Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật

Abstract: University autonomous is a trend of development, which is a prerequisite for the

implementation of advanced university governance practices to improve and improve the quality

of education. Vietnam has issued policies related to university autonomy, but the implementation

process still has limitations. The article analyzes the current situation of teaching activities at Hai

Phong University of Medicine and Pharmacy in the direction of academic autonomous, therefore,

proposing some measures to manage teaching activities in this school in the direction of academic

autonomous to improve the quality of training.

pdf 6 trang yennguyen 7300
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật

Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 
22 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TỰ CHỦ HỌC THUẬT 
Phạm Thị Thanh Hải, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội 
Phạm Thị Chang - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 
Ngày nhận bài: 20/07/2018; ngày sửa chữa: 21/08/2018; ngày duyệt đăng: 20/09/2018. 
Abstract: University autonomous is a trend of development, which is a prerequisite for the 
implementation of advanced university governance practices to improve and improve the quality 
of education. Vietnam has issued policies related to university autonomy, but the implementation 
process still has limitations. The article analyzes the current situation of teaching activities at Hai 
Phong University of Medicine and Pharmacy in the direction of academic autonomous, therefore, 
proposing some measures to manage teaching activities in this school in the direction of academic 
autonomous to improve the quality of training. 
Keywords: Autonomous, university, teaching. 
1. Mở đầu 
Tự chủ đại học là một xu thế của sự phát triển, là điều 
kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản trị đại học 
tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Tự 
chủ sẽ tạo động lực để các trường đại học đổi mới nhằm đạt 
được hiệu quả tốt trong các lĩnh vực hoạt động của mình, 
đồng thời làm tăng tính cạnh tranh giữa các trường với nhau, 
tạo điều kiện để đa dạng hoá các hoạt động giáo dục. Nhà 
nước đã ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn các 
trường đại học thực hiện tự chủ, ví dụ như điều 32 trong 
Luật Giáo dục đại học [1], điều 5 trong Điều lệ trường 
đại học [2],... Chính phủ chủ trương cho phép thí điểm đổi 
mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học 
công lập giai đoạn 2014-2017 tại Nghị quyết số 77/NQ-CP; 
cơ sở giáo dục đại học công lập cam kết tự đảm bảo kinh 
phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực 
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện ở các lĩnh vực: 
thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức 
bộ máy, nhân sự; tài chính; chính sách học bổng, học phí đối 
vói đối tượng chính sách; đầu tư mua sắm. 
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng là một trường trong 
hệ thống các trường Y Dược của cả nước, trong những năm 
qua đã rất chú trọng đến việc quản lí hoạt động chuyên môn 
của giảng viên (GV), song vẫn còn tồn tại một số hạn chế 
cần được nghiên cứu và cải tiến trong công tác giảng dạy. 
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động giảng dạy tại 
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự 
chủ học thuật, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt 
động giảng dạy ở trường này theo định hướng tự chủ học 
thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Một số khái niệm cơ bản 
Tự chủ đại học (university autonomy) là mức độ độc 
lập cần thiết đối với các tác nhân can thiệp bên ngoài mà 
nhà trường cần có để có thể thực hiện được việc quản trị 
và tổ chức nội bộ, việc phân bổ các nguồn lực tài chính 
trong phạm vi nhà trường, việc tạo ra và sử dụng các 
nguồn tài chính ngoài ngân sách công, việc tuyển dụng 
nhân sự, việc xây dựng các tiêu chuẩn cho học tập và 
nghiên cứu, và cuối cùng, là quyền tự do trong việc tổ 
chức thực hiện nghiên cứu và giảng dạy [3]. 
Tự chủ học thuật là quyền của cơ sở giáo dục đại học 
về đào tạo, khoa học - công nghệ, và một số mặt liên quan 
về nhân sự và đảm bảo chất lượng. Điều 32 của Luật Giáo 
dục đại học năm 2012 quy định: “Cơ sở giáo dục đại học 
tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ 
chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và 
công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục 
đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở 
mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng 
và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục” [4]. 
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí hoạt động 
giảng dạy tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo 
hướng tự chủ học thuật 
- Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lí (CBQL), GV và 
sinh viên (SV). 
- Phạm vi khảo sát: khảo sát được triển khai tại các 
khoa: Kĩ thuật y học, Dược, Y học cổ truyền, Điều 
dưỡng, Răng Hàm Mặt, Y tế công cộng. 
- Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra bằng phiếu 
hỏi. Các câu hỏi trong phiếu điều tra được thiết kế dưới 
dạng câu hỏi “đóng”, câu hỏi có 5 mức độ trả lời và câu 
hỏi mở. Mỗi đối tượng được phát 1 phiếu khảo sát. Số 
phiếu phát ra là 350, thu về được 324 phiếu (trong đó: 
190 SV; 134 CBQL và GV). 
- Nội dung khảo sát: việc thực hiện hoạt động giảng 
dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định 
hướng tự chủ học thuật; trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 
23 
quản lí hoạt động giảng dạy ở trường này theo định 
hướng tự chủ học thuật. 
- Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 11/2017 đến 
tháng 3/2018. 
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy ở 
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng 
tự chủ học thuật 
2.3.1. Thực trạng 
Để đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện 
hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải 
Phòng, chúng tôi đã tiến hành điều tra CBQL và GV (kết 
quả thể hiện ở bảng 1). 
Kết quả bảng 1 cho thấy: 
- Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy 
theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động được 
CBQL và GV đánh giá cao nhất trong tất cả các nội dung 
X = 4,1 - 4,2; từ năm học 2014-2015 đến nay, nhà trường 
đã chuyển đổi hình thức đào tạo từ học chế niên chế sang 
tín chỉ, phương pháp giảng dạy cần coi trọng việc phát 
huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học và huy 
động có hiệu quả vai trò của các phương tiện, kĩ thuật, 
công nghệ giảng dạy hiện đại, nên CBQL và GV rất chú 
trọng đến phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy. 
- Lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy đại học 
theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động cũng được 
đánh giá cao X = 3,9 - 4,0. Hiện nay, hoạt động dạy học 
theo định hướng tự chủ học thuật đã được triển khai ở 
nhà trường nhưng vẫn dựa trên chương trình khung của 
Bộ GD-ĐT. Vì thế, nhà trường xây dựng chương trình 
đào tạo dựa trên chương trình khung, tiến hành rà soát, 
điều chỉnh cấu trúc nội dung giảng dạy trong chương 
trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở 
từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài 
ra, nội dung, chương trình giảng dạy đại học tạo nên nội 
dung hoạt động cơ bản của quá trình đào tạo ở trường đại 
học. Mặt khác, nội dung, chương trình giảng dạy đại học 
quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương 
pháp, phương tiện giảng dạy, góp phần nâng cao chất 
lượng và hiệu quả giảng dạy ở nhà trường. Đây chính là 
lí do giải thích tại sao lựa chọn nội dung, chương trình 
giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật là 
hoạt động được CBQL và GV đánh giá cao. 
- Xếp ở vị trí thứ 3 là sử dụng phương pháp và các 
hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giảng dạy 
theo định hướng tự chủ học thuật X = 3,8 - 3,9. Hoạt động 
giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật rất coi trọng 
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. Đánh giá 
kết quả học tập của SV không chỉ bằng các bài kiểm tra 
và bài thi cuối kì mà còn bằng cách đánh giá thường 
xuyên, cả quá trình qua các hoạt động như: mức độ 
chuyên cần và ý thức học tập; tự học ở nhà; đi thực tế, 
trong các phòng thí nghiệm; làm bài tập nhóm, bài thi kết 
thúc môn học... Chính vì vậy, sử dụng phương pháp và 
các hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giảng 
dạy theo định hướng tự chủ học thuật cũng được các 
CBQL và các GV đánh giá cao và kết quả thực hiện xếp 
thứ 1. 
- Xây dựng mục đích và nhiệm vụ giảng dạy đại học 
theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động được đánh 
giá không cao X = 3,7 - 3,8 (xếp thứ 4 trong các nội 
dung). Điều này phản ánh sự khó khăn, lúng túng của GV 
khi chuyển sang giảng dạy theo định hướng tự chủ học 
thuật. Nhiệm vụ trọng tâm giảng dạy ở đây là: đào tạo 
những SV tốt nghiệp có đủ tiêu chuẩn về năng lực và 
Bảng 1. Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy 
ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật 
Nội dung Mức độ thực hiện Thứ bậc Kết quả thực hiện Thứ bậc 
1. Xây dựng mục đích và nhiệm vụ giảng dạy đại học 
theo định hướng tự chủ học thuật 
3,7 4 3,8 4 
2. Lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy đại học 
theo định hướng tự chủ học thuật 
3,9 2 4,0 2 
3. Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy 
theo định hướng tự chủ học thuật 
4,1 1 4,2 1 
4. Vai trò GV với hoạt động dạy, SV viên với hoạt 
động học trong giảng dạy theo định hướng tự chủ học 
thuật 
3,4 4 3,5 5 
5. Sử dụng phương pháp và các hình thức kiểm tra, 
đánh giá trong hoạt động giảng dạy theo định hướng 
tự chủ học thuật 
3,8 3 3,9 3 
6. Sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật 
3,3 6 3,4 6 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 
24 
trình độ và những công dân có trách nhiệm đáp ứng được 
yêu cầu của xã hội. 
- Vai trò GV với hoạt động dạy, SV với hoạt động học 
trong giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật được 
đánh giá thấp X = 3,4 - 3,5. GV có vai trò rất quan trọng 
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Hiện nay, yêu cầu 
đối với các GV ở bậc đại học ngày càng cao, đó là: hiểu 
biết công nghệ thông tin và có khả năng ứng dụng chúng 
trong giảng dạy; thấu hiểu cách học trong môi trường thông 
tin và thông tin lưu để có thể hướng dẫn SV học và có khả 
năng làm tốt vai trò có vấn cho họ; có kiến thức đo lường 
và đánh giá trong giáo dục và giảng dạy. Để đáp ứng được 
yêu cầu trên, GV cần nhận thức đúng đối tượng chuyển 
giao nội dung giảng dạy; biết lựa chọn phương pháp thích 
hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy; biết lựa chọn 
phương pháp thích hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy 
ở đại học, phù hợp với đặc thù của từng đối tượng SV. 
Người học ở bậc đại học là những người trưởng thành, có 
định hướng nghề nghiệp và hoàn toàn có khả năng tự học, 
tự nghiên cứu. Để có khả năng đó, SV phải được khuyến 
khích cách học chủ động, rèn luyện khả năng tự lực tìm 
kiếm, xử lí thông tin và tạo động lực sáng tạo. 
- Sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật được đánh giá thấp nhất X = 3,3 
- 3,4. Giảng dạy theo định hướng tự chủ rất cần đến cơ 
sở vật chất, thiết bị giảng dạy và các điều kiện phục vụ 
giảng dạy khác. Hiện nay, nhà trường đã quan tâm đầu 
tư mua sắm về cơ sở vật chất, đầu tư cho thư viện..., 
nhưng để đáp ứng đầy đủ cho giảng dạy theo định hướng 
tự chủ học thuật thì vẫn còn rất nhiều bất cập. Đây chính 
là lí do hoạt động sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy 
theo định hướng tự chủ học thuật được đánh giá thấp. 
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy 
ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng 
tự chủ học thuật 
- Ưu điểm: 
+ Có được sự đồng thuận, chỉ đạo sát sao và kịp thời 
của Ban Giám hiệu, sự giúp đỡ, phối hợp của các phòng 
ban chức năng, tạo điều kiện thuận lợi để các khoa triển 
khai, áp dụng các yếu tố tích cực vào hoạt động giảng 
dạy theo định hướng tự chủ học thuật. 
+ Sự quyết tâm của các CBQL, bao gồm các trưởng, 
phó khoa, các trưởng phó bộ môn trực thuộc khoa, các 
cán bộ GV và SV đã giúp cho quá trình giảng dạy được 
hiện thực hoá theo các yêu cầu đề ra. 
+ Trong hoạt động giảng dạy, CBQL và GV đã xác 
định được rõ các yếu tố cấu thành nên hoạt động này đồng 
thời cũng đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng lớn đến 
chất lượng của hoạt động giảng dạy, đó là: nội dung, 
chương trình giảng dạy; phương pháp và hình thức tổ chức 
hoạt động giảng dạy; công tác kiểm tra đánh giá kết quả 
học tập của SV; cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục 
vụ giảng dạy... Đây cũng là những yếu tố cơ bản, quan 
trọng giúp người thầy thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 
- Nhược điểm: 
+ Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy theo định hướng 
tự chủ học thuật ở cấp khoa chưa được quan tâm đầy đủ; 
kế hoạch giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật của 
bộ môn và GV còn sơ sài, mang tính đối phó. 
+ Hiệu quả tổ chức hoạt động giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật chưa cao, nhất là tổ chức xây 
dựng đề cương chi tiết môn học và thực hiện hoạt động 
giảng dạy theo đề cương chi tiết môn học. 
+ Hiệu quả chỉ đạo hoạt động giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật cũng chưa cao, nhất là chỉ đạo 
phát triển chương trình đào tạo và chỉ đạo việc kiểm tra, 
đánh giá kết quả học tập của SV. 
+ Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt 
động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật chưa 
được triển khai đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến các 
khâu xây dựng bộ tiêu chí, lựa chọn phương pháp và hình 
thức đánh giá cho phù hợp,... 
2.4. Một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở 
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng 
tự chủ học thuật 
2.4.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, 
giảng viên 
Mục đích của biện pháp này nhằm đảm bảo CBQL, 
GV nhận thức được đầy đủ, chính xác những đặc trưng 
cơ bản trọng tâm của hoạt động giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật, từ đó hình thành thái độ, quan 
điểm cho phù hợp với công tác quản lí hoạt động giảng 
dạy theo định hướng tự chủ học thuật. Để quản lí hoạt 
động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật cần 
nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, quán triệt triệt để tư 
tưởng chủ đạo của giảng dạy theo định hướng tự chủ học 
thuật,...; nhận thức sâu sắc rằng hiện nay, giảng dạy theo 
định hướng tự chủ học thuật trở thành xu thế chung của 
nhiều nước trên thế giới; làm cho CBQL, GV nhận thức 
rõ được sự khác biệt giữa quản lí hoạt động giảng dạy 
theo định hướng tự chủ học thuật và quản lí hoạt động 
không theo định hướng tự chủ học thuật. 
Để thực hiện biện pháp này, cần phải: 
- Tổ chức tập huấn, trao đổi, thảo luận cho CBQL, 
GV thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt 
tập thể để nhận thức rõ các vấn đề liên quan đến tự chủ 
đại học, tự chủ học thuật và yêu cầu đổi mới hoạt động 
giảng dạy trong bối cảnh tự chủ học thuật. 
- Nhà trường, các khoa phối hợp với các tổ công đoàn 
động viên GV thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thông qua 
các buổi bình giảng, các hội nghị sáng kiến kinh nghiệm, 
các đề tài nghiên cứu khoa học,... Thông qua các hoạt 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 
25 
động tập thể, GV mới nhận thức được sự quyết tâm của 
nhà trường về chất lượng hoạt động giảng dạy theo định 
hướng tự chủ học thuật. 
- Lãnh đạo các khoa phát huy phong trào sử dụng 
công nghệ thông tin, thiết bị phương tiện kĩ thuật dạy học 
hiện đại trong quản lí và giảng dạy. GV cần đổi mới 
phương pháp giảng dạy của mình, đầu tư thời gian để 
“chuẩn hoá” kiến thức, từ trọng tâm bài giảng, xây dựng 
và hướng dẫn SV thực hành... 
2.4.2. Tự chủ về xây dựng kế hoạch giảng dạy của khoa 
Mục đích của biện pháp này nhằm nâng cao năng lực 
cho mỗi CBQL, GV chủ động xây dựng kế hoạch giảng 
dạy cho từng học kì, cho từng năm học cụ thể. Trên cơ 
sở đó, giúp hoạt động giảng dạy của khoa trong từng học 
kì, cả năm học và toàn chương trình đào tạo được tự chủ, 
công khai; tạo sự chủ động trong việc phân công giảng 
dạy và mời GV kiêm chức; tránh sự tùy tiện, ngẫu hứng 
hoặc cắt xén chương trình, nội dung giảng dạy đồng thời 
cũng giúp cho GV và SV thực hiện đúng và có hiệu quả 
các nhiệm vụ giảng dạy. Dựa vào kế hoạch giảng dạy của 
nhà trường, tất cả các CBQL và GV tự xây dựng kế 
hoạch công tác, kế hoạch giảng dạy của mình. Xây dựng 
kế hoạch giảng dạy càng chi tiết, càng cụ thể thì càng 
giúp cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. 
Cách thức thực hiện biện pháp: 
- Bên cạnh việc quán triệt tốt các nội dung đến GV, 
CBQL cần phải có kế hoạch, định hướng chi tiết để 
hướng dẫn cho GV; hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch 
giảng dạy. Trên cơ sở kế hoạch của trường, kế hoạch 
giảng dạy của khoa, CBQL và GV xây dựng kế hoạch cụ 
thể cho từng loại hoạt động chuyên môn cùng với việc 
lập kế hoạch giảng dạy cho từng học kì. Kế hoạch giảng 
dạy của GV phải phân bố theo đúng quy định thể hiện 
theo từng tuần, từng tháng, từng học kì và cho phép điều 
chỉnh để GV thực hiện kế hoạch giảng dạy phù hợp; 
ngoài ra đây còn là cơ sở, là căn cứ pháp lí cho việc kiểm 
tra, giám sát, đánh giá kết quả công việc. 
- Nội dung kế hoạch giảng dạy của GV phải xác định 
rõ mục tiêu, đảm bảo tính chính xác, khoa học, thiết thực, 
đồng thời phải chú trọng đến phương pháp dạy học, 
phương tiện phục vụ giảng dạy và các hình thức kiểm tra, 
đánh giá SV. 
2.4.3. Tổ chức chỉ đạo khảo sát ý kiến để điều chỉnh 
chương trình đào tạo 
Biện pháp này nhằm đảm bảo việc điều chỉnh chương 
trình đào tạo của Khoa đúng với quy định và phù hợp với 
yêu cầu phát triển của Khoa, của Nhà trường và xã hội. 
Nhà trường cần tiến hành khảo sát, xin ý kiến các đối 
tượng liên quan như: SV, GV, nhà tuyển dụng về chương 
trình đào tạo; tổng hợp kết quả khảo sát sau đó tiến hành 
lập đề xuất điều chỉnh chương trình đào tạo. Các chương 
trình đào tạo được điều chỉnh, bổ sung sau 1 khoá đào tạo. 
Các khoa bổ sung vào chương trình đào tạo các môn học 
tự chọn mang tính thời sự và các kĩ năng mềm cho SV, 
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lực lượng trí thức mới. 
Cách thức thực hiện các biện pháp: 
- Khảo sát, xin ý kiến các đối tượng liên quan như: 
SV, GV, nhà tuyển dụng về chương trình đào tạo. Tổng 
hợp kết quả khảo sát sau đó tiến hành lập đề xuất điều 
chỉnh chương trình đào tạo. Các chương trình đào tạo cần 
được điều chỉnh, bổ sung sau 1 khoá đào tạo. 
- Các khoa bổ sung vào chương trình đào tạo các môn 
học tự chọn mang tính thời sự và tích hợp đào tạo kĩ năng 
mềm cho SV, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lực 
lượng trí thức mới. Điều này giúp cho SV tiếp cận với 
những chuyển biến của các hoạt động xã hội, từ đó có 
cách nhìn nhận và ý thức rèn luyện về bản thân theo 
hướng tích cực dưới sự hướng dẫn của các GV phụ trách 
môn học. Những kĩ năng mềm như kĩ năng thuyết trình, 
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lí tình huống... giúp SV có 
thể hòa nhập nhanh với môi trường việc làm, linh hoạt và 
chủ động để bản thân có thể có được việc làm phù hợp. 
- Đề cương chi tiết môn học phải có mục tiêu rõ ràng, 
nội dung chi tiết quy định khối lượng kiến thức, tài liệu 
tham khảo, loại hình kiểm tra. 
2.4.4. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy 
Biện pháp này nhằm quản lí việc thực hiện nội dung 
chương trình giảng dạy nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng, 
đủ nội dung chương trình đã xây dựng, góp phần nâng cao 
chất lượng đào tạo của Khoa và của Nhà trường; thực hiện 
đúng chương trình đã xây dựng nhưng không được cứng 
nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo trong quy định cho phép. 
Cách thức thực hiện biện pháp: 
- Yêu cầu GV xây dựng đề cương môn học phải phù 
hợp với đặc thù phát triển của nhà trường và khoa. Cấu 
trúc và yêu cầu của đề cương chi tiết môn học thường 
bao gồm các nội dung sau: các thông tin về GV phụ trách 
môn học (để SV có thể tiếp xúc, xin tư vấn); các môn học 
tiên quyết, kế tiếp (để SV có thể lựa chọn tiến độ phù 
hợp); có mục tiêu chung của môn học, các nội dung cốt 
lõi của môn học (để SV có thể hình dung được môn học 
và vai trò của nó trong chương trình đào tạo); có mục tiêu 
chi tiết môn học, nội dung chi tiết của môn học (để SV 
có thể nắm bắt được hình hài của môn học, chủ động lập 
kế hoạch học tập đối với môn học); có các hình thức và 
tiêu chí kiểm tra, đánh giá (để SV có thể tham gia vào 
quá trình đánh giá thông qua tự đánh giá); có lịch trình 
chung của môn học (để SV chủ động tự điều chỉnh tiến 
độ học tập của mình so với yêu cầu của môn học); lịch 
trình chi tiết (chỉ rõ các phương thức dạy học phù hợp 
phù hợp với nội dung môn học theo tiến độ học tập) của 
môn học; có các chính sách khác của môn học do GV 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 
26 
phụ trách quy định (bên cạnh quy định chung của quy 
chế đào tạo và của nhà trường). 
- Yêu cầu từng GV nghiên cứu và cập nhật những 
kiến thức chuyên môn mới, những thay đổi mới ở thực tế 
để kịp thời bổ sung, thay đổi chương trình giảng dạy ở 
từng bài, từng chương của môn học nhằm đáp ứng nhu 
cầu phát triển của xã hội. 
- Khoa duyệt đề cương chi tiết môn học trước khi bắt 
đầu năm học, như vậy sẽ đảm bảo tính thống nhất và liên 
thông giữa các chương trình đào tạo. Đề cương chi tiết 
môn học được cập nhật và bổ sung kiến thức mới 2 năm 
một lần nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn mới, 
những thay đổi ở môi trường thực tế. 
- Trưởng khoa theo dõi việc thực hiện giảng dạy có 
đúng, đủ số môn dạy, thời lượng của từng môn đã đề xuất 
trong chương trình, lịch trình các môn dạy đảm bảo đúng 
tiến độ môn dạy. Thường xuyên theo dõi thời khoá biểu; 
kiểm tra hoạt động lên lớp, lịch nghỉ, lịch bù giờ của GV. 
- Khoa quản lí đề cương, đề thi, đáp án của GV. Sau 
khi khoa đã kiểm tra, thẩm định nội dung đề thi mới 
chuyển cho trung tâm khảo thí và quản lí chất lượng giáo 
dục. Các quy trình ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi, phải 
đảm bảo bảo mật, an toàn tuyệt đối và đúng quy định. 
2.4.5. Đổi mới cách đánh giá hoạt động giảng dạy của 
giảng viên 
Biện pháp này nhằm đổi mới cách đánh giá hoạt động 
giảng dạy của GV giúp CBQL đánh giá chính xác trình 
độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV, có cơ sở để 
đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Trên cơ sở đó, 
CBQL có các biện pháp khen thưởng, biểu dương kịp 
thời tạo động lực tích cực cho GV thực hiện tốt nhiệm vụ 
của mình đồng thời cũng đưa những biện pháp ngăn chặn 
những sai phạm nhằm xác định hiệu quả của hoạt động 
giảng dạy. Dựa trên bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng 
dạy của GV mà nhà trường đã xây dựng để khoa đánh 
giá định kì hàng năm. 
Cách thức thực hiện biện pháp: 
- CBQL cấp khoa xác định rõ mục đích, yêu cầu của 
từng đợt kiểm tra đánh giá dựa trên kế hoạch, yêu cầu cụ 
thể của nhà trường. 
- CBQL quán triệt tư tưởng, thái độ đối với việc kiểm 
tra đánh giá trong toàn thể GV, làm cho GV nhận thức 
đúng đắn công tác kiểm tra đánh giá, để giúp họ phát huy 
những mặt tích cực, khắc phục sửa chữa những khuyết 
điểm để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục. 
- CBQL lập kế hoạch kiểm tra đánh giá ngay từ đầu 
năm học, trong bản kế hoạch nêu rõ các hình thức, cách 
thức kiểm tra, đánh giá. 
- CBQL đa dạng hoá các hình thức kiểm tra như: 
kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra thường 
xuyên, kiểm tra đột xuất... 
- CBQL tổ chức, đánh giá, xếp loại GV dựa theo bộ tiêu 
chí của nhà trường đã xây dựng như sau: + GV giảng dạy 
đúng chuyên môn được đào tạo, được đơn vị phân công, có 
đầy đủ hồ sơ chuyên môn theo quy định; + Thực hiện đúng 
và đầy đủ các quy định trong đề cương chi tiết môn học/học 
phần, kế hoạch giảng dạy, kiểm tra đánh giá của môn 
học/học phần đã được ban hành; cung cấp đầy đủ mục tiêu, 
nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy chi tiết của môn 
học/học phần cho SV; + Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các 
tư liệu, tài liệu tham khảo sát thực tế, phù hợp với nội dung 
môn học/học phần và yêu cầu của giảng dạy; thực hiện 
đúng, đủ kế hoạch giảng dạy, thời gian lên lớp của môn 
học/học phần; + Nội dung bài giảng chính xác, cập nhật các 
kiến thức mới, hiện đại phù hợp với tình hình thực tế và có 
bài tập liên hệ; + Có phương pháp giảng dạy phù hợp với 
mục tiêu, nội dung bài học; + Sử dụng linh hoạt phương tiện, 
trang thiết bị giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương 
pháp dạy học; + GV giảng dạy dễ hiểu, khơi dậy sự hứng 
thú và khuyến khích SV làm việc, học tập, tạo điều kiện cho 
SV chủ động lĩnh hội kiến thức; quan tâm tổ chức các hoạt 
động nhóm, tạo điều kiện để SV chủ động đưa ra câu hỏi và 
tranh luận, khuyến khích lối tư duy độc lập, sáng tạo của 
SV; + Thông báo kế hoạch và tiêu chí kiểm tra, đánh giá học 
phần; thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì 
của môn học/học phần theo đúng kế hoạch, thực hiện công 
khai, công bằng; các bài tập, bài kiểm tra của SV phải được 
trả lại đúng hạn cùng với những phản hồi hữu ích mang tính 
tích cực; + SV tích lũy được kiến thức, kĩ năng và năng lực 
phát hiện, giải quyết vấn đề đáp ứng mục tiêu của môn 
học/học phần; nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn SV; 
+ Luôn đúng tác phong, chuẩn mực của nhà giáo. 
3. Kết luận 
Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại 
học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật 
vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: lập kế hoạch giảng dạy, 
phân công giảng dạy chưa được đồng đều; tổ chức chỉ 
đạo trong việc xây dựng đề cương môn học và thực hiện 
giảng dạy theo đề cương môn học chưa cao, công tác chỉ 
đạo phát triển chương trình chưa được chú trọng; chưa 
có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong toàn trường, 
nhận thức của CBQL và GV về hoạt động giảng dạy theo 
định hướng tự chủ học thuật chưa cao. 
Từ thực tiễn này, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp quản 
lí hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. 
Mỗi biện pháp tương ứng với một bước nhỏ trong việc 
thực hiện quy trình quản lí giảng dạy theo định hướng tự 
chủ học thuật tạo nên một hệ thống liên tục. Việc thực 
hiện đồng bộ các biện pháp trên giúp cho công tác quản 
lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải 
Phòng theo định hướng tự chủ học thuật được tốt hơn. 
(Xem tiếp trang 39)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
39 
[3] Hồ Ngọc Đại (2009). Nghiệp vụ sư phạm. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[4] Nguyễn Thị Hường (chủ biên) - Thái Văn Thành - 
Phạm Minh Hùng (2016). Giáo dục học. NXB Giáo 
dục Việt Nam. 
[5] Đặng Bá Lãm (2003). Kiểm tra - đánh giá trong dạy 
- học đại học. NXB Giáo dục. 
[6] Mai Ngọc Luông - Lý Minh Tiên (2006). Phương 
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. 
[7] Nguyễn Thị Nhân - Nguyễn Trung Kiền (2017). 
Mức độ vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn 
giáo án của sinh viên Trường Đại học Vinh. Tạp chí 
Giáo dục, số 414, tr 34-36. 
[8] Nguyễn Thị Nhân - Trần Hà Lan (2017). Quy trình 
vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn giáo 
án cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Giáo dục và Xã 
hội, số 80 (141), tháng 11, tr 27-29, 45. 
[9] Hoàng Thảo Nguyên (2011). Sự cần thiết của giáo 
án đối với giảng viên đại học, cao đẳng. Tạp chí Đại 
học Đông Á, số tháng 3, tr 51-55. 
[10] Thái Duy Tuyên (2001). Giáo dục học hiện đại 
(Những nội dung cơ bản). NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC... 
(Tiếp theo trang 16) 
lượng nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang nói riêng, của 
nước nhà nói chung. Hi vọng rằng, các giải pháp và đề 
xuất nêu trên sẽ được vận dụng một cách linh hoạt và 
hiệu quả trong thực tiễn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2015). Văn kiện đại hội 
Đảng lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
[2] Quốc hội (2015). Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, 
bổ sung năm 2009, 2014. NXB Chính trị Quốc gia - 
Sự thật. 
[3] Chính phủ (2011). Quyết định số 1216/QĐ-TTg 
ngày 22/07/2011 về Quy hoạch phát triển nhân lực 
Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 
[4] Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 
13/06/2012 về Chiến lược phát triển giáo dục đào 
tạo thời kì 2011-2020. 
[5] Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 
29/05/2012 về Chiến lược phát triển dạy nghề thời 
kì 2011-2020. 
[6] Chương trình hành động của Tỉnh uỷ tỉnh Kiên 
Giang thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII 
và Nghị quyết đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang 
nhiệm kì 2016-2020. 
[7] Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012). Quyết 
định số 401/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 về Quy 
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 
2011-2020. 
[8] Các báo cáo tổng kết công tác năm (từ 2015-2017) 
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở LĐ-TB, XH tỉnh 
Kiên Giang. 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY... 
(Tiếp theo trang 26) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 
08/2012/QH13 ban hành ngày 18/6/2012. 
[2] Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định số 
70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 về việc ban hành 
điều lệ trường đại học. 
[3] Phạm Thị Thanh Hải và cộng sự (2018). Tự chủ đại 
học trong bối cảnh đổi mới giáo dục - nghiên cứu 
trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
[4] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 
08/2012/QH13, ban hành ngày 18/06/2012. 
[5] Chính phủ (2014). Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 
24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối 
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 
2014-2017. 
[6] Anderson, D. - Johnson, R (1998). University 
Autonomy in Twenty Countries. Department of 
Employment, Education, Training and Youth Affairs. 
[7] Ashby, Sir Eric (1966). Universities: British, Indian, 
African: a study in the ecology of higher education. 
Weidenfeld & Nicolson Printing House. 
[8] Neave, G. (1998). On Being Economical with 
University Autonomy: Being Account of the 
Retrospective Joys of a Written Constitutions. In 
Academic Freedom and Responsibility. Malcolm 
Tight (ed.), pp. 31-48. 
[9] Nguyễn Thị Thanh Hồng - Nguyễn Danh Nguyên 
(2012). Thực trạng tự chủ tại các trường đại học công 
lập Việt Nam trong những năm gần đây: Một nghiên 
cứu thực chứng. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 180, 
tr 107-112.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_giang_day_tai_truong_dai_hoc_y_duoc_hai.pdf