Thị trường ngoại tệ Việt nam và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước trong những năm gần đây

Tóm tắt

Bài viết này khái quát thị trường ngoại tệ Việt nam trong những năm gần đây và đi sâu phân

tích sự điều tiết thị trường ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước từ năm 2012 đến nay. Trên cơ sở

đó đánh giá những thành công cũng như những hạn chế của Ngân hàng nhà nước trong việc

điều tiết thị trường ngoại tệ trong thời gian qua và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai

trò điều tiết của Ngân hàng Nhà nước đối với sự phát triển của thị trường ngoại tệ trong thời

gian tới.

pdf 20 trang yennguyen 5900
Bạn đang xem tài liệu "Thị trường ngoại tệ Việt nam và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước trong những năm gần đây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thị trường ngoại tệ Việt nam và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước trong những năm gần đây

Thị trường ngoại tệ Việt nam và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước trong những năm gần đây
1 
Mã số: 386 
Ngày nhận: 23/4/2017 
Ngày gửi phản biện lần 1: 
/2017 
Ngày gửi phản biện lần 2: 
Ngày hoàn thành biên tập: 28/4/2017 
Ngày duyệt đăng: 28/4/2017 
Thị trường ngoại tệ Việt nam và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà 
nước trong những năm gần đây 
Nguyễn Thị Lan
1
Tóm tắt 
Bài viết này khái quát thị trường ngoại tệ Việt nam trong những năm gần đây và đi sâu phân 
tích sự điều tiết thị trường ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước từ năm 2012 đến nay. Trên cơ sở 
đó đánh giá những thành công cũng như những hạn chế của Ngân hàng nhà nước trong việc 
điều tiết thị trường ngoại tệ trong thời gian qua và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai 
trò điều tiết của Ngân hàng Nhà nước đối với sự phát triển của thị trường ngoại tệ trong thời 
gian tới. 
Từ khóa: Ngân hàng nhà nước, tỷ giá, tỉ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá trung tâm, thị 
trường ngoại tệ 
Abstract 
This article offers an overview of Vietnam foreign exchange market in recent years and an in-
depth analysis on the foreign exchange market regulation of the State Bank from 2012 to the 
present. On that basis, the article assess the successes and limitations of the State Bank in 
regulating the foreign exchange market in recent years and proposes recommendations to 
1 Khoa Tài Chính Ngân hàng, Trường Đại học Ngoại thương, Email: buichuclinh@gmail.com 
2 
enhance the State Bank’s role in the development of Vietnam foreign exchange market in the 
coming time. 
Keywords: State Bank, exchange rate, interbank average exchange rate, central 
exchange rate, foreign currency market 
1. Đặt vấn đề 
Thị trường ngoại tệ của Việt nam trong những năm gần đây đã chuyển biến theo hướng 
tích cực, dần đi vào ổn định, thanh khoản được cải thiện, tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ đã 
giảm đáng kể. Có được kết quả này một phần lớn là do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực 
hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đảm bảo ổn định thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những 
thành công bước đầu, sự quản lý thị trường ngoại tệ của NHNN vẫn tồn tại một số hạn chế nhất 
định cần phải giải quyết. Thông qua các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, bài 
nghiên cứu này nhằm phân tích quá trình điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN từ năm 2012 
đến nay, từ đó đánh giá những kết quả bước đầu đạt được và những hạn chế, bất cập cần tiếp tục 
giải quyết. Trong bài nghiên cứu này tác giả còn đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn 
thiện chính sách điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN theo hướng phù hợp với quy luật thị 
trường, hạn chế tình trạng “đô la hóa” trong nền kinh tế từ đó nâng cao vai trò của NHNN đối 
với sự ổn định và phát triển thị trường ngoại tệ Việt nam trong thời gian tới. 
2. Thị trường ngoại tệ Việt nam trong những năm gần đây 
Trước năm 2012, thị trường ngoại tệ Việt Nam nhìn chung là thiếu ổn định, thanh khoản 
thấp do cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung, tình trạng đầu cơ, găm giữ, ngoại tệ là phổ biến do có sự 
chênh lệch khá lớn giữa giá ngoại tệ ở thị trường chính thức và thị trường tự do.Tỷ giá mà 
NHNN công bố không phản ánh sát với cung cầu thực trên thị trường ngoại tệ. Đặc biệt là trong 
những năm từ 2008-2010, do ảnh hưởng của cuộc Khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã 
khiến cho doanh số trên thị trường ngoại tệ Việt Nam giảm một lượng đáng kể. Năm 2009, thị 
trường ngoại tệ liên ngân hàng (LNH) đã nhiều lần rơi vào tình trạng căng thẳng vì nhu cầu mua 
ngoại tệ của doanh nghiệp lại vượt quá khả năng bán của các ngân hàng thương mại (NHTM). 
Sự chênh lệch giữa giá USD niêm yết và giá USD giao dịch ngoài thị trường tự do là quá cao 
(xem Hình 1), gây tâm lý muốn găm giữ ngoại tệ để kiếm lời nên các doanh nghiệp xuất khẩu 
không muốn bán USD cho ngân hàng dẫn đến tình trạng khan hiếm USD trên thị trường. 
3 
Hình 1. gi trên thị trường n t v t ị trường tự o gi i đoạn 
(01/2009-08/2010) 
Ngu n: Vietstock 2010 
Từ năm 2012 đến nay, với việc NHNN đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đảm 
bảo ổn định thị trường ngoại tệ cũng như hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ nên thị trường ngoại 
tệ đã chuyển biến theo hướng dần ổn định, thanh khoản được cải thiện, doanh số mua ngoại tệ 
của các NHTM với khách hàng đã tăng lên đáng kể. Cụ thể: 
Thị trường ngoại tệ năm 2012, nhìn chung khá ổn định, thanh khoản khá tốt, tỷ giá 
USD/VND giao dịch của các NHTM khá ổn định. Tuy nhiên, tỷ giá có tăng nh vào đợt giữa 
năm do việc hạ lãi suất VNĐ khiến cho người dân có xu hướng chuyển từ nắm giữ VND gửi 
vào ngân hàng sang tích trữ ngoại tệ và vàng, các NHTM vay VND trên thị trường LNH để 
mua lại ngoại tệ nhằm tránh rủi ro tỷ giá khi nhu cầu ngoại tệ sẽ tăng về cuối năm (xem Hình 2) 
Hình 2. Diễn iến t gi trong năm v 7 t ng đầu năm 3 
4 
Ngu n: CEIC, VCBS, 2013 (trích dẫn từ Báo cáo ổn định tài chính năm 2013 của Ủy ban Giám sát Tài 
chính Quốc gia - UBGSTCQG) 
Thị trường ngoại tệ trong năm 2013 diễn biến khá tích cực với sự ổn định của tỷ giá trong 
suốt 4 tháng đầu năm. Theo Báo cáo ổn định tài chính năm 2013 của Ủy ban Giám sát Tài chính 
Quốc gia (UBGSTCQG), so với cuối năm 2012 và tính đến giữa tháng 9/2013, tỷ giá liên ngân 
hàng tăng 1%, bằng mức điều chỉnh chính thức của NHNN. Trong khi đó, tính đến giữa tháng 
9/2013, tỷ giá thị trường tự do tăng hơn 2% so với cuối năm 2012. Tỷ giá lên cao nhất vào ngày 
8/7 với mức chênh lệch giữa thị trường tự do và chính thức là gần 3,5% (xem hình 3) do có vài 
biến động nhỏ mang tính thời vụ và tâm lý nhất thời. Từ cuối tháng 6/2013, quan hệ giao dịch 
ngoại tệ trên thị trường có sự chuyển biến tích cực từ vay - mượn sang mua - bán với mức giảm 
tín dụng ngoại tệ khá mạnh. Tính đến 30/7/2013, tín dụng ngoại tệ ngắn hạn giảm 13,05%, tín 
dụng ngoại tệ trung, dài hạn giảm 8,72% so với cùng kỳ, do đó đã hạn chế được tâm lý đầu cơ, 
găm giữ ngoại tệ. Thêm vào đó là nguồn cung ngoại tệ từ luồng vốn đầu tư FDI, ODA và kiều 
hối tăng khá. Trong 9 tháng đầu năm, vốn FDI giải ngân đạt 8,6 tỷ USD, vốn ODA khoảng 6 tỷ 
USD, kiều hối đạt khoảng 8 tỷ USD. Thực trạng này đã làm cho nguồn cung ngoại tệ trên thị 
trường khá dồi dào, tạo điều kiện cho thị trường thanh khoản tốt, đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ 
của các tổ chức và cá nhân trên thị trường (UBGSTCQG, 2013). 
Hình 3. Diễn biến t giá USD/VND trên thị trường LNH và thị trường tự do 
(03/2013 – 03/2014) 
5 
Ngu n: Reuters,2014 
Năm 2014, thị trường ngoại tệ tiếp tục diễn biến khá tích cực với nguồn cung ngoại tệ dồi 
dào (với nguồn vốn FDI thực hiện năm 2014 ước đạt trên 12 tỷ USD; ODA và vốn vay ưu đãi 
ký kết của 10 tháng năm 2014 ước đạt hơn 4 tỷ USD; kiều hối dự kiến đạt khoảng 12 tỷ USD cả 
năm 2014), tạo điều kiện cho NHNN có thể mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối làm cho dự 
trữ ngoại hối của NHNN tiếp tục gia tăng (tổng mức ngoại tệ mua ròng của NHNN trong năm 
2014 là khoảng 11 tỷ USD, đưa quy mô dự trữ ngoại tệ lên tương đương khoảng 3 tháng nhập 
khẩu). Diễn biến tích cực này đã tạo điều kiện để tỷ giá được duy trì ổn định. Tính đến cuối 
tháng 12/2014, tỷ giá điều chỉnh chính thức của NHNN chỉ ở mức 1%, tỷ giá liên ngân hàng 
tăng gần 1,5% và tỷ giá thị trường tự do tăng xấp xỉ 1,9% so cuối năm 2013. Tỷ giá ổn định, 
niềm tin đối với tiền đồng được củng cố, về cơ bản, tình trạng đô la hóa nền kinh tế đã được 
giảm bớt; tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ/tổng tiền gửi giảm từ 14,5% (2013) xuống 13,2% 
(tháng 12/2014) (UBGSTCQG, 2014). 
Bước sang năm 2015, thị trường ngoại tệ Việt Nam có nhiều biến động do chịu tác động 
từ việc đồng Nhân dân tệ (NDT) mất giá mạnh. Trong tuần thứ 2 tháng 8, tỷ giá thị trường chính 
thức đã tăng 3%, bằng với mức mất giá của NDT cũng như mức mất giá trung bình của đồng 
tiền 8 nước Châu Á2 trong tháng 8. Tính chung cả năm, VND giảm giá 5% so với đầu năm. Áp 
lực giảm giá đã xuất hiện trong những tháng cuối năm, biểu hiện ở chỗ tỷ giá giao dịch thực tế 
giữa các NHTM đều kịch trần (xem Hình 4), còn tỷ giá trên thị trường tự do đã vượt trần khoảng 
100 - 200 đồng/USD (UBGSTCQG, 2016). 
2Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Singapore, Phillipine, Malaysia, Thái Lan và Indonesia. 
6 
Hình 4. Diễn biến t giá thời gian qua (2014-3/2016) 
Ngu n: CEIC, VCBS, 2016 (trích dẫn từ Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính năm 2016 của 
UBGSTCQG). 
Năm 2016, thị trường ngoại tệ Việt nam nhìn chung khá ổn định, chỉ có một vài thời 
điểm nóng lên nhất định nhưng không kéo dài. Bất chấp đồng USD có những biến động mạnh 
so với các ngoại tệ khác trên thị trường tài chính thế giới, đồng USD tại Việt Nam dao động với 
biên độ khá h p so với VND. Tỷ giá trung tâm của USD so với VNĐ giữ ở mức ổn định không 
có nhiều biến động. Tỷ giá giao dịch của các NHTM diễn biến linh hoạt trong biên độ cho phép 
(xem Hình 5). Tính tổng thể cả năm, đồng VNĐ chỉ bị mất giá khoảng 1%, thấp hơn mức mất 
giá của nhiều đồng tiền trong khu vực3 (xem Hình 7). Thị trường ngoại hối khá ổn định hầu như 
cả năm 2016 nhờ chính sách tỷ giá trung tâm phát huy tác dụng và nguồn cung ngoại tệ dồi dào 
do được hỗ trợ tích cực từ cán cân thương mại và cán cân tài chính thặng dư4 (UBGSTCQG, 
2017). 
 Hình 5. T gi trong năm 6 
3
 Tính đến ngày 21/12/2016, đồng Nhân dân tệ và đồng euro đã giảm lần lượt 7% và 4,3% so với đầu năm. 
4Cán cân thương mại đảo chiều từ mức thâm hụt năm 2015, ước thặng dư ở mức 2,5 tỷ USD trong năm 2016. Đồng thời, cán cân tài chính 
ước tăng gấp 7 lần so với mức thặng dư của năm 2015. 
7 
22,000 
22,300 
22,600 
22,900 
23,200 
23,500 
1/16 2/16 3/16 4/16 5/16 6/16 7/16 8/16 9/16 10/16 11/16 12/16
Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM Tỷ giá không chính thức
Ngu n: HSC,2017 (trích dẫn từ Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính năm 2016 của 
UBGSTCQG). 
Bước sang năm 2017, tỷ giá VND/USD tại các NHTM có xu hướng giảm vào trong tháng 
1/2017, sau đó có nhiều biến động khi liên tiếp tăng cao từ nửa đầu tháng 2, luôn tiệm cận sát 
với mức trần do NHNN công bố. Tỷ giá thị trường tự do trong nửa đầu tháng 2 cũng có mức 
tăng đột biến, có những thời điểm đã lên trên mức 23.000 VND/USD nhưng ngay sau đó đã hạ 
nhiệt (giảm 1,52% so với đầu năm) và hiện nay đang trong xu hướng giảm và đi vào ổn định, 
bám khá sát với tỷ giá của các NHTM (xem Hình 6). Tính đến ngày 20/04/2017, tỷ giá giao dịch 
tại các NHTM xoay quanh mức 22.740 đồng/USD, giảm 0,12% so với đầu năm (UBGSTCQG, 
2017). 
Hình 6. T giá USD/VND trong 4 t ng đầu năm 7 
22,500 
22,700 
22,900 
23,100 
23,300 
3/1/17 17/1/17 31/1/17 14/2/17 28/2/17 14/3/17 28/3/17 11/4/17
Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM
Tỷ giá không chính thức
 Ngu n: HSC,2017 (trích dẫn từ Báo cáo chuyên đề Thị trường tài chính-Tiền tệ, tháng 
4/2017của UBGSTCQG). 
 3. ự điều tiết t ị trường ngoại tệ ủ gân ng nướ trong n ững năm gần đây 
3.1 Mục tiêu điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN 
8 
Trên cơ sở bám sát mục tiêu của Quốc hội tại Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 
10/11/2014 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015, NHNN xác định mục tiêu và các 
giải pháp lớn về điều hành chính sách tiền tệ năm 2015 như sau:“Điều hành chủ động và linh 
hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, không chủ quan với lạm phát, ổn 
định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý đảm bảo an toàn thanh khoản của 
các TCTD. Điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô tiền tệ đặc biệt là 
diễn biến của lạm phát, bảo đảm giá trị đ ng Việt Nam, tiếp tục khắc phục tình trạng đô la hóa 
vàng hóa trong nền kinh tế...” (NHNN, 2014). 
Như vậy, theo định hướng nêu trên thì mục tiêu điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN là 
hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất, ổn định tỷ giá trong mối tương quan cung cầu trên 
thị trường xuất khẩu, kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc 
tế; Thứ hai, chống hiện tượng đô la hoá; Thứ ba, từng bước nâng cao uy tín VND, tạo điều kiện 
cho VND có thể trở thành đồng tiền có thể chuyển đổi. 
3.2 Thực tế điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN trong những năm gần đây 
Trước năm 2012, để điều tiết thị trường ngoại tệ thì biện pháp can thiệp trực tiếp vào tỷ 
giá liên ngân hàng (tăng tỷ giá công bố và thay đổi biên độ giao dịch) là biện pháp được NHNN 
sử dụng thường xuyên nhất, đặc biệt trong giai đoạn năm 2008 đến 11/02/2011. Ngoài ra, trong 
những thời điểm cụ thể NHNN còn sử dụng các biện pháp kết hối và mua bán ngoại tệ trên thị 
trường ngoại hối. Sự điều hành cứng nhắc của NHNN, cộng với việc quản lý các đại lý thu đổi 
ngoại tệ còn lỏng l o đã dẫn đến tình trạng thị trường ngoại tệ trong giai đoạn này thiếu ổn định, 
thanh khoản thấp, có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do đã dẫn 
đến tâm lý đầu cơ, găm giữ ngoại tệ để kiếm lời, làm gia tăng các giao dịch bất hợp phát, tình 
trạng "đô la hóa'' là phố biến. 
Từ năm 2012 đến nay, nhằm hướng tới mục tiêu điều hành tỷ giá phù hợp với quy luật 
của thị trường, hạn chế tình trạng đô la hóa từ đó ổn định thị trường ngoại tệ, NHNN đã thực 
hiện nhiều biện pháp điều tiết tích cực sau đây: 
 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngoại tệ ở mức hợp lý 
 Nhằm hạn chế “đô la hóa” trong nền kinh tế, NHNN đã có biện pháp kiểm soát tăng 
trưởng tín dụng ngoại tệ ở mức hợp lý, bằng việc ban hành Thông tư số 03/TT-NHNN ngày 
08/3/2012 thu h p các trường hợp được vay vốn bằng ngoại tệ. Theo đó, khách hàng chỉ được 
vay ngoại tệ nếu có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động SXKD để trả nợ vay, những trường hợp 
9 
khác phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, NHNN còn yêu 
cầu các tổ chức tín dụng báo cáo tình hình cho vay bằng ngoại tệ; tổ chức thanh tra, kiểm tra 
một số tổ chức tín dụng có tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cao. Biện pháp này của NHNN đã phát 
huy tác dụng, tình trạng căng thẳng ngoại tệ theo mùa vụ từng bước được giải quyết, tỷ giá dần 
ổn định. Đến cuối năm 2012, giá USD mua vào tại các NHTM giảm trung bình 1% so với cuối 
năm 2011. Từ tháng 8 năm 2013 đến nay chênh lệch tỉ giá chính thức và tỉ giá trên thị trường tự 
do được thu h p đáng kể (xem Hình 3 và Hình 5). Do đó hạn chế được tâm lý găm giữ ngoại tệ" 
để đầu cơ, kiếm lời. Các tổ chức kinh tế và cá nhân đẩy mạnh bán ngoại tệ cho các NHTM. 
 Đưa ra cam kết về điều chỉnh biên độ tỷ giá 
Một biện pháp khá tích cực trong điều hành tỷ giá trong thời gian qua là NHNN chủ động 
đưa ra những cam kết mạnh mẽ về ổn định tỷ giá. Những biến động bất ổn của thị trường và 
việc điều chỉnh tỷ giá với tần suất dày đặc trong thời gian từ năm 2008 đến đầu năm 2011 đã tạo 
ra một tâm lý tiêu cực phổ biến là tỷ giá nhất định trước sau gì cũng điều chỉnh. Vì vậy, ngay từ 
đầu năm 2012, NHNN đã đưa ra những thông điệp nhằm trấn an tâm lý bất ổn của người dân với 
cam kết điều chỉnh tỷ giá biến động từ đó đến cuối năm không quá 2-3%. Biện pháp này đồng 
bộ với nhiều biện pháp khác đã tạo sự bình ổn cho thị trường suốt thời gian sau đó. 
Tiếp nối sau đó, đầu năm 2013, NHNN tiếp tục đưa ra cam kết mức điều chỉnh tỷ giá tối 
đa không quá 2 - 3%, đầu năm 2014 cam kết mức điều chỉnh tối đa 2% và năm 2015 mức cam 
kết là 3%. Việc cam kết này nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VND, tạo điều kiện cho 
các doanh nghiệp chủ đ ... lượng lớn ngoại tệ đưa quy mô 
dự trữ ngoại hối quốc gia lên mức cao kỷ lục là 40 tỷ USD (NHNN,2016). 
Hình 7. M c giảm giá củ đồng tiền trong khu vực so với đồng , năm 2016 
Ngu n: Bloomberg, VCBS (trích dẫn từ: 
chiu-suc-ep-lon-tu-the-gioi-trong-nam-2017-20161228173656749.htm) 
 Chủ động điều chỉnh tỷ giá tăng dần nhằm tránh những cú sốc 
Trong những tháng đầu năm 2017, với bối cảnh tỉ giá VND/USD được áp dụng tại các 
ngân hàng thương mại diễn biến khá ổn định, thậm chí có nhiều lúc suy giảm (đồng nội tệ VND 
lên giá), nhưng một động thái rất đáng chú ý là NHNN lại thường xuyên điều chỉnh tăng tỉ giá 
trung tâm. Tính đến ngày 30/4/2017, tỉ giá trung tâm của NHNN đã tăng thêm 11 đồng so với 
đầu tuần, lên mức 22.350 đồng/USD, là mức cao nhất từ trước đến nay. Như vậy, trong 4 tháng 
qua tỉ giá trung tâm đã tăng 0,86% so với đầu năm8. Động thái này cho thấy những bước điều 
chỉnh tỷ giá tăng dần của NHNN nhằm tránh những cú sốc về chính sách tỷ giá trong thời gian 
tới (UBGSTCQG, 2017). 
4. Đ n gi sự điều tiết thị trường ngoại tệ củ gân ng nước 
8 ngày 01/01/2017, tỉ giá trung tâm đứng ở mức 22.159 đồng/USD 
15 
4.1 Những thành công bước đầu 
Sự điều tiết thị trường tệ của NHNN thời gian gần đây đã đạt được những thành công 
đáng ghi nhận sau đây: 
Thứ nhất NHNN cũng đã chủ động điều hành tỷ giá đảm bảo tỷ giá ổn định không biến 
động lớn trước diễn biến của kinh tế thế giới. 
Thực tế cho thấy, NHNN đã dự báo khá sát diễn biến của thị trường cũng như diễn biến 
kinh tế vĩ mô, từ đó, chủ động điều chỉnh lãi suất, tỷ giá theo mục tiêu điều hành CSTT. Nhờ đó 
mà diễn biến tỷ giá ổn định, lòng tin vào đồng tiền Việt Nam được nâng cao, các tổ chức, các 
nhân tiếp tục bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng, nhờ đó NHNN có thể mua được ngoại tệ từ 
các TCTD để bổ sung dự trữ ngoại hối của Nhà nước, góp phần nâng cao năng lực tài chính và 
vị thế quốc gia. 
Thứ hai, NHNN đã thực hiện cơ chế tỷ giá hiện đại (tỷ giá trung tâm) đã tách rời khỏi sự 
neo buộc với đ ng USD, gắn liền với một rổ tiền tệ và theo sát diễn biến trong nước và quốc tế. 
Việc NHNN công bố tỷ giá trung tâm của VND với USD, được xác định trên cơ sở tham 
chiếu tỷ giá của một rổ tiền tệ gồm 8 đồng tiền của các nước là những đối tác kinh tế-thương 
mại lớn của Việt Nam trên thị trường bình quân LNH trong nước và thị trường tiền tệ quốc tế. 
Cách thức điều hành tỷ giá mới này sẽ cho phép tỷ giá phản ứng linh hoạt, kịp thời hơn với diễn 
biến trong nước và quốc tế; giảm bớt áp lực bán ngoại tệ can thiệp thị trường của NHNN và kỳ 
vọng đầu cơ khác. Đồng thời, tạo hiệu ứng tích cực tăng thu hút vốn FDI và vốn nước ngoài vào 
đầu tư, cũng như hỗ trợ tăng sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam. 
Thứ ba, NHNN đã thiết lập một kỷ luật thị trường chặt chẽ, hạn chế đáng kể tình trạng 
“đô la hóa” nền kinh tế. 
Với việc thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm chống “đô-la hóa” (như: thu h p các 
trường hợp được vay vốn bằng ngoại tệ, hạ thấp lãi suất tiền gửi bằng USD xuống mức 0%, chỉ 
cho phép các nhà nhập khẩu được mua ngoại tệ giao ngay 2 ngày trước thời điểm thanh toán, 
cùng với các biện pháp hạn chế giao dịch mua, bán ngoại tệ trên thị trường “chợ đen”.v.v.), 
NHNN đã thiết lập một kỷ luật thị trường chặt chẽ, hạn chế đáng kể tình trạng “đô la hóa” nền 
kinh tế. Điều này thể hiện ở tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ/tổng tiền gửi giảm mạnh qua các năm, từ 
mức 20,3% (năm 2011) và giảm liên tục xuống các mức 15,3% năm 2012, mức 14,5% năm 
16 
2013, mức 13,2% năm 2014 và chỉ còn 12,9% năm 2015 và dưới 12% năm 2016 (UBGSTCQG, 
2015-2017). 
Thứ tư NHNN đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ khác thể hiện sự nhất quán ổn định thị 
trường. 
Đồng thời với việc điều hành tỷ giá trung tâm một cách linh hoạt phù hợp với diễn biến 
thị trường trong và ngoài nước, NHNN còn chủ động thực hiện nhiều giải pháp khác mang tính 
hỗ trợ để ổn định thị trường, như: trấn an tâm lý dân chúng thông qua phương tiện truyền thông, 
cam kết trên thị trường mở, hỗ trợ thanh khoản cho các NHTMNhững biện pháp này thể hiện 
sự quyết tâm và nhất quán của NHNN trong việc ổn định thị trường ngoại hối, nâng cao lòng tin 
của dân chúng vào sự điều hành của NHNN. 
Thứ năm NHNN đã chủ động mua vào ngoại tệ để củng cố dự trữ ngoại hối. 
Ngay từ đầu năm 2016, với sự hỗ trợ của nguồn cung ngoại tệ dư thừa và dồi dào do 
thặng dư thương mại tiếp tục nới rộng, vốn FDI giải ngân duy trì xu hướng tăng tích cực và 
dòng ngoại tệ chảy về nước từ hoạt động kiều hối gia tăng; trong khi đó, nhu cầu ngoại tệ không 
tăng nhiều do nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh tăng chậm 
và tâm lý găm giữ, đầu cơ ngoại tệ giảm bớt đáng kể. Trong bối cảnh này, NHNN đã liên tục 
mua vào USD để củng cố dự trữ ngoại hối và tăng tiềm lực nhằm có thể can thiệp thị trường khi 
cần thiết. Nhờ đó, NHNN đã bổ sung được dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ lục 40 tỷ USD 
(UBGSTCQG, 2016). 
4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 
 Những mặt hạn chế 
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đáng ghi nhận nói trên, việc điều tiết thị trường 
ngoại tệ của NHNN thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: 
Thứ nhất, việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN nhiều khi vẫn chưa theo kịp biến 
động của thị trường và có độ trễ nhất định. Cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay tuy đã có những 
chuyển biến tích cực, song vẫn còn chậm so với sự biến động của môi trường trong nước và 
quốc tế. Trong nhiều giai đoạn, tỷ giá trên thị trường tự do dẫn dắt tỷ giá trên thị trường chính 
thức. Hiện tượng tỷ giá giao dịch NHTM ở mức kịch trần và sự chênh lệch lớn so với tỷ giá thị 
trường tự do xảy ra trong một thời gian, từ đó mới kéo theo sự điều chỉnh của NHNN. 
17 
Thứ hai, chính sách “hai tỷ giá” gây nên nhiều bất cập. Tại Việt Nam, song song với thị 
trường ngoại hối chính thức là sự tồn tại của thị trường chợ đen. Giao dịch trên thị trường chợ 
đen hiện nay vẫn còn sôi động và thanh khoản cao hơn so với thị trường chính thức. Tỷ giá trên 
hai thị trường này luôn có sự chênh lệch đáng kể. Sự chênh lệch này là nguyên nhân gây nên 
những khó khăn trong việc cạnh tranh thu mua ngoại tệ của các NHTM và thị trường chợ đen. 
Vì vậy, ngoại tệ không tập trung được vào hệ thống ngân hàng, gây nên tình trạng thiếu hụt 
nguồn cung ngoại tệ, không đủ đáp ứng cho những nhu cầu hợp lý, hợp pháp của người dân. 
Thứ ba, chính sách tỷ giá của Việt Nam vẫn đánh giá quá cao giá trị thực của VND so 
với USD và các đ ng tiền khác. Trong những năm gần đây, NHNN đã nhiều lần điều chỉnh tỷ 
giá chính thức USD/VND theo hướng tăng lên và mở rộng biên độ giao dịch nhằm điều chỉnh tỷ 
giá danh nghĩa sát hơn với tỷ giá thị trường tự do. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế còn 
nhiều bất ổn, do yếu tố lạm phát ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các đối tác thương mại chính 
và sự điều chỉnh tỷ giá của NHNN thường chậm hơn so với sự thay đổi của lạm phát nên VND 
thường bị định giá cao hơn giá trị thực của nó. Điều này dẫn đến tỷ giá trên thị trường chính 
thức và thị trường tự do có sự chênh lệch lớn dẫn đến tâm lý đầu cơ, găm giữ ngoại tệ", làm 
giảm hiệu quả của các biện pháp "chống đô la hóa" của NHNN, gây nên sự bất ổn trên thị 
trường ngoại tệ. 
 Nguyên nhân 
 Thứ nhất, thị trường ngoại ngoại tệ Việt Nam nói chung và thị trường ngoại tệ LNH còn 
ở trình độ thấp, đã hạn chế việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN. Sự kém phát triển được 
thể hiện qua những mặt hạn chế: doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ thấp; chủ thể tham 
gia trên thị trường còn hạn chế và chưa tích cực; hoạt động của thị trường ngoại tệ LNH chiếm 
tỷ trọng nhỏ trong tổng số các giao dịch ngoại tệ của nền kinh tế; các giao dịch hối đoái chủ yếu 
vẫn là giao ngay đơn thuần, các giao dịch hiện đại như giao dịch phái sinh còn chưa phát triển; 
thông tin trên thị trường còn chưa công khai, minh bạch... 
 Thứ hai, thiếu các công ty môi giới tiền tệ. Mặc dù NHNN đã ban hành QĐ số 
351/2004/QĐ-NHNN về môi giới tiền tệ, tuy nhiên trên thị trường tiền tệ Việt nam còn thiếu 
vắng các công ty môi giới tiền tệ chuyên nghiệp nên đã hạn chế tính thanh khoản của thị trường. 
 Thứ ba, sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá và các chính sách vĩ mô khác chưa thực sự 
đ ng bộ và hiệu quả chưa tạo được sự tác động cùng chiều và hỗ trợ nhau. 
18 
 Thứ tư, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đ ng bộ. Tình trạng hệ thống luật chắp 
vá, chưa đồng bộ, còn bất cập. Các cơ quan liên quan chấp hành chưa nghiêm chỉnh trong khi 
công tác thanh tra, giám sát lại phiến diện, xử lý không nghiêm minh. Các thủ tục nghiệp vụ còn 
phức tạp, mang tính chất của cơ chế mệnh lệnh hành chính. Chính những điều này làm cho công 
tác quản lý ngoại tệ gặp nhiều khó khăn. 
 Ngoài các nguyên nhân cơ bản trên, còn có các nguyên nhân khác như: năng lực phân 
tích, dự báo còn hạn chế, việc giám sát thị trường còn thiếu chặt chẽ, thâm hụt ngân sách nhà 
nước và lạm phát ở Việt Nam còn cao 
5. Một số kiến ng ị 
 Để nâng cao vai trò điều tiết của NHNN trong phát triển thị trường ngoại tệ, cần thực 
hiện hệ thống giải pháp sau đây: 
Một là, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục kiên định và nhất quán thực hiện chủ trương điều 
hành tỷ giá linh hoạt theo hướng thị trường, chủ động can thiệp khi cần thiết. Trong giai đoạn 
trước mắt, các biện pháp quản lý hành chính thị trường ngoại tệ còn cần thiết, nhưng về lâu dài 
cần phải nới lỏng từng bước theo hướng tôn trọng thị trường và NHNN nên chủ động can thiệp 
bằng các công cụ gián tiếp tránh xảy ra các cú sốc cho nền kinh tế. 
Hai là, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ NH. Muốn vậy, NHNN 
cần phải thu hút nhiều ngân hàng tham gia để tăng doanh số giao dịch giúp cho thị trường hoạt 
động sôi động. NHNN cần thực thi đúng vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường 
ngoại tệ LNH để có tác động kịp thời lên thị trường ngoại hối theo cơ chế thị trường. Ngoài ra, 
NHNN cũng cần kết nối thị trường tiền tệ trong nước với thị trường tiền tệ quốc tế nhằm tiếp 
cận các thông lệ quốc tế trong kinh doanh tiền tệ. 
Ba là, nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Một biên độ đủ rộng vừa giảm sức ép lạm phát, 
cho phép NHNN sự linh hoạt và độc lập nhất định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, đồng 
thời tạo điều kiện cho thị trường tự điều chỉnh theo quan hệ cung cầu ngoại tệ. Hiện nay, biên độ 
dao động tỷ giá của Việt Nam là ±3%, thị trường ngoại tệ Việt Nam hiện nay đang tương đối ổn 
định, NHNN có thể thực hiện ở rộng biên độ dần lên 4%, sau đó là 5%. Sau khi nới rộng biên 
độ, NHNN cần giám sát và theo dõi chặt chẽ những diễn biến của thị trường. Trường hợp thị 
trường ngay lập tức sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý rằng tỷ giá hiện tại đang quá 
thấp so với tỷ giá cân bằng, do đó, NHNN cần tiến hành điều chỉnh tăng dần tỷ giá giao dịch 
19 
một cách hợp lý để tránh sự xáo trộn cho thị trường. Trường hợp thị trường không sử dụng hết 
biên độ cho phép, chứng tỏ tỷ giá hiện tại phản ánh tương đối khách quan quan hệ cung cầu trên 
thị trường. 
Bốn là, hoàn thiện các sản ph m ngoại hối phái sinh. Các giao dịch ngoại hối phái sinh 
tuy đã xuất hiện ở Việt Nam nhưng vẫn còn sơ khai, chưa phát triển và chưa hoàn toàn phù hợp 
với những tập quán quốc tế. Vì vậy, NHNN cần tiếp tục hoàn hiện khuôn khổ pháp lý cho các 
công cụ ngoại hối phái sinh, tạo ra một môi trường pháp lý và thị trường lành mạnh để phát 
triển, phù hợp với các thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho mọi tổ chức và cá nhân được tham gia 
thị trường một cách công khai, dễ dàng. 
Năm là, minh bạch hoá các thông tin trên thị trường và khuyến khích thành lập các công 
ty môi giới tiền tệ. NHNN cần công khai, minh bạch (trên các phương tiện thông tin đại chúng) 
những thông tin liên quan đến thị trường (các thông tin về chính sách tiền tệ, về mục tiêu tăng 
trưởng, lạm phát v.v) nhằm tạo điều kiện cho những người có liên quan có thể tiếp cận dễ 
dàng, đảm bảo sự cạnh tranh hoàn hảo cho thị trường. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần khuyến 
khích thành lập các công ty môi giới, tư vấn. Việc thành lập các công ty tư vấn sẽ giúp các nhà 
đầu tư nắm bắt thông tin kịp thời để đưa ra các quyết định đúng đắn. 
Sáu là, quản lý tốt dự trữ ngoại hối tăng tích lũy ngoại tệ. Đây là một trong những giải 
pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều hành thị trường ngoại hối trong điều kiện 
NHNN áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt theo cơ chế thị trường. Do đó yêu cầu đặt ra là 
NHNN phải có quỹ dự trữ ngoại hối lớn, đủ mạnh để sẵn sàng điều tiết thị trường. Theo Tiến 
sĩ Cấn Văn Lực- Chuyên gia tài chính ngân hàng, dự trữ ngoại hối của Việt Nam cho biết mặc 
dù dự trữ ngoại hối của Việt Nam năm 2016 đang ở mức kỷ lục từ trước tới nay (40 tỷ USD) 
nhưng nếu so với thông lệ quốc tế thì mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam mới đạt được mức tối 
thiểu so với yêu cầu của thông lệ quốc tế (khoảng 12 tuần nhập khẩu), do đó khó có thể can 
thiệp khi tình hình xấu xảy ra. Trước tình hình như vậy NHNN cần phải có biện pháp tích cực 
hơn nữa tăng khối lượng dự trữ ngoại bằng việc mua lại USD của các doanh nghiệp và các giải 
pháp tăng nguồn cung ngoại tệ, giảm nhập siêu, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn ra nước ngoài.v.v. 
Ngoài các biện pháp cơ bản nói trên NHNN cần thực hiện đồng bộ với các giải pháp như: 
Điều hành chính sách tỷ giá có sự kết hợp đồng bộ với chính sách vĩ mô khác; Nâng cao năng 
lực phân tích, dự báo, giám sát tỷ giá; Hạn chế thâm hụt NSNN và lạm phát... 
20 
Trên đây là một vài giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý thị trường ngoại hối của 
NHNN Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể đạt hiệu quả cao nhất, NHNN cần có 
lộ trình và bước đi phù hợp. 
6. Kết luận 
 Chính sách điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN trong thời gian qua đã đạt được 
những thành công bước đầu đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự ổn định của nền kinh tế 
vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cùng với xu hướng Việt Nam đang ngày càng 
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc điều hành thị trường ngoại tệ của NHNN vẫn 
còn một số hạn chế nhất định, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện. Trong bài viết này, tác giả đã đề 
xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách điều tiết thị trường ngoại 
tệ của NHNN theo hướng tôn trọng thị trường, hạn chế đô la hóa nền kinh tế để từ đó nâng cao 
vai trò của NHNN trong việc ổn định thị trường ngoại hối và nâng cao vị thế của đồng nội tệ của 
Việt nam. 
Tài liệu tham khảo 
1. Nguyễn Đức Long (2017), “Điều hành tỷ giá năm 2016” Tạp chí Ngân hàng, số 1+2/2017. 
2. Nhật Nam (2015), “HSBC: Dự trữ ngoại hối Việt Nam sụt giảm”, Thời báo VnEconomy 
online, truy cập ngày 3/12/2015 từ 
viet-nam-sut-giam-20151203100259525.htm. 
3. Ngân hàng Nhà nước, Các báo cáo thường niên hàng năm từ 2012-2016. 
4. Vũ Xuân Thanh (2016), “Điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn 2011 - 2015: Góp phần 
gỡ khó cho nền kinh tế” Báo Điện tử của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, truy cập 
ngày 13/01/2016. 
5. UBGSTCQG (2013), Báo cáo ổn định tài chính năm 2013. 
6. UBGSTCQG, Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính, năm 2014, 2015, 2016. 
7. UBGSTCQG (2017), Báo cáo chuyên đề Thị trường tài chính-Tiền tệ, tháng 4/2017. 

File đính kèm:

  • pdfthi_truong_ngoai_te_viet_nam_va_su_dieu_tiet_cua_ngan_hang_n.pdf