Thực trạng về một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh
TÓM TẮT
Mãn kinh (MK) và rối loạn tiền mãn kinh (TMK), ngƣời phụ nữ có thể có những rối loạn về kinh
nguyệt, chức năng và một số biểu hiện bất thƣờng, nhƣ: Bốc hoả, hồi hộp, lạnh đầu chi, mất ngủ
Hay lo lắng, buồn phiền và giảm sút trí nhớ. Có một số biến đổi về chuyển hoá, miễn dịch và bệnh
lý nhƣ: Loãng xƣơng, sơ vừa động mạch, ung thƣ Cần đƣợc tƣ vấn và khám xét, mục tiêu
nghiên cứu: Mô tả một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ tuổi MK.
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ 386 trƣờng hợp phụ nữ có rối loạn
TMK và MK đến khám. Thời gian Từ 06/2008 đến 06/2012, tại Bệnh viện Trƣờng Đại học Y
Dƣợc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khám xét theo định hƣớng lâm sàng và chọn lọc
Kết quả:
- Độ tuổi phụ nữ đến khám 50 - 54, chiếm 49,0%, lý do chủ yếu là mất ngủ bốc hỏa, đau thắt ngực,
xƣơng khớp, rối loạn kinh nguyệt, bất thƣờng niệu dục lần lƣợt là: 30,6%, 50,3%, 21,2%, 43,8%
và 37,0%. Hai dạng rối loạn mất kinh và đa kinh chiếm chủ yếu là 27,2% và 17,6%. Phụ nữ quanh
MK, BMI từ 18,5-25 chiếm 62,1%, BMI >25 là 30,5% và <18,5:>18,5:>
- Rối loạn ở tim mạch chủ yếu ở mức độ nhẹ: 31,4%, vừa và nặng: 16,5% và 10,3%.
- Hình ảnh Xquang xƣơng khớp không bình thƣờng, chiếm tỷ lệ cao: 76,8%.
- Siêu âm tử cung bất thƣờng 11,1%, xét nghiệm nƣớc tiểu có tế bào, cặn 19,6%, khí hƣ có tạp
khuẩn 52,2% và viêm đặc hiệu 4,9% (viêm loét hoặc nấm).
- Phụ nữ quanh MK chƣa hiểu biết về MK tới sức khoẻ chiếm tỷ lệ: 62,5%.
Khuyến nghị giải pháp chăm sóc sức khỏe tuổi mãn kinh
- Tăng cƣờng truyền thông kiến thức bảo vệ sức khoẻ cho nhóm phụ nữ quanh MK.
- Khám phụ khoa định kỳ và tƣ vấn, khám xét xác định và điều trị cụ thể khi cần thiết.
- Tăng cƣờng vận động và thể dục hợp lý.
- Với nhóm tăng cân, béo, cần có chế độ ăn phù hợp: Kiêng mỡ, ăn bớt thịt, trứng, muối; ăn nhiều
khoáng chất, rau quả.
- Isoflavones (phytoestrogens) - là một chất nguồn gốc thực vật có nhiều trong sữa đậu nành, có lợi
cho sức khỏe phụ nữ quanh MK.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng về một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh
Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 155 THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, RỐI LOẠN CƠ NĂNG VÀ BỆNH LÝ Ở PHỤ NỮ QUANH TUỔI MÃN KINH Lê Minh Chính * Trường Đại học Y Dược - ĐHThái Nguyên TÓM TẮT Mãn kinh (MK) và rối loạn tiền mãn kinh (TMK), ngƣời phụ nữ có thể có những rối loạn về kinh nguyệt, chức năng và một số biểu hiện bất thƣờng, nhƣ: Bốc hoả, hồi hộp, lạnh đầu chi, mất ngủ Hay lo lắng, buồn phiền và giảm sút trí nhớ. Có một số biến đổi về chuyển hoá, miễn dịch và bệnh lý nhƣ: Loãng xƣơng, sơ vừa động mạch, ung thƣ Cần đƣợc tƣ vấn và khám xét, mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ tuổi MK. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ 386 trƣờng hợp phụ nữ có rối loạn TMK và MK đến khám. Thời gian Từ 06/2008 đến 06/2012, tại Bệnh viện Trƣờng Đại học Y Dƣợc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khám xét theo định hƣớng lâm sàng và chọn lọc Kết quả: - Độ tuổi phụ nữ đến khám 50 - 54, chiếm 49,0%, lý do chủ yếu là mất ngủ bốc hỏa, đau thắt ngực, xƣơng khớp, rối loạn kinh nguyệt, bất thƣờng niệu dục lần lƣợt là: 30,6%, 50,3%, 21,2%, 43,8% và 37,0%. Hai dạng rối loạn mất kinh và đa kinh chiếm chủ yếu là 27,2% và 17,6%. Phụ nữ quanh MK, BMI từ 18,5-25 chiếm 62,1%, BMI >25 là 30,5% và <18,5: 17,4%. - Rối loạn ở tim mạch chủ yếu ở mức độ nhẹ: 31,4%, vừa và nặng: 16,5% và 10,3%. - Hình ảnh Xquang xƣơng khớp không bình thƣờng, chiếm tỷ lệ cao: 76,8%. - Siêu âm tử cung bất thƣờng 11,1%, xét nghiệm nƣớc tiểu có tế bào, cặn 19,6%, khí hƣ có tạp khuẩn 52,2% và viêm đặc hiệu 4,9% (viêm loét hoặc nấm). - Phụ nữ quanh MK chƣa hiểu biết về MK tới sức khoẻ chiếm tỷ lệ: 62,5%. Khuyến nghị giải pháp chăm sóc sức khỏe tuổi mãn kinh - Tăng cƣờng truyền thông kiến thức bảo vệ sức khoẻ cho nhóm phụ nữ quanh MK. - Khám phụ khoa định kỳ và tƣ vấn, khám xét xác định và điều trị cụ thể khi cần thiết. - Tăng cƣờng vận động và thể dục hợp lý. - Với nhóm tăng cân, béo, cần có chế độ ăn phù hợp: Kiêng mỡ, ăn bớt thịt, trứng, muối; ăn nhiều khoáng chất, rau quả. - Isoflavones (phytoestrogens) - là một chất nguồn gốc thực vật có nhiều trong sữa đậu nành, có lợi cho sức khỏe phụ nữ quanh MK. Từ khóa: Mãn kinh, thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng, bệnh lý. ĐẶT VẤN ĐỀ* Thời kỳ quanh mãn kinh (MK: menopause) với ngƣời phụ nữ, ít nhiều biến động tâm lý, trí tuệ, ảnh hƣởng tới sức khoẻ và phát sinh một số bệnh. Khi gần đến giai đoạn MK buồng trứng bắt đầu suy yếu dần và các hormon sinh dục cũng giảm dần, những thay đổi trên gây nên một số triệu chứng báo hiệu thời kỳ sắp MK, gọi là thời kỳ chuyển tiếp, hay giai đoạn tiền mãn kinh (TMK: premenopause). Trong giai đoạn này ngƣời phụ nữ có thể có những rối loạn về kinh nguyệt và các chức năng khác. Có một số biến động, hay biểu hiện bất thƣờng, nhƣ: Bốc hoả, * Tel: 0912 257863, Email: minhchinhyk@yahoo.com.vn hồi hộp, lạnh đầu chi, mất ngủ Hay lo lắng, buồn phiền và giảm sút trí nhớ [6]. Sau giai đoạn chuyển tiếp hay giai đoạn TMK, buồng trứng giảm dần và ngừng sản sinh nội tiết sinh dục, ngƣời phụ nữ bƣớc vào tuổi MK thực sự. Mặc dù cơ thể có tự điều chỉnh, tuy nhiên vẫn có một số biến đổi về chuyển hoá, miễn dịch... là tiền đề dẫn tới một số bệnh, nhƣ: Loãng xƣơng, sơ vừa động mạch, ung thƣ vú, ung thƣ nội mạc tử cung...[3]. Rối loạn TMK và MK là một hiện tƣợng không tránh khỏi, tuy nhiên ở mỗi ngƣời có những biến động khác nhau, những ảnh hƣởng và sự chịu đựng hay chấp nhận cũng khác nhau. Những lý do xã hội hay sự hiểu Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 156 biết về MK còn hạn chế, mà bệnh lý gặp ở thời kỳ này ít đƣợc quan tâm. Việc khắc phục những biến động tâm sinh lý, tƣ vấn những kiến thức thông thƣờng về MK, không những đề phòng đƣợc nhiều bệnh lý của thời kỳ MK, mà còn góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời phụ nữ ở lứa tuổi này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: - Mô tả một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ tuổi MK. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - 386 trƣờng hợp phụ nữ rối loạn TMK và MK đến khám và điều trị. - Loại trừ trƣờng hợp: Đã mổ cắt tử cung buồng trứng, điều trị bổ sung nội tiết hoặc corticoides, có bệnh nặng, hoặc nghi ung thƣ. Thời gian, Địa điểm: Từ 06/2008 đến 06/2012. Bệnh viện Trƣờng Đại học Y khoa. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cách chọn mẫu và thu thập số liệu: Chọn mẫu toàn bộ (386) những trƣờng hợp có triệu chứng gợi ý rối loạn TMK và MK. - Khám xét theo định hƣớng lâm sàng: Tính BMI, xét nghiệm nƣớc tiểu 10 thông số (chọn lọc), xét nghiệm khí hƣ soi tƣơi, nhuộm soi (chọn lọc), Siêu âm tử cung phần phụ (toàn bộ), Điện tim (toàn bộ), Chụp Xquang xƣơng khớp (chọn lọc). Chỉ tiêu nghiên cứu và đánh giá - Lâm sàng: Mất ngủ (khó ngủ, ngủ ít hơn thói quen), bốc hoả (nóng rực từng cơn, từ ngực, cổ lên mặt nhiều lần trong ngày và đêm), đau ngực vùng trƣớc tim, đau xƣơng khớp, rối loạn kinh nguyệt (lƣợng kinh tăng, kéo dài), rối loạn niệu dục (đái rắt, buốt, khí hƣ, đau rát). Mãn kinh là thôi không hành kinh ≥2 năm, tuổi hơn kém 50 BMI = [cân nặng/(chiều cao)2], phân loại theo WHO <18,5: thiếu cân, gầy; từ 18,5 - 25: trọng lƣợng trung bình; >25: thừa cân, ≥30: béo phì. - Khám, xét nghiệm và đánh giá theo phƣơng pháp thƣờng quy chuyên môn. Xử lý số liệu: Phƣơng pháp thống kê y học, chƣơng trình phần mềm EPI INFO 6.04v. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm tuổi của đối tƣợng đến khám chiếm nhiều nhất là 50 - 54 tuổi, tiếp theo là nhóm tuổi 45 - 49; 55 - 59 và ≥60 (23,1; 14,2 và 11,9%). Nghề nghiệp hƣu trí 43,5%, cán bộ viên chức 19,2%, nông dân và nội trợ thấp nhất. Trong các lý do đến khám, trong đó lý do đau thắt ngực chiếm 50,3%, tiếp đến là bất thƣờng kinh nguyệt 43,8% (rối loạn kinh nguyệt). Các lý do khác, trong đó có tiểu đƣờng, tăng huyết áp có tỷ lệ 6,0%. Bảng 1. Một số đặc điểm và lý do khám bệnh của đối tượng nghiên cứu (n = 386) Một số đặc điểm và lý do đến khám n % Nhóm tuổi 40 - 44 7 1,8 45 - 49 89 23,1 50 - 54 189 49,0 55 - 59 55 14,2 ≥ 60 46 11,9 Nghề nghiệp Ngƣời nghỉ hƣu trí 168 43,5 Cán bộ viên chức 74 19,2 Công nhân 41 10,6 Nông dân 34 8,8 Buôn bán 38 9,8 Nội trợ 31 8,0 Một số lý do đến khám (tổng hợp nhiều lý do) Vì mất ngủ, lo âu, bốc hỏa 118 30,6 Vì đau thắt ngực 194 50,3 Vì đau cơ, xƣơng khớp 82 21,2 Vì bất thƣờng Kinh nguyệt 169 43,8 Vì bất thƣờng niệu dục 143 37,0 Các lý do khác* 23 6,0 (*Khám sức khỏe, khám tăng huyết áp, tiểu đường). Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 157 Bảng 2. Một số đặc điểm và dạng rối loạn thường gặp Các dạng rối loạn thƣờng gặp n % Tình trạng kinh nguyệt (n = 386) Kinh nguyệt bình thƣờng 91 23,6 Kinh thƣa, đa kinh, rong kinh 68 17,6 Mất kinh trên 1 - 2 năm 105 27,2 Mất kinh trên 2 năm, MK 122 31,6 Biến động về tình dục (nhu cầu và mức độ đáp ứng) (n = 351) Không thay đổi 136 38,7 Giảm sút 122 34,8 Tăng hơn 48 13,7 Không quan tâm 45 12,8 BMI (n = 386) < 18,5 61 17,4 18,5 - 25 218 62,1 > 25 107 30,5 Kết quả điện tim (n = 194) Giới hạn bình thƣờng 81 41,8 Rối loạn mức độ nhẹ 61 31,4 Rối loạn mức độ vừa 32 16,5 Rối loạn mức độ nặng 20 10,3 Kết quả Xq n = 82 Bình thƣờng 19 23,2 Không bình thƣờng 63 76,8 Siêu âm Tử cung phần phụ (n = 386) Bình thƣờng 343 88,9 Không bình thƣờng 43 11,1 XN nƣớc tiểu n = 143 Bình thƣờng 115 80,4 Có tế bào, trụ, cặn 28 19,6 XN khí hƣ n = 143 Bình thƣờng 57 39,9 Viêm tạp khuẩn 79 52,2 Viêm đặc hiệu 7 4,9 Nhận xét: Trong các dạng rối loạn kinh nguyệt, nhóm phụ nữ đến khám vì rối loạn kinh nguyệt, kinh thƣa, kinh mau, đa kinh và rong kinh chiếm 17,6%. Nhóm có dạng mất kinh (rối loạn tiền mãn kinh) và MK có tỷ lệ chiếm gần 60% (27,2% + 31,6%. Với cảm nhận về giảm sút ham muốn tình dục, có 38,7% không có thay đổi, 34,8% có biểu hiện giảm rõ rệt, có 13,7% có cảm nhận tốt hơn. Xác định BMI đánh giá tình trạng dinh dƣỡng (phân loại theo WHO), 62,1% có mức dinh dƣỡng hợp lý, 30,5% thừa cân và 17,4% gầy. Điện tim ở giới hạn bình thƣờng chiếm tỷ lệ 41,8%, có 31,4% có kết quả bệnh tim nhẹ, cần tƣ vấn và điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý. Tuy nhiên 16,5% có rối loạn bệnh lý tim mạch ở mức độ vừa và nặng. Chụp Xquang cho đối tƣợng có biểu hiện đau cột sống, xƣơng khớp, tỷ lệ 76,8% hình ảnh không bình thƣờng (thái hóa, vôi, gai, đĩa đệm...). Chỉ có 23,2% hình ảnh bình thƣờng. Kết quả siêu âm phụ khoa bình thƣờng chiếm tỷ lệ 88,9%, có 11,1% siêu âm có hình ảnh bất thƣờng. Trong những trƣờng hợp có dấu hiệu lâm sàng bất thƣờng về cơ quan tiết niệu và sinh dục (đái rắt, buốt, khí hƣ, đau rát), xét nghiệm nƣớc tiểu có kết quả bình thƣờng là 80,4%, có biểu hiện viêm đƣờng tiết niệu nhƣng không trầm trọng là 19,6%. Trong khi đó xét nghiệm khí hƣ có biểu hiện viêm âm hộ, âm đạo và cổ tử cung lại chiếm gần 60% (52,2% viêm do tạp khuẩn và 4,9% viêm đặc hiệu: do nấm hoặc trùng roi) Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 158 Bảng 3. Những hiểu biết về TMK và MK Kiến thức về TMK và MK n % Đạt 131 33,9 Không đạt 255 66,1 Tổng cộng 386 100 Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức không đạt, vì không biết, không nghĩ tới và không cho là bản thân đang có những vấn đề liên quan tới MK chiếm 66,1%. BÀN LUẬN Đặc điểm dân và lý do khám bệnh của đối tượng Với mức độ khác nhau, kết quả bảng 1 cho thấy có thể có nhiều lý do thúc đẩy phụ nữ MK đến khám, nhƣng dấu hiệu đau thắt ngực là lý do chiếm tỷ lệ cao nhất. Phụ nữ thƣờng nghĩ đau ngực là đau tim, đó là điều tác động tâm lý lo sợ, dẫn tới có nhu cầu đi khám, điều đó về cơ bản cũng phù hợp với chẩn đoán, (ngoại trừ một số vấn đề về thần kinh liên sƣờn). Bất thƣờng về kinh nguyệt: Kinh nhiều hoặc mất kinh là lý do gây lo lắng nhiều nhất, vì kinh nhiều (băng kinh) trực tiếp ảnh hƣởng tới sức khỏe, gây mệt mỏi thậm chí choáng ngất. Đồng thời cũng gây lo lắng tới phát sinh khối u hay bất thƣờng khác. Với mất kinh (vô kinh), ngƣời đang hành kinh có mất kinh thƣờng lo lắng do bệnh hoặc cũng có thể lo có thai, bởi vậy cũng thúc đẩy ngƣời bệnh đi khám. Lý do khám vì các biểu hiện mất ngủ, lo âu, bốc hoả. Dấu hiệu bốc hoả có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, ngay cả trong giấc ngủ, làm bừng tỉnh và mất ngủ vì ngủ lại khó khăn. Thực ra đây là lý do thúc đẩy phụ nữ đến khám, còn con số thực của dấu hiệu bốc hoả, mà ngƣời phụ nữ đến khám vì lý do khác nhƣng có kèm bốc hoả còn cao hơn nhiều. Theo tác giả J. Huge, tỷ lệ gặp bốc hoá tới 87% phụ nữ quanh tuổi MK, nhiệt độ có thể tăng cục bộ, chênh lệch với nhiệt độ cơ thể tới hơn 10C, nhƣng đa số không làm họ quan tâm...[6]. Cơn bốc hoả thƣờng bắt đầu và gặp nhiều ở mặt, cổ, đầu, sau đó ở ngực và có thể cả ở đầu các ngón tay. Mỗi cơn có thể thoáng qua hoặc kéo dài 3 - 5 phút, có thể 20 - 30 lần trong ngày, trong giấc ngủ - làm thức giấc, dẫn tới mất ngủ vì khó ngủ lại và thƣờng xuất hiện khi lo lắng, stress, rồi tự nhiên mất đi [5], [8]. Về cơ chế, các giả thuyết cho là do rối loạn điều hoà thân nhiệt và rối loạn thần kinh thực vật. Phụ nữ quanh MK do giảm lƣợng estrogen, tuyến mồ hôi kém hoạt động, biến đổi sinh hoá não, tăng tiết FSH ở tuyến yên (Nội tiết tố hƣớng sinh dục), tác động lên trung tâm điều hoà thân nhiệt ở vùng dƣới đồi, kèm theo rối loạn chức năng thần kinh thực vật... gây nên tình trạng giãn mạch cục bộ tạm thời, tạo ra những cơn bốc hoả [1], [6]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, mất ngủ gặp trên 80% ở phụ nữ quanh MK [l], theo Tôn Nữ Minh Quang mất ngủ chiếm 53,18% ở phụ nữ quanh MK. Nhƣng thực ra, nếu có sự hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế, sẽ có sự an tâm và tự điều chỉnh quỹ thời gian hợp lý, thì giấc ngủ sẽ tốt hơn, không ảnh hƣởng nhiều sức khỏe. Qua một số nghiên cứu cho thấy một số phụ nữ quanh MK tuy phàn nàn về mất ngủ, họ không bị sút cân mà lại tăng cân [3]. Tuy nhiên, vấn đề ảnh hƣởng lại là ở chỗ khác, theo Laura Muha đó là sự khởi đầu một giai đoạn mà điều gì cũng trở thành khó nhớ, hay quên, dễ xúc động và sen lẫn nhiều thái độ khác nhau. Đó là quá trình mất mát và thậm chí suy sụp trí tuệ: rối loạn tri thức và bệnh Alzheimer (suy giảm trí tuệ). Nguyên nhân từ sự giảm estrogen dẫn tới thoái hoá tế bào Neurone (thần kinh), giảm hoạt động não bộ và sự thiếu máu não cùng với các synapse thần kinh bị phá huỷ, giảm dẫn truyền... [1], [5]. Tóm lại về biểu hiện bốc hoả và mất ngủ: Đó không phải là một bệnh, mà là tình trạng rối loạn thần kinh thực vật mang tính tạm thời. Phụ nữ quanh tuổi MK có những vấn đề này, cần đƣợc tƣ vấn hiểu rõ, để chấp nhận và chịu Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 159 đựng, nếu trong giới hạn có thể, đồng thời kết hợp tập thể dục đều đặn, xoa bóp, thƣ dãn, hoặc dùng thuốc an thần nhẹ khi cần thiết. Một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý thường gặp ở phụ nữ MK Kết quả phân tích ở bảng 2, phụ nữ quanh MK có 30,5% với tình trạng thừa cân và béo, tập trung ở cán bộ viên chức và kinh doanh. Nhƣ bảng 1 cho thấy phụ nữ quanh MK là đối tƣợng phụ nữ làm ruộng chỉ chiếm có 8,8%, không có trƣờng hợp nào BMI >25. Theo Tôn Nữ Minh Quang, phụ nữ MK nghiên cứu ở Huế, có tỷ lệ tăng cân là 46,18% [2]. Trong tuổi sinh đẻ, khi buồng trứng còn hoạt động duy trì estrogen và progesteron, giúp cho sự phân bố mỡ chủ yếu ở mông, ngực, cánh tay và đùi. Ở thời kỳ MK do giảm estrogen và progesteron, nên có sự thay đổi về phân bố lớp mỡ. Mỡ tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm, còn ở đùi và bắp chân lớp mỡ giảm dần đi. Tốc độ giảm mỡ ở chi dƣới chậm, trong khi lƣợng mỡ ở bụng và hông lại tăng nhanh, bởi vậy đã làm cho BMI tăng là yếu tố bất lợi và gánh nặng cho khung xƣơng và đặc biệt là cho tim [4], trong khi tuổi càng cao chức năng tim, gan, thận, phổi và khung xƣơng càng suy giảm Phụ nữ quanh MK do thiếu hụt estrgen, chuyển hoá đƣờng trong cơ thể bị thay đổi. Nếu có nhu cầu ăn tăng tinh bột và đƣờng, sẽ dẫn tới tăng cân nhanh, tích mỡ ở bụng, đó cũng là yếu tố gây béo phì và tiểu đƣờng của phụ nữ ở lứa tuổi này. Ngƣợc lại, ngƣời gầy khi BMI <18,5, thì tăng nguy cơ loãng xƣơng gấp 2 lần ngƣời béo. Kết quả chụp Xquang xƣơng khớp (bảng 2) cho thấy, tỷ lệ không bình thƣờng chiếm tới 76,8% chủ yếu là hình ảnh thoái hoá và lún... BMI <18,5 đồng nghĩa với dinh dƣỡng hoặc hấp thu kém. Sự giảm sút estrogen liên quan tới mật độ chất khoáng trong xương (BMD - Bone Mineral Density), trong đó calci chiếm vị trí chủ yếu, đồng thời vấn đề rối loạn chuyển hoá calci đứng hàng đầu [l]. Estrogen đóng vai trò chính làm ổn định chuyển hoá hấp thu calci, cốt hoá, tạo mới và sửa chữa bù đắp nguyên bào xƣơng. Loãng xƣơng dẫn tới cấu trúc vi thể của mô xƣơng thoái triển, xƣơng giòn, dễ gãy [3]. Lƣợng estrogen giảm, nên quá trình hấp thu calci trở nên kém hiệu quả, calci từ máu vào xƣơng chậm làm giảm BMD và giảm độ dầy xƣơng, xƣơng xốp, giòn. Ở tuổi MK ngƣời phụ nữ mất 6 - 12% khối lƣợng xƣơng mỗi năm (bình thƣờng chỉ mất 1% khối xƣơng/năm). Những biểu hiện này thƣờng diễn ra một cách âm thầm và nặng dần, do đó vào tuổi MK ngƣời phụ nữ dễ bị còng lƣng và khi bị chấn thƣơng, dù nhỏ cũng có thể làm gẫy xƣơng và khó liền. Gẫy hay gặp ở xƣơng cổ tay nơi có tần suất tiếp xúc sang chấn cao và cổ xƣơng đùi nơi gánh chịu trọng lực lớn của cơ thể [4], [7]. Với tim, (bảng 2) có 41,8% kết quả Điện tim giới hạn bình thƣờng, còn lại là các rối loạn bệnh lý, tuy nhiên mức độ nhẹ 31,4% chỉ cần theo dõi tƣ vấn điều chỉnh chế độ dinh dƣỡng, vận động, nghỉ ngơi hợp lý và điều trị ngoại trú. Rối loạn cơ năng và bệnh lý ở mức độ vừa và nặng chiếm 16,5% và 10,3% (nhƣ suy động mạch vành, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim...) cần khám, theo dõi và điều trị chuyên khoa. Theo Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, phụ nữ quanh MK có tỷ lệ bệnh tim mạch tăng gấp từ 2 đến 8 lần so với phụ nữ tuổi sinh đẻ [1]. Điều này chứng tỏ vai trò của estrogen trên mạch máu, ngăn cản xơ vữa mạch máu...[6]. Theo Tôn Nữ Minh Quang, thì các rối loạn thực thể ở phụ nữ quanh MK xuất hiện với tần suất cao [2]. Cũng tƣơng tự, với đàn ông trung và cao tuổi do thiếu hụt một phần nội tiết nam (PADAM: partial deficiency androgen in aging men), các rối loạn kể trên cũng gặp, tuy nhiên mức độ nhẹ và ít trầm trọng hơn giới nữ [4], [6]. Về tình trạng của cơ quan niệu dục, phụ nữ quanh MK có những lý do gợi ý về một số rối loạn và biến động niệu dục, (nhƣ tiểu nóng, rát, khô, ngứa, khí hƣ âm đạo và giao hợp đau...). Kết quả cho thấy các biến động về tiết niệu không tổn thƣơng và xét nghiệm nƣớc tiểu bình thƣờng là chủ yếu (80,4%). Siêu âm tử cung phần phụ bình thƣờng (88,9%), tuy Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 160 nhiên xét nghiệm khí hƣ có viêm tạp khuẩn chiếm đa số (52,2%), đó là tình trạng viêm loạn khuẩn, do niêm mạc mỏng, môi trƣờng âm đạo có pH kém toan. Theo Tôn Nữ Minh Quang thì đa số phụ nữ quanh MK có các rối loạn cơ năng niệu dục mức độ nhẹ, có 13,06% có són đái không ảnh hƣởng lớn tới sức khoẻ, tuy nhiên do không có sự hiểu biết đúng mức, nên phát sinh nhiều lo lắng và buồn phiền [2]. Về cơ chế của các biến đổi ở niệu dục đã đƣợc biết rõ, phụ nữ quanh MK lƣợng estrogen tụt xuống, các tuyến nhầy âm đạo nhƣ Bactholin và Skène ngừng chế tiết dịch làm cho âm đạo bị khô, lớp niêm mạc mỏng dần, đồng thời niêm mạc bàng quang cũng mỏng, các cơ nâng vùng đáy chậu và tầng sinh môn suy yếu... làm cho niệu đạo rộng ra và võng xuống. Kết quả là bộ phận sinh dục tiết niệu dễ bị nhiễm khuẩn và rối loạn bài tiết, dẫn đến những thay đổi trong sinh hoạt và tiểu tiện. Tuy không nguy hiểm, nhƣng ảnh hƣởng phần nào tới sinh hoạt nói chung [l]. Bảng 3 cho thấy 66,1% phụ nữ quanh MK đến khám không đạt điểm kiến thức hiểu biết về TMK và MK (không biết về những diễn biến sức khoẻ hiện trạng có liên quan tới MK, hoặc chƣa nghe nói tới rối loạn TMK và MK, ngoại trừ biết rằng sẽ đến lúc không hành kinh nữa). Nghiên cứu của Tôn Nữ Minh Quang cho thấy, chỉ có 20,38% phụ nữ hiểu biết đúng về TMK [2]. Đa số phụ nữ quanh MK khi có các biểu hiện bất thƣờng sức khoẻ, đều tìm đến các chuyên khoa liên quan trực tiếp tới những diễn biến bệnh đang có, nhƣ Ngoại xƣơng khớp, Nội tim mạch, Thần kinh... Sự lựa chọn đó là đúng đắn, thầy thuốc các chuyên khoa trên cũng giải quyết tốt các trƣờng hợp kể trên. Song để có đƣợc một quá trình tƣ vấn, theo dõi, chăm sóc và dự phòng những biến động xấu tới sức khoẻ cho phụ nữ quanh MK, thì cần có sự quan tâm, phối hợp của các thầy thuốc Phụ khoa. KẾT LUẬN - Độ tuổi phụ nữ quanh MK đến khám chủ yếu là 50 - 54, chiếm 49,0%. - Lý do khám bệnh chủ yếu là mất ngủ bốc hỏa, đau thắt ngực, đau xƣơng khớp, rối loạn kinh nguyệt, bất thƣờng niệu dục lần lƣợt là: 30,6%, 50,3%, 21,2%, 43,8% và 37,0%. - Hai dạng rối loạn mất kinh và đa kinh chiếm chủ yếu là 27,2% và 17,6%. - Phụ nữ quanh MK, BMI từ 18,5-25 chiếm 62,1%, BMI >25 là 30,5% và <18,5: 17,4%. - Rối loạn ở tim mạch chủ yếu ở mức độ nhẹ: 31,4%, vừa và nặng: 16,5% và 10,3%. - Hình ảnh Xquang xƣơng khớp không bình thƣờng, chiếm tỷ lệ cao: 76,8%. - Siêu âm tử cung bất thƣờng 11,1%, xét nghiệm nƣớc tiểu có tế bào, cặn 19,6%, khí hƣ có tạp khuẩn 52,2% và viêm đặc hiệu 4,9% (viêm loét hoặc nấm). - Phụ nữ quanh MK chƣa hiểu biết về MK tới sức khoẻ chiếm tỷ lệ cao: 62,5%. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHĂM SÓC SỨC KHỎE TUỔI MÃN KINH - Tăng cƣờng truyền thông sức khoẻ và tƣ vấn cho nhóm phụ nữ quanh MK. - Phụ nữ quanh MK khi có những biến động sức khoẻ nói chung, cần đƣợc khám xét xác định và điều trị cụ thể của chuyên khoa liên quan, đồng thời đƣợc khảo sát tƣ vấn, theo dõi và điều trị của chuyên khoa phụ sản. Có thể bổ sung nội tiết khi cần thiết. - Tăng cƣờng vận động và thể dục hợp lý. Với nhóm tăng cân, béo, cần có chế độ ăn phù hợp: Kiêng mỡ, ăn bớt thịt, trứng, muối; ăn nhiều khoáng chất, rau quả. - Isoflavones (phytoestrogens) - là một chất nguồn gốc thực vật có nhiều trong sữa đậu nành, cấu trúc tƣơng tự nhƣ chất kích tố sinh dục nữ (female hormone estrogen), vận hành giống nhƣ estrogen, đƣợc gọi là estrogen thảo mộc (plant estrogen). Phytoestrogens gắn đƣợc vào Receptor của Estrogen (ER) vì có ái lực với ER(αβ), có thể cạnh tranh hoặc thay thế estrogen, ức chế men chuyển hóa estrogen và kháng oxy hóa, tăng tổng hợp và đồng hóa, giảm dị hóa. Bởi vậy sử dụng nhiều sản phẩm sữa đậu nành rất có lợi cho sức khỏe phụ nữ quanh MK [9]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Mai Công Danh (2005), MK với loãng xương và hiệu quả các giải Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 161 pháp điều trị, Hội thảo Việt Pháp chuyên đề phụ nữ và trẻ sơ sinh. 2. Tôn Nữ Minh Quang, Cao Ngọc Thành (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm sức khoẻ sinh sản của phụ nữ MK ở 3 phường Thành phố Huế, Tạp chí Y học thực hành. 3. Phùng Huy Tuấn, Ngô mạnh Trà, Đỗ Quang Vinh (2004), MK và các giai đoạn trong cuộc sống phụ nữ, Chuyên đề Sức khoẻ sinh sản và MK. 4. Đặng Quang Vinh, Hồ Mạnh Tƣờng, Loãng xương thiếu hụt Androgen. Bản tin chuyên đề sức khoẻ tuổi MK. 5. Huge. J (2005), Một số vấn đề MK. Tài liệu dịch. 6. Miranda A Farage, Kenneth W Miller, Howard I Maibach (2012), Effects of Menopause on Autoimmune Diseases, Expert Rev of Obstet Gynecol; 7(6):557-571. 7. Jane A. Cauley, DrPH, Michelle E. Danielson, PhD et al (2012), Bone Resorption and Fracture Across the Menopausal Transition: The Study of Women's Health Across the Nation, J Clin Oncol Menopause. 2012;19(11):1200-1207. 8. Gary R. Elkins, PhD, William I. Fisher, MA (2013), Clinical Hypnosis in the Treatment of Postmenopausal Hot Flashes: A Randomized Controlled Trial, J Clin Oncol Menopause. 2013;20(3):291-298. 9. Kerry Grens (2012), Menopause Quality of Life Unchanged by Soy Supplements, Reuters Health Information, Dec 14. Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 162 SUMMARY SOME OF ANATOMY CHANGES, DISORDERS FUNCTIONAL AND DISEASES IN WOMEN PERIMENOPAUSAL Le Minh Chinh * College of Medicine and Pharmacy – TNU The menopausal transition stage, or perimenopause, is the period in wich, women may have menstrual disorders, and functional expression such as hot flushes, palpitations, cold extremities, insomnia, worry, sadness, memory loss or some variation in metabolic and immune diseases such as osteoporosis, atherosclerosis, ... They need to be consulted. Objectives of research: Describe some anatomical changes, functional and pathological disorders in women aged perimenopause and suggest some measures to health care for them. Subjects and Methods: The entire 386 menopausal and perimanopausal women have been consulted from June 2008 to June 2012 at the Thai Nguyen University of Medicine Hospital. A cross-sectional descriptive study . An examine clinically oriented and selective. Results: - Group aged 50-54 years, accounting for 49.0 %. Menopausal symptoms: insomnia, hot flushing, chest pain, osteoarthritis pain, menstrual disorders, genitourinary abnormalities were 30.6 %, 50.3 %, 21.2 %, 43.8 % and 37.0 % respectively. Two forms of dysfunction: amenorrhea 27.2 % and and multi-menstrual 17.6 % . BMI from 18.5 to 25 was 62.1 %, BMI > 25 was 30.5 % and BMI < 18.5 was 17.4 %. - Cardiovascular disorders : mild, moderate and severe were 31.4 %, 16.5 % and 10.3 % respectively. - X-ray image: osteoarthritis and osteoporosis with high percentage was 76.8 %. - Ultrasound: abnormal uterine was 11.1 %. Urine test: cells and residue was 19.6 %. Menorrhea with infection bacterial non specific was 52.2 % and infection specific was 4.9 %. - Women incomplete of knowledge about menopause and perimenopause with: 62.5 % . Recommendation healthcare solutions for menopause - Enhance communication about knowledge of health protection for women's groups perimenopausal. - Gynecological examination and consultation routine, determine the specific treatment. - Actively to physical exercise, avoid obesity. - The group excess weight or obese, should be diet: eat less meat, eggs, salt, more minerals, fruits and vegetables. Isoflavones (phytoestrogens) - is a substance found in soy milk, to benefit women's health. Keywords: Menopause, anatomical changes, functional disorders, diseases. Ngày nhận bài:09/01/2014; Ngày phản biện:13/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Trịnh Xuân Tráng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN * Tel: 0912 257863, Email: minhchinhyk@yahoo.com.vn
File đính kèm:
- thuc_trang_ve_mot_so_thay_doi_giai_phau_roi_loan_co_nang_va.pdf