Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa

Tóm tắt. Dựa vào những thông tin thu được qua khảo sát 45 cán bộ quản lí giáo dục, 50 giảng

viên, 394 sinh viên ngành Giáo dục thể chất của 04 trường Đại học Sư phạm; 35 cán bộ quản lí

trường phổ thông với phương pháp chủ đạo là điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp với phỏng vấn,

tác giả bài báo khái quát bức tranh thực trạng của quá trình giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh

viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học Sư phạm theo hướng chuẩn hóa; bên cạnh

đó, tác giả đề xuất 06 giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho

sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học Sư phạm theo hướng chuẩn hóa bao

gồm: Xây dựng chuẩn giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất đáp ứng

yêu cầu mới; chuẩn hóa nội dung giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục

thể chất hiện nay; đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục giáo dục giá trị nghề

nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất theo hướng chuẩn hóa; phối hợp các lực lượng sư

phạm trong giáo dục giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất

theo hướng chuẩn hóa; xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo trong giáo dục giá

trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất và đánh giá chất lượng giáo dục giá

trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất.

pdf 13 trang yennguyen 5640
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa

Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa
108 
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2020-0062 
Educational Sciences, 2020, Volume 65, Issue 4, pp. 108-120 
This paper is available online at  
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP 
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT 
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA 
Hoàng Thái Đông 
Khoa Giáo dục Thể chất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Tóm tắt. Dựa vào những thông tin thu được qua khảo sát 45 cán bộ quản lí giáo dục, 50 giảng 
viên, 394 sinh viên ngành Giáo dục thể chất của 04 trường Đại học Sư phạm; 35 cán bộ quản lí 
trường phổ thông với phương pháp chủ đạo là điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp với phỏng vấn, 
tác giả bài báo khái quát bức tranh thực trạng của quá trình giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh 
viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học Sư phạm theo hướng chuẩn hóa; bên cạnh 
đó, tác giả đề xuất 06 giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho 
sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học Sư phạm theo hướng chuẩn hóa bao 
gồm: Xây dựng chuẩn giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất đáp ứng 
yêu cầu mới; chuẩn hóa nội dung giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục 
thể chất hiện nay; đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục giáo dục giá trị nghề 
nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất theo hướng chuẩn hóa; phối hợp các lực lượng sư 
phạm trong giáo dục giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
theo hướng chuẩn hóa; xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo trong giáo dục giá 
trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất và đánh giá chất lượng giáo dục giá 
trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất. 
Từ khóa: giá trị nghề nghiệp, giáo dục giá trị nghề nghiệp, sinh viên ngành Giáo dục thể chất. 
1. Mở đầu 
Giáo dục giá trị nghề nghiệp (GTNN) cho sinh viên (SV) ngành Giáo dục thể chất (GDTC) 
ở các trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) là quá trình giáo dục biến các GTNN của người giáo 
viên thể chất (những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp) thành các giá trị bản thân của SV, 
giúp SV có thể trở thành những giáo viên GDTC có phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đáp 
ứng yêu cầu của công việc trong tương lai. Quá trình giáo dục này có vai trò rất quan trọng và 
nằm trong trình đào tạo giáo viên thể chất của các trường ĐHSP. Thực tiễn đào tạo giáo viên thể 
chất trong các trường ĐHSP hiện nay cho thấy quá trình giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC 
theo hướng chuẩn hóa tuy đã từng bước được chú trọng song kết quả đạt được chưa cao. Đây là 
vấn đề nhận được sự quan tâm của các cán bộ quản lí (CBQL), giảng viên (GV) của các trường 
ĐHSP. Chính vì vậy, việc đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng quá trình giáo dục GTNN cho SV 
ngành GDTC ở các trường ĐHSP theo hướng chuẩn hóa để đề xuất các giải pháp mang tính phù 
hợp nhằm từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng của quá trình này là vấn đề mang tính cấp 
thiết hiện nay. 
Trong những năm qua, đã có một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các chủ đề có liên 
quan đến vấn đề này, có thể kể đến các bài báo khoa học và các đề tài nghiên cứu của các tác giả 
Ngày nhận bài: 11/3/2020. Ngày sửa bài: 27/3/2020. Ngày nhận đăng: 10/4/2020. 
Tác giả liên hệ: Hoàng Thái Đông. Địa chỉ e-mail: donght@hnue.edu.vn 
Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
109 
như: Trần Thị Cẩm Tú (2014) Giáo dục giá trị sống cho SV Đại học Sư phạm Hà Nội thông qua 
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm [1]; Đỗ Đình Cường (2015) Vấn đề giáo dục giá trị nghề nghiệp 
cho SV ở các trường đại học quân sự hiện nay [2]; Phạm Đình Duyên, Vũ Trường Giang (2013) 
Giáo dục định hướng giá trị nghề nghiệp sư phạm cho SV các trường đại học - cao đẳng hiện 
nay [3]; Nguyễn Thị Phụng Hà (2014), Định hướng giá trị nghề nghiệp của SV trường Đại học 
Cần Thơ [4]; Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) Giáo dục giá trị đạo nghề nghiệp cho SV sư 
phạm trong giai đoạn hiện nay [5]; Đỗ Thị Hạnh Phúc, Nguyễn Thị Huệ (2008), Thực trạng 
định hướng giá trị nghề của SV Trường Đại học Hải Phòng [6]; Thân Trung Dũng (2017) Định 
hướng giá trị nghề nghiệp quân sự của học viên các học viện, trường sĩ quan khu vực phía bắc” 
[7]; Vũ Trường Giang (2018) Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường 
đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp [8]; Nguyễn Hoàng Hải (2012) Giáo dục giá trị 
nghề nghiệp cho SV đại học ngành giáo dục tiểu học qua hoạt động thực hành nghiệp vụ sư 
phạm [9]; Vũ Thị Phương Lê (2012) Định hướng giá trị của SV sư phạm trong các trường đại 
học vùng Trung bộ hiện nay [01]; Lê Thị Quỳnh Nga (2013) Kinh nghiệm quốc tế về giáo dục 
giá trị nghề nghiệp cho SV ngành sư phạm [11] Các đề tài nghiên cứu đã có đã quan tâm 
nghiên cứu về giá trị, GTNN, định hướng GTNN, giáo dục GTNN cho SV nói chung và SV Sư 
phạm nói riêng, song, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và biện pháp giáo dục 
GTNN cho SV các trường ĐHSP theo hướng chuẩn hóa với đối tượng đặc thù là SV ngành GDTC. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1 Khái quát về thực trạng giáo dục giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên 
ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa 
2.1.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 
* Mục đích khảo sát: Thu nhận thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục GTNN 
cho SV ngành GDTC ở các trường ĐHSP và thực trạng GTNN của SV ngành GDTC ở các 
trường ĐHSP hiện nay. 
* Nội dung khảo sát bao gồm: (1) Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục 
GTNN cho SV ngành GDTC ở các trường ĐHSP theo hướng chuẩn hóa; (2) Thực trạng tổ chức 
giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC ở các trường ĐHSP theo hướng chuẩn hóa. 
* Khách thể khảo sát: 45 CBQL, 50 SV, 394 SV ngành GDTC của 04 trường Đại học Sư 
phạm (trường ĐHSP Hà Nội; trường ĐHSP Thể dục Thể thao Hà Nội; trường ĐHSP – Đại học 
Thái nguyên; trường ĐHSP Hà Nội 2); 35 CBQL trường phổ thông. 
* Phương pháp khảo sát: Sử dụng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn. 
2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng 
2.1.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh 
viên ngành Giáo dục thể chất ở các trường Đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa 
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số CBQL, GV ở các trường ĐHSP đã nhận thức 
đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC. Vai trò 
quan trong nhất của giáo dục GTNN là Giúp SV nhận thức đầy đủ vị trí, ý nghĩa về NNSP và 
các GTNN cần thiết của người giáo viên”, ĐTB là 3.34, xếp thứ 1; tiếp đến là “Giúp SV yêu 
ngành, yêu nghề, có tình cảm gắn bó với NNSP, các GTNN được lựa chọn” xếp thứ 2, ĐTB là 
3.19 và “Giúp SV hình thành định hướng GTNN đúng đắn”, xếp thứ 3, ĐTB là 3.17. Đây là yếu 
tố thuận lợi làm cơ sở để triển khai và tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục GTNN cho SV. 
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những CBQL, GV hiểu một cách chưa đầy đủ, toàn diện về ý 
nghĩa của giáo dục GTNN cho SV, do vậy họ đánh giá vai trò của giáo dục GTNN cho SV ở 
khía cạnh nào đó chứ không phản ánh bản chất cốt lõi của giáo dục GTNN là hình thành định 
hướng GTNN đúng đắn cho SV. 
Hoàng Thái Đông 
110 
Để tìm hiểu sâu về vấn đề này qua trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn chúng tôi nhận thấy 100% 
CBQL, GV đều có nhận thức đúng về mục đích và nội dung của giáo dục GTNN cho SV. Đây 
là một trong điều cần thiết để hoạt động giáo dục GTNN cho SV trong các trường ĐHSP đi 
đúng hướng, đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngành GDTC. Đồng 
thời tạo dựng cho người học có được nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn, nhất là xu hướng 
nghề nghiệp sư phạm của SV. 
2.1.2.2. Thực trạng tổ chức giáo dục giá trị nghề nghiệp sinh viên ngành Giáo dục thể chất ở 
các trường Đại học sư phạm theo hướng chuẩn hóa 
a. Thực trạng nội dung, chương trình giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo 
dục thể chất 
Bảng 1. Thực trạng chương trình giáo dục GTNN trong đào tạo SV ngành GDTC 
TT Nội dung SL % 
1 Được xây dựng cụ thể trong chương trình đào tạo 26 27,4 
2 Chưa được xây dựng thành chương trình độc lập mà được lồng ghép 
trong các hoạt động đào tạo 
64 67,4 
3 Không rõ 5 5,3 
Từ kết quả nghiên cứu thu được ở Bảng 1 chúng tôi thấy rằng: Với câu hỏi “Ở trường ta 
chương trình giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC được xây dựng hay chưa?”, có tới 67,4% 
CBQL, GV được hỏi trả lời “Chưa được xây dựng thành chương trình độc lập mà được lồng 
ghép trong các hoạt động đào tạo”; 27,4% CBQL, GV cho rằng nội dung giáo dục GTNN được 
xây dựng cụ thể trong chương trình đào tạo và 5,3% số ý kiến trả lời “không rõ” chương trình 
giáo dục GTNN được xây dựng hay chưa. Điều này có thể khẳng định chưa có chương trình 
giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC ở các trường ĐHSP hiện nay. Mục tiêu và nhiệm vụ, nội 
dung, biện pháp, phương tiện giáo dục GTNN cho SV hiện nay được lồng ghép trong chương 
trình đào tạo nói chung. Như vậy, có thể nói, chương trình nội dung giáo dục GTNN cho SV 
ngành GDTC ở các trường ĐHSP không được tách riêng thành chương trình, nội dung độc lập 
mà nó được lồng ghép, tích hợp vào nội dung, chương trình đào tạo giáo viên ở mỗi nhà trường. 
Nội dung chương trình giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC ở các trường ĐHSP đang thực 
hiện theo mục tiêu đào tạo giáo viên GDTC hướng tới Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các 
trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, trên thực tế, do quá trình hội nhập và phát triển văn 
hóa- giáo dục diễn ra với tốc độ khá nhanh, bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên GDTC đã ban hành 
cách đây hơn 10 năm đã không còn đảm bảo tính cập nhật các GTNN so với đòi hỏi của thực 
tiễn xã hội. Do đó, nội dung chương trình đào tạo giáo viên ngành GDTC ở các trường ĐHSP 
đang hiện hành chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục GTNN cho SV. 
b. Thực trạng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trong quá 
trình dạy học 
Từ kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 2 chúng tôi thấy rằng: Khi các trường ĐHSP chưa 
có chương trình giáo dục GTNN cho SV thì một trong những con đường lồng ghép nội dung 
chương trình giáo dục GTNN là thông qua hoạt động dạy học. Kết quả khảo sát thu được cho 
thấy, về tần suất thực hiện nội dung giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC thông qua dạy học 
được đội ngũ CBQL, GV đánh giá ở mức bình thường, trong đó nội dung được đánh giá thường 
xuyên nhất là: “Phân tích vai trò các GTNN đối với hiệu quả lao động của giáo viên GDTC”, 
xếp thứ 1 với ĐTB là 2.54 và nội dung “Nêu gương đạo đức người giáo viên thể chất trong dạy 
học”, xếp thứ 6 (ĐTB là 2.33). Về kết quả thực hiện, đánh giá khá thống nhất với mức độ tiến 
hành, nghĩa là mức độ quan tâm tiến hành thường xuyên hơn thì có kết quả đạt được tốt hơn, do 
vậy kết quả thực hiện ở nội dung 1 và nội dung 2 được đánh giá tốt hơn cả. 
Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
111 
Bảng 2. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC 
 thông qua hoạt động dạy học 
TT Nội dung 
Tần suất 
Thứ 
bậc 
Kết quả 
Thứ 
bậc Thường 
xuyên 
Bình 
thường 
Ít 
khi 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
Hạn 
chế 
1 
Xác định các 
GTNN phù hợp 
với mục tiêu 
môn học, bài 
học 
53 36 6 2.49 2 20 39 32 4 2.79 2 
2 
Phân tích vai trò 
các GTNN đối 
với hiệu quả lao 
động của giáo 
viên thể chất 
55 36 4 2.54 1 25 34 28 8 2.80 1 
3 
Yêu cầu SV liên 
hệ bài học với 
thực tiễn nghề 
nghiệp, tự rút ra 
những phẩm 
chất và năng lực 
nghề nghiệp cần 
phải có 
51 36 8 2.45 4 32 11 31 21 2.57 5 
4 
Tạo điều kiện 
giúp sinh viên 
thực hành và 
trải nghiệm các 
GTNN trong 
quá trình dạy 
học 
52 36 
7 
2.47 3 9 46 36 4 2.63 4 
5 
Nhắc nhở, điều 
chỉnh khi SV có 
biểu hiện vi 
phạm đạo đức 
nghề nghiệp hay 
những quy định 
chung 
50 36 9 2.43 5 16 27 40 12 2.49 6 
6 
Nêu gương đạo 
đức người giáo 
viên thể chất 
trong dạy học 
4 46 9 2.33 6 34 13 32 16 2.68 3 
c. Thực trạng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất thông qua 
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và thực tập sư phạm 
Thực hành sư phạm là con đường có hiệu quả cao nhất trong giáo dục GTNN cho SV, vậy 
các giảng viên đã thường xuyên giáo dục GTNN cho SV qua các hình thức thực hành sư phạm 
như thế nào, kết quả ra sao? Khảo sát cho thấy kết quả như sau: 
Để tiến hành giáo dục GTNN cho SV sư phạm thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư 
phạm thường xuyên, đội ngũ CBQL, GV đã thực hiện nhiều nội dung ở mức độ thường xuyên 
(ĐTB ở mức khá khá). Trong đó, nội dung “Lồng ghép giáo dục GTNN trong thực tập sư phạm 
X X
Hoàng Thái Đông 
112 
, giảng tập, bình tập” được thực hiện với mức độ thường xuyên nhất; xếp thứ 2 là hoạt động 
“Xây dựng và phổ biến mục tiêu, nội dung về giáo dục GTNN trước khi SV rèn luyện NVSP”; 
nội dung tổ chức “Thông qua tự rèn luyện các kỹ năng sư phạm của SV”, xếp thứ 3. Hai hoạt 
động có vị trí thứ bậc thấp nhất và chưa được tiến hành thường xuyên là hoạt động “tổ chức các 
hội thi nghiệp vụ sư phạm cho SV” và “Giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị và thực hành soạn giáo 
án”. Đánh giá về kết quả đạt được khá tương đồng với tần suất thực hiện, việc giáo dục GTNN 
cho SV thông qua “Lồng ghép trong kiến tập sư phạm , giảng tập, bình tập” được đánh giá đạt 
kết quả tốt nhất. Mặc dù nội dung “Thông qua tổ chức các hội thi nghiệp vụ sư phạm cho SV” 
được đánh giá là chưa thực hiện thường xuyên, tuy nhiên lại cho kết quả khả quan khi đứng ở vị 
trí thứ 2. Khảo sát trên cho thấy không phải cứ nội dung nào thực hiện thường xuyên thì sẽ cho 
kết quả tốt và ngược lại. 
Kết quả khảo sát trên CBQL, GV về giáo dục GTNN cho SV thông qua thực tập sư phạm 
tại các trường phổ thông được thể hiện qua Bảng 3. 
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về giáo dục GTNN cho SV qua thực tập sư phạm 
 tại các trường phổ thông 
T
T 
Nội dung 
Tần suất 
Thứ 
bậc 
Kết quả 
Thứ 
bậc Thường 
xuyên 
Bình 
thường 
Ít 
khi 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
Hạn 
chế 
1 Xây dựng và 
phổ biến mục 
tiêu, nội dung 
về giáo dục 
GTNN trước 
khi thực tập sư 
phạm 
58 35 2 2.59 1 37 31 16 11 2.99 1 
2 Lựa chọn cơ 
sở thực tập sư 
phạm phù hợp 
40 46 9 2.33 3 34 13 32 16 2.68 4 
3 Thống nhất nội 
dung, phương 
pháp giáo dục 
GTNN cho SV 
với giáo viên 
hướng dẫn 
thực tập 
56 36 3 2.56 2 14 53 26 2 2.83 2 
4 Xây dựng tiêu 
chí đánh giá 
kết quả lĩnh 
hội GTNN của 
SV qua thực 
tập 
40 41 14 2.27 4 18 33 27 17 2.55 5 
5 Rút kinh 
nghiệm, tổ 
chức thảo luận 
về giáo dục 
GTNN sau 
thực tập. 
37 40 18 2.20 5 27 31 28 9 2.80 3 
Qua Bảng 3 chúng tôi nhận thấy: So với hoạt động rèn luyện nghiệp sư phạm thường xuyên 
tại trường, việc giáo dục GTNN cho SV sư phạm thông qua thực tập sư phạm ở các trường phổ 
X X
Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
113 
thông đã được, đội ngũ CBQL, GV đã thực hiện thường xuyên hơn và kết quả đạt được cũng 
cao hơn. Trong đó, nội dung “Xây dựng và phổ biến mục tiêu, nội dung về giáo dục GTNN 
trước khi thực tập sư phạm” được thực hiện với mức độ thường xuyên nhất, với ĐTB= 2.99. và 
hạn chế nhất là nội dung “ ... ể chất 
117 
quả, hàng năm, hàng học kì, trường phổ thông và trường đại học phải xây dựng kế hoạch cụ thể 
về bồi dưỡng chuyên môn, kế hoạch tổ chức các hoạt động chuyên môn chung đồng thời với kế 
hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của SV. Giáo viên của trường phổ thông có thể tham gia 
giảng dạy một số tiết nhất định trong các học phần thực hành ở trường đại học sư phạm; mặt 
khác, GV phương pháp giảng dạy cũng có thể tham gia giảng dạy một số tiết ở trường phổ 
thông, bên cạnh các hoạt động tư vấn, tập huấn chuyên môn. 
Ba là, phối hợp các lực lượng trong nhà trường với các lực lượng khác ngoài nhà trường: 
Các lực lượng trong nhà trường phối họp với công an, theo dõi, bám sát các SV ở trọ ngoài 
trường, các SV thường xuyên đi làm thêm về khuya, quan sát các quán bar, karaoke... gần 
trường học để tránh sự lợi dụng, lôi kéo SV rơi vào các tệ nạn xã hội và các ý đồ chính trị khác. 
Nhà trường ký kết với công an để thực hiện cam kết giữa công an - nhà trường và gia đình trong 
công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho SV nói chung trong đó có giáo dục đạo đức nhân cách 
nhà giáo cho SV ngành GDTC. Nhà trường cần thu thập thông tin về những SV nghi vấn có 
biểu hiện của sự suy thoái về chính trị tư tưởng, có thái độ và hành vi lệch chuẩn, không đáp 
ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, xử lí nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn sản phẩm không 
lành mạnh tác động xấu đến SV. 
Bốn là, gắn kết chặt chẽ giữa môi trường giáo dục nhà trường, môi trường giáo dục gia 
đình và môi trường giáo dục xã hội: Giáo dục GTNN cho SV sư phạm ngành GDTC ở các 
trường ĐHSP muốn đạt kết quả tốt thì không chỉ dừng lại ở môi trường giáo dục nhà trường mà 
càn có sự phối họp chặt chẽ giữa các lực trong nhà trường, trong gia đình và ngoài xã hội, sự 
phối họp chặt chẽ, đồng bộ giữa các lực lượng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm 
cho hoạt động giáo dục GTNN của trường đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy 
động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và hoạt 
động giáo dục GTNN cho SV nói riêng. Đây chính là việc thực hiện cộng đồng hoá trách nhiệm 
nhằm đảm bảo tính tích cực của môi trường xã hội và sự thống nhất tác động mang tính giáo 
dục đối với thế hệ trẻ. 
2.2.5. Xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo trong giáo dục giá trị nghề nghiệp 
cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
Xây dựng môi trường, điều kiện đảm bảo cho quá trình giáo dục GTNN cho SV ngành 
GDTC cần tập trung vào một số nội dung, biện pháp sau: 
Một là, nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò, vị trí của môi trường 
giáo dục đối với nâng cao chất lượng giáo dục GTNN cho SV 
Cần nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục từ chỗ coi môi trường là điều kiện hỗ 
trợ cho giáo dục và tự giáo dục đến chỗ khẳng định môi trường giáo dục là một con đường, là 
một trong những phương tiện để giáo dục và tự giáo dục có hiệu quả. Để nâng cao nhận thức, 
hiểu biết cho cán bộ, giảng viên, SV về môi trường giáo dục trước hết phải thông qua biện pháp 
giáo dục toàn diện, trong đó có giáo dục nhận thức, xây dựng thái độ, niềm tin về các chuẩn 
mực GTNN, đặc biệt cần cập nhật những tri thức mới, những giá trị mới của thời đại cho SV và 
tập thể SV. Trên cơ sở đó, xây dựng ở mỗi SV và tập thể SV lối sống đẹp, có văn hóa, lành 
mạnh, sẵn sàng tiếp nhận những GTNN cần xây dựng. Đồng thời, nâng cao khả năng “đề 
kháng”, miễn dịch trước các tư tưởng tiêu cực, phản giá trị, lối sống thực dụng, chạy theo đồng 
tiền, bon chen, ích kỷ. Ngoài ra, cần giáo dục cho SV và tập thể SV về những giá trị văn hóa sư 
phạm; giá trị về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của người giáo viên GDTC, như yêu học sinh, 
yêu nghề nghiệp; đạo đức nhà giáo; ý thức và hành vi trong giao tiếp, ứng xử với học sinh, đồng 
nghiệp; biết nhận thức, đánh giá đúng cái đẹp, biết bảo vệ và duy trì cái đẹp, đồng thời biết sáng 
tạo và thưởng thức cái đẹp trong nghề nghiệp sư phạm. 
Thứ hai, xây dựng các mối quan hệ giáo dục lành mạnh, bầu không khí tâm lí tích cực, hài 
hòa, tốt đẹp trong các tập thể SV 
Hoàng Thái Đông 
118 
Lí luận và thực tiễn cho thấy, ở đơn vị, tập thể nào quan tâm xây dựng hệ thống các mối 
quan hệ xã hội, quan hệ giáo dục tốt đẹp phù hợp với các giá trị chuẩn mực xã hội, chuẩn mực 
GTNN thì ở nơi đó sẽ tạo được điều kiện thuận lợi để giáo dục nhân cách nghề nghiệp, tăng 
cường sức mạnh, sức sáng tạo trong việc. Để xây dựng các mối quan hệ trong tập thể cần chú 
trọng vào xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên - SV; cán bộ quản lí - SV, SV - SV và các mối 
quan hệ tâm lí xã hội khác một cách hài hoà phù hợp với định hướng GTNN người giáo viên thể 
chất và phù hợp với giá trị đạo đức, văn hoá truyền thống của dân tộc và ngành giáo dục và đào 
tạo. Cụ thể, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa giảng viên và SV trên cơ sở hiểu biết, lành 
mạnh, chân tình và cởi mở, không có biểu hiện vụ lợi trong quan hệ; quan hệ giữa cán bộ quản 
lí và SV trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng; xây dựng mối quan hệ SV với SV hòa nhã, đoàn kết, 
tương trợ giúp đỡ và đòi hỏi cao ở nhau. Ngoài ra, việc xây dựng môi trường tích cực, lành 
mạnh phải gắn với việc xây dựng các tổ chức như đoàn thanh niên, hội SV, hội phụ nữ vững 
mạnh, gắn chặt giáo dục GTNN cho SV với tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động, 
nhất là cuộc vận động về “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với nội dung, 
hình thức thiết thực, phong phú nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, tích cực tự giáo dục và rèn 
luyện của SV. 
Thứ ba, tăng cường áp dụng, khai thác, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong 
quá trình giáo dục GTNN cho SV. 
Làm chủ các phương tiện hiện đại sẽ làm tăng hiệu quả giáo dục GTNN cho SV ngành 
GDTC ở các trường ĐHSP hiện nay. Trong đó chú trọng bồi dưỡng, trang bị cho SV hệ thống 
kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu để làm chủ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình 
đào tạo, đặc biệt trong dạy học với các phương tiện liên quan đến dạy học tích cực, dạy học trực 
quan Bên cạnh đó, các chủ thể giáo dục cần tạo điều kiện về thời gian, tài liệu chuyên ngành, 
các loại sách, báo, tham khảo trong quá trình giáo dục GTNN cho SV. Xác định các loại sách, 
báo, tài liệu là một nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho hoạt động học tập, rèn luyện của 
SV sư phạm tại nhà trường, do vậy đây phải là một mũi nhọn cần tập trung đầu tư và phát huy 
tối đa những lợi ích mang lại. Trước tiên cần xây dựng nguồn dữ liệu đảm bảo đầy đủ cả về số 
lượng và chất lượng, về phần cứng và phần mềm, trong đó nên tập trung theo hướng quản lí, sử 
dụng, nghiên cứu bằng hệ thống mạng máy tính nhằm tiết kiệm thời gian tìm kiếm, sử dụng và 
hệ thống kho chứa đảm bảo cho việc sử dụng phục vụ quá trình giáo dục GTNN cho SV có hiệu 
quả nhất. Ngoài ra, các chủ thể giáo dục cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ 
thuật phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng trong quá trình rèn luyện kỹ năng sư phạm của SV. 
2.2.6. Đánh giá chất lượng giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
Kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng là khâu cuối cùng trong quá trình giáo dục - đào tạo, 
nhưng nó là khâu rất quan trọng và cần thiết.Tiến hành tốt giải pháp này nhằm kiểm định việc thực 
hiện mục tiêu, nội dung giáo dục theo kế hoạch nói chung và giáo dục GTNN cho SV ngành 
GDTC nói riêng đã xác định đạt đến đâu, đồng thời phát hiện những hạn chế, bất cập và kịp thời 
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đạt ra ở các trường ĐHSP trong tình hình hiện nay. 
Việc đánh giá kết quả chất lượng đào tạo giáo viên GDTC nói chung và chất lượng giáo 
dục GTNN nói riêng trước đây mới chỉ đơn thuần tập trung vào đánh giá mức độ hoàn thiện về 
kỹ năng, kỹ xảo sư phạm, mức độ tham gia hoạt động thực tiễn của SV mà chưa có sự đánh giá 
sâu sắc về sự chuyển biến trong nhận thức, thái độ của SV. Vì thế hiện nay để nâng cao hiệu quả 
giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC thì trong tiêu chí đánh giá hoạt động GTNN cần bổ sung 
tiêu chí đánh giá cụ thể. 
Trong đánh giá chất lượng giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC cần kết hợp đánh giá của 
giảng viên với đánh giá của cán bộ quản lí, đánh giá của cơ sở thực tập. Việc đánh giá SV phải 
toàn diện trên tất cả các mặt cùng sự kết hợp của mọi lực lượng sư phạm trong và ngoài nhà 
trường, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí và cơ sở thực tập (các 
Thực trạng và giải pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất 
119 
trường phổ thông, trường thực hành). 
Để kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng giáo dục GTNN ngành GDTC cho SV ở các 
trường ĐHSP có hiệu quả, các chủ thể giáo dục tập trung thực hiện tốt những nội dung như: 
Một là, Đảng uỷ, Ban giám hiệu các trường ĐHSP phải xây dựng các nghị quyết, chỉ thị, 
quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC; 
thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan phòng Đào tạo, phòng quản lí SV, Khoa GDTC, 
giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ cố vấn học tập cho SV rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả, chất 
lượng giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC chặt chẽ và nghiêm túc; có kế hoạch bồi dưỡng 
cho đội ngũ cán bộ, giảng viên về lí luận khoa học giáo dục nói chung; hệ thống kiến thức, 
kinh nghiệm về việc kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện, quá trình hình 
thành, phát triển các GTNN của SV ngành GDTC nói riêng, nhất là cán bộ quản lí ở các cơ 
quan, Khoa GDTC. 
Hai là, các cơ quan chức năng (nhất là Phòng Quản lí SV, Đào tạo, Phòng Khảo thí và đảm 
bảo chất lượng giáo dục) trực tiếp tham mưu, đề xuất với Đảng uỷ, Ban Giám hiệu trường ĐHSP 
về các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng giáo dục GTNN cho SV ngành GDTC. 
Ba là, khoa GDTC theo dõi chặt chẽ các hoạt động học tập, tự học, rèn luyện của SV; 
thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của SV thông qua các hoạt động dạy 
học, giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong nhà trường nắm chắc kết quả 
học tập, rèn luyện, phấn đấu của SV. 
Bốn là, kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng giáo dục GTNN phải phù hợp với từng đối 
tượng SV: Đối với SV năm thứ ba và thứ tư, ở họ đã có sự trưởng thành về nhiều mặt, do đó, 
nội dung kiểm tra, đánh giá cần tập trung vào việc nắm và vận dụng quan điểm của chủ nghĩa 
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước về GD&ĐT; mức độ thực hiện các nội dung trong kế hoạch của từng SV; khả năng 
vận dụng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp; mức độ đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục 
GTNN ngành GDTC của họ như thế nào để kịp thời điều chỉnh phù hợp. 
3. Kết luận 
Giáo dục GTNN cho SV sư phạm nói chung, SV sư phạm ngành GDTC nói riêng là một 
vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhờ giáo dục GTNN mà người SV tạo dựng được nền 
tảng cho sự hình thành và phát triển ở bản thân mình nhân cách của nhà giáo dục. Vì vậy, giáo 
dục GTNN chính là con đường cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, và do đó, nâng 
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường phổ thông. Những kết quả nghiên cứu thu được qua 
bài viết này cung cấp cho các CBQL, GV các trường ĐHSP những thông về thực trạng giáo dục 
GTNN cho SV ngành GDTC, đồng thời, góp phần hoàn thiện những biện pháp đổi mới nội 
dung, phương pháp giáo dục GTNN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngành 
GDTC ở các trường ĐHSP theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Thị Cẩm Tú, 2014. “Giáo dục giá trị sống cho SV dại học sư phạm Hà Nội thông qua 
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm”. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 
Volume 59, Number 6 BC, tr.280 – tr.286. 
[2] Đỗ Đình Cường, 2015. “Vấn đề giáo dục giá trị nghề nghiệp cho SV ở các trường đại học 
quân sự hiện nay”. Tạp chí Dạy và học Ngày nay, số tháng 10. 
[3] Phạm Đình Duyên, Vũ Trường Giang, 2013. “Giáo dục định hướng giá trị nghề nghiệp sư 
phạm cho SV các trường đại học - cao đẳng hiện nay”. Tạp chí Giáo dục, kỳ 2, tháng 11. 
Hoàng Thái Đông 
120 
[4] Nguyễn Thị Phụng Hà, 2014. “Định hướng giá trị nghề nghiệp của SV trường Đại học Cần 
thơ”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 34, tr.113- 125. 
[5] Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015. “Giáo dục giá trị đạo nghề nghiệp cho SV sư phạm trong 
giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 116, tr. 29-31. 
[6] Đỗ Thị Hạnh Phúc, Nguyễn Thị Huệ, 2008. “Thực trạng định hướng giá trị nghề của SV 
Trường Đại học Hải Phòng”. Tạp chí Khoa học giáo dục, số 31(4), tr.39 – 41. 
[7] Thân Trung Dũng, 2017. Định hướng giá trị nghề nghiệp quân sự của học viên các học 
viện, trường sĩ quan khu vực phía bắc. Luận án Tiến sĩ Xã hội học. Hà Nội. 
[8] Vũ Trường Giang, 2018. Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường 
đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Học viện 
Chính trị, Hà Nội. 
[9] Nguyễn Hoàng Hải, 2012. Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên đại học ngành Giáo 
dục tiểu học qua hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, 
Hà Nội. 
[10] Vũ Thị Phương Lê, 2012. Định hướng giá trị của sinh viên sư phạm trong các trường đại 
học vùng Trung bộ hiện nay. Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà Nội. 
[11] Lê Thị Quỳnh Nga, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh 
viên ngành sư phạm. Đề tài Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội. 
ABSTRACT 
The practice and solution of vocational education for students majored 
in Physical education in pedagogical universities with the approach of standardization 
Hoang Thai Dong 
Department of Physical Education, Hanoi National University of Education 
Based on the information from the survey of 45 educational managers, 50 university 
lecturers, 394 students majored in Physical Education in four pedagogical universities; 35 high 
school administrators, with questionnaire as main method, combined with the method of 
interview method, the author would like to give an overview of the current picture of the 
occupation value educational process for students majored in Physical Education in pedagogical 
universities aiming at standardization. On that basis, the author proposes six solutions to 
improve the quality of the occupation value educational process for Physical Education students 
in pedagogical universities with the approach of standardization, including: developing norms of 
occupation value standards for Physical Education students meeting new requirements; 
standardizing occupation value education contents for Physical Education students today; 
diversifying methods and forms of occupation value education for Physical Education students 
towards standardization; coordinating the pedagogical forces in occupation value education for 
st Physical Education students towards standardization; building an environment and conditions 
to ensure vocational education for students majored in Physical Education; and assessing the 
quality of vocational education for them. 
Keywords: Occupational value, occupation value education, students majored in Physical 
Education. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_giao_duc_gia_tri_nghe_nghiep_cho_sin.pdf