: Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật). 
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 
2. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, 
1999: Tạp chí Sinh học, 22(1): 11-16. Hà 
Nội. 
3. Lê Nguyên Ngật, 1997: Tạp chí Sinh học, 
19(4): 17-21. Hà Nội. 
4. Chính phủ N−ớc CHXHCN Việt Nam, 
2002: Nghị định 48/2002/NĐ-CP sửa đổi, 
bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang 
dM quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định 
18/HĐBT (1992). 
5. Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc, 2006: 
Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 33: 31-38. 
Huế. 
6. Nguyễn Quảng Tr−ờng, 2002: Tạp chí 
Sinh học, 24(2A): 36-41. Hà Nội. 
7. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn 
Quảng Tr−ờng, 2005: Danh lục ếch nhái và
 31 
Bò sát Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội. 
8. IUCN, 2004: Red List of Threatened 
Species. 
9. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, 2003: 
Địa chí Phú Yên. Nxb. Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
SPECIES COMPOSITION OF AMPHIBIANS AND REPTILES 
FROM PHUYEN PROVINCE 
Ngo Dac Chung, Tran Duy Ngoc 
Summary 
According to the statistics that we have made in the Phuyen province, there are 21 amphibian species 
which belonging to 6 families, 2 orders and 50 reptile species which belonging to 14 families, 3 orders in this 
area. The herptile species composition of the Phuyen province is higher than the ones of the Konplong district 
and the NgocLinh mountian (Kontum province) and the west area of the Quangnam province. Among these 71 
herptile species in the Phuyen province, 31 species are precious, with 16 species listed in the IUCN Red List 
(2004), 18 species in the Red Data Book of Vietnam (2000), 13 species in the CITES appendices and 15 
species in the Governmental Decree No, 48/2002/NĐ-CP. Six species are endemic of Vietnam. 
Ngày nhận bài: 24-10-2005 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_ech_nhai_amphibia_va_bo_sat_reptilia_cua_tin.pdf