Thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên trường Sĩ quan Lục quân 2
Abstract: Improving the quality of living value education for students at the Army Officer College
2 is required to meet the need of rapid development of our country. This paper addresses situation
of awareness of managers, lecturers and learners of importance of living value education as well
as actual status of managing this activity at the Army officer College 2. On that basis, measures
are proposed to improve the quality of worth living education, contributing to improvement of the
quality of training at schools.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên trường Sĩ quan Lục quân 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên trường Sĩ quan Lục quân 2
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 104-109; 75 104 Email: tuanhung27@yahoo.com THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2 Nguyễn Văn Tuyến - Trường Sĩ quan Lục quân 2 Nguyễn Thanh Hùng, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Ngày nhận bài: 01/06/2018; ngày sửa chữa: 03/06/2018; ngày duyệt đăng: 13/06/2018. Abstract: Improving the quality of living value education for students at the Army Officer College 2 is required to meet the need of rapid development of our country. This paper addresses situation of awareness of managers, lecturers and learners of importance of living value education as well as actual status of managing this activity at the Army officer College 2. On that basis, measures are proposed to improve the quality of worth living education, contributing to improvement of the quality of training at schools. Keywords: Measures, living value education, management. 1. Mở đầu Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó đem lại thuận lợi để phát triển KT-XH; tuy nhiên, đây cũng là điều kiện nảy sinh lối sống ích kỉ, những tệ nạn xã hội đã và đang làm ảnh hưởng đến những giá trị đạo đức của dân tộc, phá vỡ những nét đẹp của văn hóa truyền thống - đặc biệt với tầng lớp thanh niên, những người được coi là luôn bắt nhịp với cái mới nhanh nhất. Do vậy, giáo dục giá trị sống cho thanh niên đang được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm. Trường Sĩ quan Lục quân 2 là một trong những trường trong hệ thống các trường Quân đội. Ngoài những nội dung đào tạo liên quan đến nghiệp vụ huấn luyện quân sự thì nhà trường luôn hướng tới để trang bị những giá trị sống cần thiết cho học viên (HV). Những giá trị sống này sẽ là hành trang quý giá để các HV sau khi ra trường tiếp tục phát huy sức mạnh của người lính trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoạt động giáo dục (HĐGD) giá trị sống cho HV vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bài viết đề cập thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí (CBQL), giảng viên (GV) và của HV đối với HĐGD giá trị sống, thực trạng quản lí HĐGD giá trị sống tại Trường Sĩ quan Lục quân 2; trên cơ sở đó, đề xuất được các biện pháp nâng cao chất lượng HĐGD giá trị sống để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái lược về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 2.1.1. Nội dung hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Trong bài viết này, chúng tôi hướng đến nghiên cứu và đề xuất 3 nhóm nội dung về giá trị sống dựa trên 12 giá trị sống cốt lõi của UNESCO đưa ra cần được tập trung giáo dục cho HV các trường sĩ quan là: - Những giá trị sống đối với bản thân: trung thực, tự trọng, có tâm hồn trong sáng, cởi mở, chăm chỉ, kín đáo, giản dị, biết hi sinh, tích cực hoạt động, tự tin, khiêm tốn, thận trọng, tiết kiệm, trung thành, tính kỉ luật, kiên trì, năng động- sáng tạo, sống độc lập, danh dự; - Những giá trị sống đối với người khác: yêu thương, khoan dung, hợp tác, đoàn kết, biết ơn, bình đẳng, trách nhiệm; - Những giá trị sống đối với xã hội: yêu nước, hạnh phúc, hòa bình, tự do, công lí. 2.1.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên trường sĩ quan - Quản lí việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGD giá trị sống: quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên; tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động theo chủ điểm; kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV và các thành phần tham gia công tác giáo dục; kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện; kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục; kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giá trị sống. - Quản lí, nội dung chương trình giáo dục giá trị sống: quản lí về nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống thường tập trung vào các công việc như: khảo sát nhu cầu của HV; lựa chọn chuyên gia để xây dựng nội dung, chương trình; chỉ đạo đội ngũ xây dựng nội dung, chương trình; tổ chức thực hiện những nội dung đó và đánh giá kết quả đạt được. - Quản lí việc tập huấn, bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia HĐGD giá trị sống: quản lí tập trung vào giải quyết các nội dung như: khảo sát nhu cầu; lên kế hoạch và chương trình; lựa chọn nội dung; lựa chọn phương pháp; lựa chọn hình thức; lựa chọn chuyên gia; lựa chọn thời VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 104-109; 75 105 điểm để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia HĐGD giá trị sống cho HV của nhà trường. - Quản lí việc thực hiện phối hợp các lực lượng tham gia HĐGD giá trị sống + Quản lí công tác phối hợp với đội ngũ cán bộ tiểu đoàn, đại đoàn, trung đội và tiểu đội trong HĐGD giá trị sống cho HV. + Quản lí phối hợp với đội ngũ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên thực hiện HĐGD giá trị sống cho HV. + Quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác như: Ban Giám hiệu, đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên trong nhà trường; các cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phương, các cơ quan đoàn thể như công an, y tế, hội chữ thập đỏ, các câu lạc bộ trong nhà trường,... - Quản lí cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ HĐGD giá trị sống: quản lí về tài liệu phục vụ HĐGD giá trị sống; cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ HĐGD giá trị sống cho HV. - Quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGD giá trị sống: Các công việc cụ thể cho hoạt động kiểm tra và đánh giá đó là: vấn đề lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá; lựa chọn thời gian và địa điểm kiểm tra, đánh giá; lựa chọn nội dung, phương tiện, chủ thể, đối tượng kiểm tra, đánh giá,... Đặc biệt, tiến hành hoạt động bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng về kiểm tra, đánh giá cho GV; khuyến khích HV phải biết tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và rèn luyện cũng như quá trình tiếp thu và chuyển hoá các giá trị sống của bản thân. 2.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 2.2.1. Tiến hành khảo sát - Nội dung khảo sát: Thực trạng nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, hệ thống, nội dung của giá trị sống; phương pháp và hình thức tổ chức; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐGD giá trị sống; quản lí việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình; tập huấn và bồi dưỡng; sự phối hợp giữa các lực lượng; cơ sở vật chất và phương tiện; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí HĐGD giá trị sống cho HV. - Đối tượng khảo sát: + CBQL gồm: Ban Giám hiệu, CBQL tiểu đoàn, đại đội, trung đội, tiểu đội - 50 người. + GV: 50 người. + HV: 200 người. - Phương pháp điều tra và công cụ: + Nhóm phương pháp lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lí luận chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu liên quan [1], [2], [3]. + Nhóm phương pháp thực tiễn: chúng tôi đã xây dựng Phiếu điều tra thực trạng quản lí HĐGD giá trị sống cho HV Trường Sĩ quan Lục quân 2 (Dành cho CBQL, GV và HV) với 10 câu hỏi cho HV và 7 câu hỏi cho CBQL. Câu hỏi được thiết kế cả dạng câu hỏi “đóng” và cả dạng câu hỏi “mở”; sử dụng thang đo Likert 4 mức độ. + Xử lí kết quả khảo sát: Sử dụng công thức toán học để thống kê, tính tỉ lệ % và giá trị trung bình, độ lệch chuẩn để phân tích và đánh giá tùy theo từng nội dung nghiên cứu. Các số liệu thu thập được giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng quản lí HĐGD giá trị sống cho HV Trường Sĩ quan Lục quân 2. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích và xử lí số liệu thống kê. - Thời gian khảo sát: tháng 3/2018. 2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 - Thực trạng nhận thức của HV về vai trò và ý nghĩa của HĐGD giá trị sống Bảng 1. Nhận thức của HV về tầm quan trọng của HĐGD giá trị sống STT Mức độ Số HV Tỉ lệ (%) 1 Không quan trọng 0 0% 2 Tương đối quan trọng 1 0,5 3 Quan trọng 79 39,5 4 Rất quan trọng 120 60 Bảng 1 cho thấy HV đánh giá rất cao về vai trò của HĐGD giá trị sống; 39,5% HV được khảo sát cho rằng HĐGD giá trị sống có vai trò “quan trọng”, 60% HV đánh giá “rất quan trọng”. Việc nhận thức rõ về vai trò của HĐGD giá trị sống sẽ giúp các HV không ngừng nỗ lực học tập, tích cực rèn luyện để trở thành người chiến sĩ trong tương lai. - Thực trạng về hệ thống các giá trị sống cần thiết cho HV Theo kết quả bảng 2, hệ thống các giá trị sống mà HV lựa chọn để hình thành khá đa dạng, trong đó các giá trị liên quan đến “Hợp tác và hoà bình” được đánh giá khá cao - 51,5% ở mức độ “rất đồng ý”. Với vai trò là người lính trong tương lai, hơn ai hết, các HV Trường Sĩ quan Lục quân 2 nhận thức rõ vai trò của giá trị hoà bình. Các giá trị sống liên quan đến “Bản thân và người khác; giá trị sống về quyền con người; giá trị sống về đạo đức; giá trị sống về tinh thần dân tộc”, cũng được các bạn HV lựa chọn với mức độ “rất đồng ý” với tỉ lệ lần lượt là 51,1%; 49,5%; 48,0%; 50,5%. Trong các giá trị sống trên thì giá trị sống liên quan VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 104-109; 75 106 đến “Tâm linh” và “Kinh tế” có mức độ “rất đồng ý” thấp nhất. Điều này có thể lí g iải trong môi trường quân đội, được học tập rèn luyện vững vàng với ý chí chiến đấu của một người lính, do đó yếu tố về tâm linh không được đề cao. Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ luôn là hình ảnh hết lòng phục vụ nhân dân, không màng đến lợi ích kinh tế. Bên cạnh hoạt động học tập và huấn luyện, những người lính trong tương lai vẫn luôn đề cao các “Giá trị văn hoá dân tộc” cần được bảo tồn. Các “Giá trị sống về tính nhân văn”, sự yêu thương, gắn bó với nhân dân cũng được coi trọng. - Thực trạng về phương pháp giáo dục giá trị sống cho HV Bảng 3. Phương pháp giáo dục giá trị sống STT Phương pháp giáo dục giá trị sống Tỉ lệ (%) ( X ) (SD) Không thường xuyên Tương đối thường xuyên Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Nghiên cứu trường hợp điển hình 6,5 15,0 55,0 23,5 2,95 0,804 2 Trao đổi, đàm thoại về các giá trị sống 7,5 13,0 46,5 33,0 3,05 0,873 3 Thảo luận nhóm 8,0 18,5 42,5 31,0 2,96 0,904 4 Đóng kịch 13,0 23,0 34,5 29,5 2,81 1,006 5 Giải quyết vấn đề 4,5 21,5 37,5 36,5 3,06 0,872 6 Nghiên cứu tình huống 10,0 21,5 37,5 31,0 2,89 0,958 7 Làm sáng tỏ giá trị 16,0 31,5 34,0 18,5 2,55 0,971 8 Tham quan, ngoại khoá 20,0 34,5 29,5 16,0 2,41 0,984 9 Thực hiện dự án 25,0 26,0 30,5 18,5 2,42 1,058 Bảng 2. Hệ thống các giá trị sống cần thiết cho HV STT Hệ thống các giá trị sống cần thiết Tỉ lệ (%) X (SD) Không đồng ý Tương đối đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 1 Các giá trị sống liên quan đến quyền con người 1,0 8,0 41,5 49,5 3,40 0,679 2 Các giá trị sống liên quan đến dân chủ 1,0 3,0 54,5 41,5 3,37 0,595 3 Các giá trị sống liên quan đến sự hợp tác và hòa bình 1,0 2,5 45,0 51,5 3,47 0,601 4 Các giá trị sống liên quan đến sự bảo tồn nền văn hóa 1,5 11,5 42,5 44,5 3,30 0,730 5 Các giá trị sống liên quan đến bản thân và người khác 1,0 10,0 37,5 51,5 3,40 0,708 6 Các giá trị sống liên quan đến tinh thần dân tộc 1,0 11,5 37,0 50,5 3,37 0,725 7 Các giá trị sống liên quan đến tâm linh 1,5 17,0 43,0 38,5 3,18 0,764 8 Các giá trị sống về tính nhân văn 1,5 13,5 46,5 38,5 3,22 0,731 9 Các giá trị sống về đạo đức 1,0 10,5 40,5 48,0 3,36 0,708 10 Các giá trị sống về chính trị - pháp luật 1,0 14,5 49,0 35,5 3,24 0,712 11 Các giá trị sống về kinh tế 2,5 17,5 37,5 42,5 3,19 0,814 12 Các giá trị về bảo vệ môi trường 1,0 13,0 37,0 49,0 3,20 0,740 Ghi chú: 1 ≤ X ≤ 4; X (Hệ số trung bình); SD (Độ lệch chuẩn). VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 104-109; 75 107 Kết quả khảo sát ở bảng 3 cho thấy hệ thống các phương pháp giáo dục giá trị sống cho HV mà nhà trường sử dụng là khá phong phú, đa dạng. Phương pháp được HV đánh giá ở mức độ “rất thường xuyên” sử dụng là “giải quyết vấn đề” với 36,5%. “đàm thoại, trao đổi về các giá trị sống”; “thảo luận nhóm”; “nghiên cứu tình huống” cũng được các HV đánh giá ở mức độ “thường xuyên và rất thường xuyên” sử dụng với tỉ lệ lần lượt là 55,0%; 23,5%; 46,5%; 33,0%; 42,5%; 31,0%. Kết quả đó phần nào cho thấy nhà trường rất chú trọng trong việc áp dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống khá đa dạng. - Thực trạng về hình thức giáo dục giá trị sống cho HV Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy rằng các hình thức giáo dục giá trị sống của HV được lựa chọn để thực hiện là khá đa dạng (bảng 4). Trong đó, các hình thức được HV đánh giá ở mức độ “thường xuyên” và “rất thường xuyên” đó là: “học tập các môn lí luận chính trị và đạo đức; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm nghệ thuật;”, với tỉ lệ lần lượt là 90%, 84%. Hình thức được các bạn HV đánh giá với điểm số trung bình cao nhất là “Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước” với 91%. 2.2.3. Thực trạng hoạt quản lí động giáo dục giá trị sống cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 - Thực trạng nhận thức của GV và CBQL về vai trò của công tác quản lí HĐGD giá trị sống Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết CBQL và GV đều cho rằng công tác quản lí HĐGD giá trị sống cho HV là “quan trọng” và “rất quan trọng” với tỉ lệ lần lượt là 38% và 58%; chỉ có 4% CBQL và GV cho rằng công tác này là “tương đối quan trọng” và không có CBQL và GV nào cho rằng công tác quản lí HĐGD giá trị sống cho HV là “không quan trọng”. Kết quả đánh giá này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả công tác quản lí HĐGD giá trị sống cho HV ở Trường Sĩ quan Lục quân 2. - Thực trạng quản lí việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho HV Kết quả khảo sát cho thấy, công tác quản lí việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cho HV hiện nay rất được chú trọng. Trong các nội dung khảo sát thì nội dung “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐGD giá trị sống” được đánh giá là “hiệu quả” và “rất hiệu quả” với tỉ lệ lần lượt là 45% và 41%. Việc “Xây dựng nội quy, quy định cụ thể về nội dung, chương trình Bảng 4. Hình thức giáo dục giá trị sống TT Hình thức giáo dục giá trị sống Tỉ lệ (%) ( X ) (SD) Không thường xuyên Tương đối thường xuyên Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Học tập các môn học về lí luận chính trị và đạo đức. 0,5 9,5 47,0 43,0 3,32 0,665 2 Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 0,0 9,0 42,5 48,5 3,39 0,649 3 Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện. 10,0 15,0 50,5 24,5 2,90 0,888 4 Thông qua các cuộc thi tìm hiểu truyền thống, phong tục, tập quán của địa phương, đất nước. 6,5 18,0 50,0 25,5 2,95 0,834 5 Qua phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm nghệ thuật. 1,0 15,0 45,0 39,0 3,22 0,731 6 Thông qua hoạt động vui chơi trong các buổi sinh hoạt tập thể, hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao. 1,0 21,5 44,0 33,5 3,10 0,763 7 Trong các Tuần sinh hoạt công dân đầu năm 8,0 26,0 43,0 23,0 ... ương trình giáo dục giá trị sống cho HV Kết quả nghiên cứu thực trạng đã chỉ ra rằng nội dung được đánh giá cao nhất là “Đánh giá kết quả nhận thức của HV về giá trị sống sau mỗi hoạt động huấn luyện hàng ngày” với kết quả lựa chọn ở mức “rất hiệu quả” là 46,0%. Điều này có thể chứng minh rằng đặc thù trong môi trường quân đội là HV được tiếp thu các giá trị sống trong chính các hoạt động huấn luyện hàng ngày. Bên cạnh đó, nội dung về “Đảm bảo thực hiện đủ thời lượng của nội dung chương trình giáo dục giá trị sống”, cũng được đánh giá với 39% CBQL và GV lựa chọn ở mức “rất hiệu quả”. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ý kiến đánh giá ở mức độ “không hiệu quả” và “tương đối hiệu quả” cho tất cả các nội dung khảo sát. Điều này cho thấy công tác quản lí việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục giá trị sống vẫn còn một số bất cập. Thực tế, hiện nay ở các trường đại học vẫn chưa có một chương trình cụ thể nào dành riêng cho việc trang bị giá trị sống cho người học, các nội dung này thường được lồng ghép vào trong các môn học cụ thể. - Thực trạng công tác quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGD giá trị sống Công tác quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGD giá trị sống của HV được thực hiện khá tốt. Các nội dung về kiểm tra, đánh giá hoạt động này được công tác quản lí tập trung chú trọng là: “Xây dựng bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD giá trị sống cho HV; Tiến hành kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình, hình thức và các điều kiện phục vụ cho HĐGD giá trị sống cho HV; Lập hội đồng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD giá trị sống cho HV; Thông báo công khai kết quả kiểm tra, đánh giá HĐGD giá trị sống cho HV; Thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh sau kiểm tra, đánh giá về kết quả HĐGD giá trị sống”. Trong đó nội dung được CBQL và GV đánh giá ở mức độ “rất hiệu quả” là “xây dựng bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD giá trị sống cho HV” với 40%. Một trong những tiêu chí cũng được CBQL và GV đánh giá ở mức độ “rất hiệu quả” với 39% ý kiến đồng ý là “Thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh sau kiểm tra, đánh giá về kết quả HĐGD giá trị sống”. Đây được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lí việc kiểm tra, đánh giá. - Thực trạng quản lí cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ HĐGD giá trị sống Kết quả đánh giá cho thấy, hiện nay, có 36% CBQL và GV cho rằng “Công tác duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất và phương tiện hiện có của nhà trường” là “rất hiệu quả”; 33% cho rằng “Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và phương tiện hiện có của nhà trường” là “rất hiệu quả”. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 16%; 17% CBQL và GV cho rằng “Tăng cường đầu tư mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho HĐGD giá trị sống; Cân đối hợp lí nguồn ngân sách hàng năm mà nhà trường được cấp để mua sắm và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức HĐGD giá trị sống” mới chỉ ở mức độ “tương đối hiệu quả”. 2.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và dựa vào các nguyên tắc như: nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả; đảm bảo tính đa dạng hóa các loại hình hoạt động; đảm bảo tính phù hợp; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp quản lí HĐGD giá trị sống cho HV tại Trường Sĩ quan Lục Quân 2. Cụ thể: 2.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí và giảng viên về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Biện pháp này nhằm hướng tới mục đích đảm bảo cho đội ngũ CBQL cấp tiểu đội, trung đội, đại đội và GV của nhà trường nhận thức rõ vị trí, vai trò của HĐGD giá trị sống cho HV; từ đó ý thức được trách nhiệm của mình trong việc quản lí và thực hiện HĐGD này đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung thực hiện biện pháp gồm: tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của HĐGD giá trị sống cho HV; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, văn bản có liên quan đến HĐGD giá trị sống; tổ chức cho đội ngũ CBQL và GV tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các đơn vị bạn; bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GV về vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức các HĐGD giá trị sống cho HV. Để thực hiện, biện pháp này đòi hỏi cần phải: được cấp kinh phí đầy đủ; bố trí thời gian, địa điểm hợp lí, tạo điều kiện để toàn thể CBQL, GV tham gia; cần có sự quan tâm của Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường; phải có được sự phối hợp tích cực của các lực lượng tham gia. 2.3.2. Quản lí việc tổ chức xây dựng hệ thống các giá trị sống phù hợp cho học viên trong bối cảnh toàn cầu hoá Biện pháp này nhằm giúp HV nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống. Hệ thống các giá trị sống vừa phải mang tính thời đại vừa phải phản ánh bản sắc dân tộc. Biện pháp này đòi hỏi cần phải: tổ chức nghiên cứu định hướng lựa chọn hệ thống các giá trị sống cần được giáo dục cho HV; chú trọng việc phân loại hệ thống các VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 104-109; 75 109 giá trị sống - HV Trường Sĩ quan Lục quân 2 cần được trang bị hệ thống các nhóm giá trị sống như: nhóm giá trị sống nhân văn, nhóm giá trị sống về đạo đức, nhóm giá trị sống về chính trị - pháp luật, nhóm giá trị sống về kinh tế, nhóm giá trị sống đối với bản thân, nhóm giá trị sống đối với người khác; tổ chức kiểm tra, đánh giá về sự phù hợp của các giá trị sống cần được giáo dục cho HV. Biện pháp này chỉ được thực hiện một cách hiệu quả khi thoả mãn các điều kiện sau: phải có những công trình nghiên cứu về hệ thống các giá trị sống; dựa trên cách phân loại hệ thống các giá trị sống của nhiều tác giả; cần phải nghiên cứu trên các điều kiện thực tiễn của nhà trường; cần phải dựa vào xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá. 2.3.3. Đa dạng hoá hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Biện pháp này nhằm tạo sự thích thú, hấp dẫn, lôi cuốn HV tham gia các HĐGD giá trị sống. Qua các hoạt động đó, HV dần dần được trang bị cho mình những kiến thức về các giá trị sống cần thiết, biết vận dụng, ứng xử phù hợp trong các tình huống thực tiễn; từ đó phát triển phẩm chất nhân cách tốt đẹp của một người lính trong tương lai. Nội dung thực hiện biện pháp gồm: hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc đa dạng hoá các hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD giá trị sống; cụ thể hoá các HĐGD giá trị sống cho HV thông qua việc lồng ghép theo các chủ đề; tổ chức các hoạt động trải nghiệm để HV trực tiếp thực hành về các giá trị sống. Để thực hiện biện pháp cần phải: có các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cũng như điều kiện về sân bãi để lựa chọn được nhiều hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD giá trị sống; GV phải được tập huấn về cách sử dụng các hình thức và phương pháp tổ chức; có bộ tiêu chí đánh giá về kết quả đạt được. 2.3.4. Đẩy mạnh bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho cán bộ quản lí và giảng viên HĐGD giá trị sống chỉ thành công khi có các điều kiện tiên quyết như: CBQL và GV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng cho CBQL, GV là điều hết sức cần thiết. Thực hiện biện pháp này thông qua: đưa ra các tiêu chí và yêu cầu của việc bồi dưỡng về kĩ năng tổ chức HĐGD giá trị sống; xác định hệ thống các kĩ năng cần được bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GV; chú trọng tổ chức và tạo điều kiện tốt nhất để CBQL và GV được tham gia vào các lớp bồi dưỡng này; có hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng để cải thiện ngày một tốt hơn. 2.3.5. Tăng cường phối kết hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống Việc huy động sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho HĐGD giá trị sống được thực hiện trong sự thống nhất, toàn vẹn và đạt kết quả tốt hơn. Nội dung thực hiện biện pháp là: thành lập ban chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng giáo dục; xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục; nhà trường giữ vai trò làm đầu mối trong việc phối kết hợp với các lực lượng giáo dục; phát huy vai trò cầu nối của nhà trường trong việc kết nối với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường; tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt việc phối hợp trong việc tổ chức các HĐGD giá trị sống cho HV. Điều kiện thực hiện biện pháp là: HV phải đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức hoạt động phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để các lực lượng này cùng tham gia vào HĐGD giá trị sống cho HV; cần có sự thống nhất giữa các lực lượng trong việc đề ra mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động; xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa các lực lượng trong HĐGD giá trị sống cho HV. 2.3.6. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Để đánh giá chính xác chất lượng của các HĐGD giá trị sống cho HV cần phải đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá. Muốn thực hiện biện pháp này cần phải: xây dựng được hệ thống các tiêu chí kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với từng môn học, từng HV và điều kiện thực tiễn của nhà trường; xây dựng quy trình đánh giá theo đúng đặc trưng của từng môn học khi thực hiện việc lồng ghép giáo dục giá trị sống; bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá cho CBQL, GV và HV; kiểm tra giám sát và đánh giá phải được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục tránh tình trạng làm qua loa, chiếu lệ; sử dụng nhiều hình thức kiểm tra và đánh giá khác nhau; phải có sự quan tâm đôn đốc, nhắc nhở và động viên từ phía Ban Giám hiệu, CBQL cấp tiểu đội, trung đội và đại đội. 2.3.7. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học viên Ngoài những hoạt động tổ chức ở lớp học, tại thao trường còn có những HĐGD giá trị sống khác như tham quan, dã ngoại, cắm trại, các hoạt động tuyên truyền, tình nguyện, văn nghệ, thể dục thể thao, các cuộc thi, hoạt động huấn luyện,... Để tổ chức những hoạt động trên không chỉ cần nguồn lực con người mà còn rất cần có đầy đủ cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động. Để HĐGD giá trị sống cho HV được thực hiện tốt, CBQL cần cân đối nguồn lực tài chính, phương tiện nhằm đảm bảo sự cân bằng cho các HĐGD khác của nhà trường: đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết; đảm bảo tốt các chế độ chính sách phù hợp cho đội ngũ CBQL và GV trực tiếp thực hiện HĐGD giá trị sống cho HV; tôn vinh, khen thưởng kịp thời các lực lượng có thành tích tốt. (Xem tiếp trang 75) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 72-75 75 gia cung cấp trên hệ thống quản lí theo thời lượng thời gian quy định. - Bước 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả BD Đơn vị được giao nhiệm vụ BD tổ chức kiếm tra, đánh giá kết quả BD, có thể tập trung hoặc thông quan bài kiểm tra mà hệ thống quản lí hỗ trợ. Kết quả được thông báo cho Sở, Phòng GD-ĐT; thực hiện các đánh giá rút kinh nghiệm để tiến hành BD đạt hiệu quả hơn ở những khóa sau. 3. Kết luận Ứng dụng CNTT trong BDGV thông qua việc BD trực tuyến từ xa mang lại giá trị lớn cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bộ GD-ĐT đã có trang web tập huấn qua mạng nhưng với những đặc thù của từng địa phương, Sở GD- ĐT Nghệ An cần nhanh chóng xây dựng trang web phục vụ cho việc BD qua mạng Iternet. Mỗi hình thức BDGV đều có những ưu điểm cũng như hạn chế, sử dụng kết hợp các hình thức BD khác nhau, khai thác được sức mạnh của CNTT sẽ giúp mỗi GV có cơ hội tự nâng cao nâng lực chuyên môn, chủ động tiếp nhận kiến thức mới, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, là nền tảng để giúp chính họ ứng dụng CNTT có hiệu quả trong dạy học. Để việc tổ chức BD thường xuyên hiệu quả, các đơn vị quản lí cần nâng cao ý thức tự học, tự BD của đội ngũ GV và CBQL giáo dục trên toàn tỉnh. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT. Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD-ĐT về Ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. [2] Bộ GD-ĐT. Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015 của Bộ GD-ĐT về Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. [3] Bộ GD-ĐT. Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 của Bộ GD-ĐT về Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lí giáo dục. [4] John Vũ (2016). Giáo dục trong thời đại tri thức. NXB Lao động. [5] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. [6] Đặng Quốc Bảo - Lê Thị Phương (2017). Xây dựng xã hội học tập trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạp chí Giáo dục, số 412; tr 1-3. [7] Nguyễn Hoàng Bảo Thanh - Lê Thanh Huy (2011). Ứng dụng mã nguồn mở Moodle trong E-learning hỗ trợ kiểm tra, đánh giá online nâng cao chất lượng đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học. Tạp chí Giáo dục, số 272, tr 28-33. [8] Martin, F. G. (2012). Will massive open online courses change how we teach? Communications of the ACM, Vol. 55(8), pp. 26-28. [9] Baturay, M. H. (2015). An overview of the world of MOOCs. Procedia - Social and Behavioral Sciences. No. 174, pp. 427-433. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP... (Tiếp theo trang 109) 3. Kết luận Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát thực trạng việc tổ chức các HĐGD giá trị sống và quản lí HĐGD giá trị sống; đánh giá được các số liệu để phân tích thực trạng trong công tác quản lí HĐGD giá trị sống tại Trường Sĩ quan Lục quân 2; trên cơ sở đó, đề xuất được 07 biện để quản lí HĐGD giá trị sống cho HV tại trường. Nhìn chung, các biện pháp đề xuất là có tính cấp thiết và khả thi cao, có mối quan hệ biện chứng với nhau, do đó cần được thực hiện một cách đồng bộ để phát huy hiệu quả. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở của khoa học quản lí. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [2] Nguyễn Công Khanh (2012). Phương pháp giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống. NXB Giáo dục. [3] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư (2012). Quản lí giáo dục: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Phạm Minh Hạc - Thái Duy Tuyên (2012). Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kì đổi mới và hội nhập. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [5] Diane Tillman (Đỗ Ngọc Khanh - Thanh Tùng - Minh Tươi dịch) (2010). Những giá trị sống cho tuổi trẻ. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. [6] Bộ GD-ĐT (2007). Quyết định số 50/2007/QĐ- BGDĐT ngày 29/08/2007 về việc Ban hành quy định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. [7] Hà Nhật Thăng (2001). Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn. NXB Giáo dục.
File đính kèm:
- thuc_trang_va_de_xuat_bien_phap_quan_li_hoat_dong_giao_duc_g.pdf