Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)

Chương 8. Thấu hiểu tiếp thị qua thiết bị

di động

CAM KẾT ĐẦU CHƯƠNG

Khi đọc đến cuối chương này, bạn sẽ có câu trả lời cho các câu

hỏi sau:

Tiếp thị di động là gì?

Tiếp thị di động có tiềm năng như thế nào?

Tôi có thể làm gì để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động?

Tiếp thị di động có thể mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp của tôi?

Những lời khuyên hàng đầu để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động thành công

là gì?

Vai trò của các ứng dụng di động trong một thế giới ngày càng phổ biến hoạt động

tiếp thị di động là gì?

Các ứng dụng dựa trên địa điểm và game di động có vai trò quan trọng đến mức nào?

Các vấn đề về quyền riêng tư xung quanh thiết bị di động là gì?

Di động – Quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng

Tháng 11 năm 2009, Hiệp hội Tiếp thị Di động cập nhật định nghĩa về tiếp thị qua thiết bị

di động như sau:

Tiếp thị di động là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút

người xem một cách tương tác và phù hợp thông qua thiết bị hoặc mạng di động bất kỳ.

Trong suốt thập kỷ qua, tiếp thị di động từ một thuật ngữ quảng cáo rộng đã trở thành một

thuật ngữ đề cập đến một loại hình tiếp thị cụ thể hơn. Từng được sử dụng để nói đến bất

kỳ hình thức tiếp thị nào sử dụng phương tiện di động (chẳng hạn như bảng quảng cáo di

động, các triển lãm và quảng cáo ngoài trời có thể di chuyển khác), nhưng ngày nay “tiếp

thị di động” đề cập đến một hình thức hoàn toàn khác của quảng cáo: Tiếp cận để kết nối

và tương tác với người dùng thông qua các thiết bị di động điện tử mà họ sử dụng.

Cũng như các hình thức tiếp thị trực tuyến khác, tiếp thị di động có rất nhiều dạng thức

khác nhau và đã phát triển rất nhanh chóng trong một thời gian tương đối ngắn mà độnglực của nó là sự mong mỏi của người tiêu dùng về một giải pháp giúp họ thu xếp cuộc

sống siêu kết nối hiện tại. Khi đời sống con người trở nên chung nhất hơn, toàn cầu hơn và

linh động hơn, sức hấp dẫn của tính chất “luôn kết nối” của thiết bị di động càng trở nên

mạnh mẽ hơn.

Theo một nghiên cứu của Gartner được công bố vào tháng 1 năm 2013, các khoản chi cho

quảng cáo qua di động trên toàn thế giới đạt mức 11,4 tỷ đô-la trong năm 2013 và có thể

đạt mức 24,5 tỷ đô-la vào năm 2016. Andrew Frank, phó Chủ tịch Nghiên cứu của Gartner

cho biết: “Điện thoại thông minh và máy tính bảng đã mở rộng thị trường cho quảng cáo

di động ở ngày càng nhiều khu vực địa lý khi số người dùng dành thời gian sử dụng các

thiết bị này tăng thêm. Thị trường này vì thế sẽ trở nên dễ phân khúc và nhắm mục tiêu

hơn, từ đó thúc đẩy mức tăng chi cho quảng cáo di động đối với các thương hiệu và các

nhà quảng cáo.”

Gartner cho rằng sự gia tăng của việc sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng di

động là động lực chính dẫn đến sự tăng trưởng trong ngân sách dành cho quảng cáo di

động và dù đa số người dùng thiết bị di động hiện không sở hữu điện thoại thông minh,

nhưng cục diện sẽ thay đổi trong những năm tới. Vào tháng 2 năm 2013, Liên minh Viễn

thông Quốc tế (ITU) ước tính có 6,8 tỷ thuê bao di động trên toàn thế giới, tương đương

với 96% dân số toàn cầu. Dù phần lớn các thiết bị cầm tay được cái gọi là “thiết bị di động

thông thường” (không phải điện thoại thông minh), nhưng doanh số của điện thoại thông

minh đã vượt qua điện thoại thông thường lần đầu tiên vào năm 2013 và dự kiến sẽ tiếp

tục gia tăng nhanh chóng.

pdf 219 trang yennguyen 8100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)

Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)
Chương	8.	Thấu	hiểu	tiếp	thị	qua	thiết	bị
di	động
CAM	KẾT	ĐẦU	CHƯƠNG
Khi	đọc	đến	cuối	chương	này,	bạn	sẽ	có	câu	trả	lời	cho	các	câu
hỏi	sau:
Tiếp	thị	di	động	là	gì?
Tiếp	thị	di	động	có	tiềm	năng	như	thế	nào?
Tôi	có	thể	làm	gì	để	xây	dựng	một	chiến	dịch	tiếp	thị	di	động?
Tiếp	thị	di	động	có	thể	mang	lại	lợi	ích	gì	cho	doanh	nghiệp	của	tôi?
Những	lời	khuyên	hàng	đầu	để	xây	dựng	một	chiến	dịch	tiếp	thị	di	động	thành	công
là	gì?
Vai	trò	của	các	ứng	dụng	di	động	trong	một	thế	giới	ngày	càng	phổ	biến	hoạt	động
tiếp	thị	di	động	là	gì?
Các	ứng	dụng	dựa	trên	địa	điểm	và	game	di	động	có	vai	trò	quan	trọng	đến	mức	nào?
Các	vấn	đề	về	quyền	riêng	tư	xung	quanh	thiết	bị	di	động	là	gì?
Di	động	–	Quy	mô	thị	trường	và	tốc	độ	tăng	trưởng
Tháng	11	năm	2009,	Hiệp	hội	Tiếp	thị	Di	động	cập	nhật	định	nghĩa	về	tiếp	thị	qua	thiết	bị
di	động	như	sau:
Tiếp	thị	di	động	là	một	tập	hợp	các	hoạt	động	cho	phép	các	tổ	chức	giao	tiếp	và	thu	hút
người	xem	một	cách	tương	tác	và	phù	hợp	thông	qua	thiết	bị	hoặc	mạng	di	động	bất	kỳ.
Trong	suốt	thập	kỷ	qua,	tiếp	thị	di	động	từ	một	thuật	ngữ	quảng	cáo	rộng	đã	trở	thành	một
thuật	ngữ	đề	cập	đến	một	loại	hình	tiếp	thị	cụ	thể	hơn.	Từng	được	sử	dụng	để	nói	đến	bất
kỳ	hình	thức	tiếp	thị	nào	sử	dụng	phương	tiện	di	động	(chẳng	hạn	như	bảng	quảng	cáo	di
động,	các	triển	lãm	và	quảng	cáo	ngoài	trời	có	thể	di	chuyển	khác),	nhưng	ngày	nay	“tiếp
thị	di	động”	đề	cập	đến	một	hình	thức	hoàn	toàn	khác	của	quảng	cáo:	Tiếp	cận	để	kết	nối
và	tương	tác	với	người	dùng	thông	qua	các	thiết	bị	di	động	điện	tử	mà	họ	sử	dụng.
Cũng	như	các	hình	thức	tiếp	thị	trực	tuyến	khác,	tiếp	thị	di	động	có	rất	nhiều	dạng	thức
khác	nhau	và	đã	phát	triển	rất	nhanh	chóng	trong	một	thời	gian	tương	đối	ngắn	mà	động
lực	của	nó	 là	sự	mong	mỏi	của	người	 tiêu	dùng	về	một	giải	pháp	giúp	họ	 thu	xếp	cuộc
sống	siêu	kết	nối	hiện	tại.	Khi	đời	sống	con	người	trở	nên	chung	nhất	hơn,	toàn	cầu	hơn	và
linh	động	hơn,	sức	hấp	dẫn	của	tính	chất	“luôn	kết	nối”	của	thiết	bị	di	động	càng	trở	nên
mạnh	mẽ	hơn.
Theo	một	nghiên	cứu	của	Gartner	được	công	bố	vào	tháng	1	năm	2013,	các	khoản	chi	cho
quảng	cáo	qua	di	động	trên	toàn	thế	giới	đạt	mức	11,4	tỷ	đô-la	trong	năm	2013	và	có	 thể
đạt	mức	24,5	tỷ	đô-la	vào	năm	2016.	Andrew	Frank,	phó	Chủ	tịch	Nghiên	cứu	của	Gartner
cho	biết:	“Điện	thoại	thông	minh	và	máy	tính	bảng	đã	mở	rộng	thị	trường	cho	quảng	cáo
di	động	ở	ngày	càng	nhiều	khu	vực	địa	lý	khi	số	người	dùng	dành	thời	gian	sử	dụng	các
thiết	bị	này	tăng	thêm.	Thị	trường	này	vì	thế	sẽ	trở	nên	dễ	phân	khúc	và	nhắm	mục	tiêu
hơn,	từ	đó	thúc	đẩy	mức	tăng	chi	cho	quảng	cáo	di	động	đối	với	các	thương	hiệu	và	các
nhà	quảng	cáo.”
Gartner	cho	rằng	sự	gia	tăng	của	việc	sử	dụng	điện	thoại	thông	minh	và	máy	tính	bảng	di
động	 là	động	 lực	chính	dẫn	đến	sự	 tăng	 trưởng	 trong	ngân	sách	dành	cho	quảng	cáo	di
động	và	dù	đa	số	người	dùng	thiết	bị	di	động	hiện	không	sở	hữu	điện	thoại	thông	minh,
nhưng	cục	diện	sẽ	thay	đổi	trong	những	năm	tới.	Vào	tháng	2	năm	2013,	Liên	minh	Viễn
thông	Quốc	tế	(ITU)	ước	tính	có	6,8	tỷ	thuê	bao	di	động	trên	toàn	thế	giới,	tương	đương
với	96%	dân	số	toàn	cầu.	Dù	phần	lớn	các	thiết	bị	cầm	tay	được	cái	gọi	là	“thiết	bị	di	động
thông	thường”	(không	phải	điện	thoại	thông	minh),	nhưng	doanh	số	của	điện	thoại	thông
minh	đã	vượt	qua	điện	thoại	thông	thường	lần	đầu	tiên	vào	năm	2013	và	dự	kiến	sẽ	tiếp
tục	gia	tăng	nhanh	chóng.
Một	nghiên	cứu	của	Portio	 từ	năm	2012	cho	biết	có	 tổng	số	7,8	nghìn	 tỷ	 tin	nhắn	SMS
được	gửi	đi	vào	năm	2011.	Portio	ước	tính	rằng	tin	nhắn	SMS	sẽ	đạt	đỉnh	8,3	nghìn	tỷ	tin
nhắn	hàng	năm	vào	năm	2015.
Trong	khi	đó,	lưu	lượng	tin	nhắn	OTT	(over-the-top88)	từ	các	ứng	dụng	như	WhatsApp,
Facebook	Messenger	và	Apple	iMessage	đang	gia	tăng	theo	cấp	số	nhân.	Portio	dự	đoán
lưu	lượng	tin	nhắn	OTT	tích	lũy	sẽ	vượt	quá	con	số	100	nghìn	tỷ	tin	nhắn	từ	năm	2013
đến	năm	2017.	Một	con	số	lớn	khủng	khiếp.
Portio	khẳng	định:	“Tin	nhắn	vẫn	là	ông	hoàng	–	đó	là	điều	mà	chúng	tôi	muốn	làm	rõ	ở
đây.	Tin	nhắn	vẫn	chiếm	ưu	thế	trong	tổng	doanh	thu	phi	thoại	trên	toàn	thế	giới.”	Các	dự
đoán	ước	tính	rằng	các	dịch	vụ	nhắn	tin	di	động	sẽ	tạo	ra	1,17	nghìn	tỷ	đô-la	doanh	 thu
dịch	vụ	trên	toàn	thế	giới	trong	giai	đoạn	5	năm	từ	2013-2017.
Một	nghiên	 cứu	khác	do	Ovum	 thực	hiện	 trong	 tháng	11	năm	2013,	 cho	 thấy	vào	năm
2018,	lưu	lượng	tin	nhắn	ứng	dụng	đến	cá	nhân	(A2P)	sẽ	đạt	mức	2,19	nghìn	tỷ	tin	nhắn.
Tin	nhắn	A2P	là	gì?	Nó	chỉ	đơn	giản	là	các	tin	nhắn	được	gửi	tự	động	từ	một	ứng	dụng
chứ	không	phải	là	một	người.	Nó	được	sử	dụng	rộng	rãi	trong	các	dịch	vụ	tài	chính	quảng
cáo,	tiếp	thị,	quản	trị	kinh	doanh,	bán	vé,	bình	chọn	truyền	hình,	v.v	Khi	nhà	mạng	gửi
một	tin	nhắn	đến	điện	thoại	của	bạn	để	nói	rằng	hóa	đơn	mới	nhất	của	bạn	đã	có	sẵn	trên
trực	tuyến,	hoặc	thẻ	tín	dụng	của	bạn	cạn	tiền	đó	là	một	tin	nhắn	A2P.
Nhưng	điều	đó	có	nghĩa	gì	nếu	đứng	từ	góc	độ	tiếp	thị	di	động?
Bất	chấp	mọi	vồ	vập	xung	quanh	phương	thức	tiếp	cận	di	động,	tìm	kiếm,	ứng	dụng,	điện
thoại	 thông	minh,	máy	 tính	bảng,	các	dịch	vụ	dựa	 trên	địa	điểm	và	mọi	 thứ	khác	lúc
này,	ít	nhất,	tin	nhắn	cũng	vẫn	đang	giữ	vị	trí	trọng	tâm	trong	ngành	công	nghiệp	tiếp	thị
di	động.	Nhưng	mọi	thứ	thay	đổi	nhanh	chóng	và	sự	thay	đổi	này	ở	địa	hạt	tiếp	thị	di	động
còn	diễn	ra	với	tốc	độ	gấp	rút	hơn	nhiều	so	với	bất	kỳ	hình	thức	tiếp	thị	số	nào	khác	–	và
các	nhà	tiếp	thị	trên	toàn	thế	giới	sẽ	phải	rất	nỗ	lực	để	chuẩn	bị	cho	một	tương	lai	trong	đó
hoạt	động	truy	cập	thông	tin	và	dịch	vụ	trực	tuyến	bị	chi	phối	bởi	các	thiết	bị	di	động.
Sự	gia	tăng	ổn	định	của	thiết	bị	di	động	đã	trở	thành	sự	kiện	chính	trong	lĩnh	vực	tiếp	thị
số	trong	những	năm	gần	đây.	Tất	nhiên,	thiết	bị	di	động	đã	và	đang	được	coi	là	“triển	vọng
lớn”	trong	tương	lai,	song	với	sự	tăng	trưởng	không	ngừng	về	tỷ	lệ	người	dùng	điện	thoại
thông	minh	(tăng	hơn	30%	mỗi	năm),	 sự	hội	 tụ	của	điện	 toán	di	động,	những	cải	 thiện
trong	chất	 lượng	kết	nối	và	sự	phát	 triển	của	đám	mây,	 thiết	bị	di	động	cuối	cùng	cũng
đang	từng	bước	hiện	thực	hóa	triển	vọng	của	mình.
Việc	sử	dụng	Internet	bằng	di	động	đang	gia	tăng	với	tỷ	lệ	gấp	8	lần	mức	tăng	trưởng	của
máy	 tính	để	bàn	10	năm	 trước	đây.	Hơn	một	 nửa	 các	kết	 nối	 Internet	mới	 hiện	nay	 có
nguồn	gốc	từ	các	thiết	bị	di	động.	Chúng	ta	đang	ở	tâm	của	một	cuộc	lột	xác	cơ	bản	trong
cách	mà	mọi	người	 tiếp	cận	 thông	 tin	và	dịch	vụ	khi	hầu	hết	các	nhà	 tiếp	 thị	vẫn	đang
quay	cuồng	sau	cuộc	đổi	mới	gần	đây	nhất.
Đừng	rung	hồi	chuông	báo	tử	cho	máy	tính	để	bàn	và	máy	tính	xách	tay	bởi	đối	với	nhiều
điều	(như	việc	viết	cuốn	sách	này	chẳng	hạn),	một	chiếc	máy	tính	“đúng	nghĩa”	vẫn	là	lựa
chọn	tốt	hơn	so	với	một	thiết	bị	di	động.	Nhưng	rõ	ràng	phạm	vi	tiện	ích	của	chúng	đang
giảm	dần	và	khi	mọi	người	quen	với	việc	sử	dụng	các	thiết	bị	bỏ	túi	của	họ,	họ	sẽ	sử	dụng
máy	tính	ít	hơn.
Và	 người	 tiêu	 dùng	 không	 chỉ	 sử	 dụng	 các	 thiết	 bị	 di	 động	để	 kết	 nối	 Internet	 thường
xuyên	hơn,	mà	họ	còn	sử	dụng	nhiều	thiết	bị	khác	nhau	với	các	kích	cỡ	khác	nhau	nữa,
trong	đó	chủ	yếu	là	điện	thoại	thông	minh	và	máy	tính	bảng.
Với	tư	cách	chuyên	gia	tiếp	thị,	chúng	ta	cần	phải	thích	ứng	với	sự	thay	đổi	về	công	nghệ
truyền	thông	và	tìm	hiểu	thêm	về	cách	thu	hút	người	xem	thông	qua	các	phương	tiện	họ
đang	dùng,	đồng	thời	tối	ưu	hóa	trải	nghiệm	của	họ	–	dù	họ	chọn	hình	thức	kết	nối	nào	đi
chăng	nữa.
Thiết	bị	di	động	–	Web	2.0
Việc	ứng	dụng	rộng	rãi	các	thiết	bị	di	động	có	thể	truy	cập	Internet	cho	phép	người	dùng
truy	cập	các	thông	tin	và	dịch	vụ	kịp	thời,	dù	họ	có	đang	ở	địa	điểm	nào	chăng	nữa.	Họ	có
thể	tương	tác	với	mạng	lưới	các	liên	lạc	trực	tuyến	và	chia	sẻ	kinh	nghiệm,	hình	ảnh	cũng
như	nội	dung	bất	cứ	lúc	nào,	bất	cứ	nơi	nào	và	trong	bất	cứ	điều	kiện	nào.	Việc	làm	này
cần	đến	sự	thay	đổi	mô	hình	mang	tên	Web	2.0	tương	tác	và	nâng	tầm	lên	một	cấp	độ	hoàn
toàn	mới.
Với	thiết	bị	di	động,	bạn	phải	cung	cấp	nội	dung	cá	nhân	hóa,	phù	hợp	và	thú	vị,	tham	gia
vào	cuộc	trò	chuyện	hai	chiều	thay	vì	chuyển	tải	thông	tin	một	chiều,	đồng	 thời	 thực	sự
lắng	nghe	cũng	như	giao	tiếp	với	khách	hàng	của	bạn.	Khi	 tiếp	cận	thiết	bị	di	động	của
một	người,	về	cơ	bản	bạn	đã	được	tiếp	xúc	với	không	gian	cá	nhân	của	người	đó	–	và	bản
thân	điều	này	truyền	tải	cảm	giác	về	sự	tức	thời	và	thân	mật.	Đó	là	một	sự	kết	hợp	mạnh
mẽ	đối	với	nhà	tiếp	thị,	nhưng	cũng	đi	kèm	với	rất	nhiều	trách	nhiệm.	Đó	là	một	vị	trí	rất
dễ	khiến	bạn	đi	quá	quyền	hạn	và	những	ảnh	hưởng	tiềm	năng	đến	danh	tiếng	thương	hiệu
của	bạn	sẽ	rất	lớn.
Từ	quan	điểm	của	người	dùng,	nếu	bạn	cung	cấp	nội	dung	mang	tính	tiếp	thị	đến	các	thiết
bị	di	động	cá	nhân	của	họ,	thì	bạn	phải	khiến	họ	“ngạc	nhiên”.	Hãy	mang	lại	cho	họ	một
trải	nghiệm	người	dùng	hoàn	hảo,	hiệu	quả	và	thuận	tiện,	đồng	thời	tôn	trọng	sự	riêng	tư
và	sở	thích	cá	nhân	của	họ.	Nội	dung	bạn	cung	cấp	phải	phù	hợp,	hữu	ích	và	thú	vị.	Cũng
giống	 như	phần	 còn	 lại	 của	 tiếp	 thị	 số,	 thời	 đại	 dùng	 thiết	 bị	 di	 động	 làm	phương	 tiện
truyền	thông	một	chiều	đang	dần	đi	đến	hồi	kết.
Chúng	ta	đang	bước	vào	thế	hệ	tiếp	theo	của	thiết	bị	di	động	và	đã	đến	lúc	tham	gia	vào
tương	tác	hai	chiều!
Tiếp	thị	di	động	–	một	kênh	thay	đổi	cuộc	chơi	hay	chỉ	là	một	đường	dẫn	khác?
Tiếp	thị	qua	thiết	bị	di	động	vẫn	là	tiếp	thị	trên	Internet,	mà	mạng	thì	vẫn	là	mạng,	cho	dù
thiết	bị	mà	bạn	 sử	dụng	để	 truy	cập	nó	 là	gì	đi	 chăng	nữa.	Truyền	 thông	xã	hội	vẫn	 là
truyền	thông	xã	hội,	cho	dù	thiết	bị	mà	bạn	sử	dụng	để	chia	sẻ	nội	dung	là	gì;	mạng	toàn
cầu	vẫn	là	mạng	toàn	cầu,	cho	dù	bạn	đang	truy	cập	một	phiên	bản	được	tối	ưu	hóa	cho	di
động	hay	một	phiên	bản	máy	tính	để	bàn	lỗi	thời;	e-mail	vẫn	là	e-mail	cho	dù	bạn	chọn
thông	điệp	nào.
Đó	là	tin	tốt	điều	đó	có	nghĩa	rằng	tất	cả	các	thông	tin	bạn	đã	đọc	từ	đầu	cuốn	sách	này
đến	giờ,	nhìn	chung,	cũng	được	áp	dụng	cho	hoạt	động	tiếp	thị	qua	các	thiết	bị	di	động!
Những	điểm	khác	biệt	thực	sự	đối	với	tiếp	thị	di	động	ngày	nay	là	tính	tức	thời	của	việc
tiếp	cận	thông	tin	và	dịch	vụ	mọi	lúc	mọi	nơi,	chức	năng	bổ	sung	được	tạo	nên	bởi	những
phần	cứng	trong	các	thiết	bị	di	động	hiện	đại	(như	các	cảm	biến	GPS,	cảm	biến	chuyển
động	và	màn	hình	cảm	ứng),	cũng	như	cách	thức	những	chức	năng	này	kết	hợp	với	nhau
để	làm	thay	đổi	nhận	thức,	kỳ	vọng	của	người	sử	dụng	và	cuối	cùng	là	tiện	ích	tiềm	năng
của	thông	điệp	tiếp	thị	của	bạn.
Như	với	 tất	 cả	mọi	 thứ	khác	 trong	 thế	giới	 số,	 yếu	 tố	 con	người	 trong	 tiếp	 thị	 di	 động
khiến	nó	trở	nên	vô	cùng	mạnh	mẽ,	công	nghệ	chỉ	là	trung	gian	giúp	kết	nối	của	con	người
xảy	ra	theo	những	cách	mới	và	thú	vị	hơn.	Hẳn	bạn	còn	nhớ	ở	phần	đầu	cuốn	sách,	chúng
tôi	có	nói	rằng	tiếp	thị	số	không	liên	quan	đến	việc	tìm	hiểu	về	công	nghệ,	mà	là	tìm	hiểu
về	con	người.	Vâng,	tiếp	thị	di	động	cũng	vậy	đấy	bạn	ạ!
Thiết	bị	di	động	hiệu	quả	bởi	nó	khiến	cuộc	sống	con	người	trở	nên	dễ	dàng	hơn,	nó	là
thiết	bị	cầm	tay,	dễ	mua,	luôn	hoạt	động	và	cho	phép	mọi	người	truy	cập	thông	tin	–	thứ
mà	ai	cũng	cần.	Nó	ở	 trong	túi	của	chúng	ta,	 là	 thứ	cuối	cùng	mà	nhiều	người	kiểm	tra
trước	khi	đi	ngủ	và	cũng	là	thứ	đầu	tiên	chúng	ta	tìm	kiếm	khi	tỉnh	dậy.
Nếu	bạn	hiểu	mọi	người	–	đặc	biệt	là	khách	hàng	của	bạn	–	và	cách	họ	đưa	các	thiết	bị	di
động	vào	cuộc	sống	của	họ,	thì	lúc	đó	bạn	sẽ	biết	cách	làm	thế	nào	để	tiếp	cận	với	họ	trên
nền	tảng	Internet	di	động.	Việc	hiện	thực	hóa	nó	chỉ	là	vấn	đề	hậu	cần.
“Đi	và	bán”	đã	là	quá	khứ,	chào	mừng	các	bạn	đến	với	thế	giới	của	“tiện	ích	và	giải
trí”
Một	ví	dụ	tuyệt	vời	về	việc	một	thương	hiệu	tận	dụng	tối	đa	được	khía	cạnh	“tiện	ích	và
giải	trí”của	thiết	bị	di	động	là	“Dịch	vụ	Thức	dậy	cùng	Axe”	(Axe	Wake-Up	Service),	một
chiến	dịch	hoạt	động	tại	thủ	đô	tiếp	thị	di	động	của	thế	giới:	Nhật	Bản.
Nghiên	cứu	cho	thấy	70%	nam	thanh	niên	đô	thị	của	Nhật	Bản	(thị	trường	mục	tiêu	của
thương	hiệu	này)	sử	dụng	điện	thoại	di	động	làm	đồng	hồ	báo	thức.	Tất	cả	những	gì	Axe	–
một	hãng	sản	xuất	nước	hoa	khử	mùi	cho	nam	giới	–	làm	là	xây	dựng	một	chiến	dịch	xung
quanh	thói	quen	này	(xem	Hình	8.1).
Axe	ra	mắt	một	dịch	vụ	cho	phép	người	dùng	truy	cập	vào	Axe	trực	tuyến,	nhập	số	điện
thoại	của	họ	và	cài	đặt	 thời	gian	báo	thức.	Một	phụ	nữ	trẻ,	hấp	dẫn	sau	đó	sẽ	 thực	hiện
cuộc	 gọi	 đánh	 thức,	 thậm	 chí	 còn	 bằng	 cả	 video	 nếu	 khách	 hàng	muốn.	Đương	 nhiên,
chiến	dịch	nhắc	nhở	khách	hàng	xịt	một	chút	Axe	để	 thật	 thơm	tho.	Thương	hiệu	đã	sử
dụng	một	hành	vi	khách	hàng	hiện	có	và	cung	cấp	một	giải	pháp	hữu	ích,	thú	vị	và	đầy
hấp	dẫn.	Kết	quả	là	họ	đã	đạt	được	thành	công	vang	dội!
Hình	8.1:	Chiến	dịch	“Dịch	vụ	Thức	dậy	cùng	Axe”	–	mang	tính	giải	trí	và	hữu	ích	–
là	cốt	tủy	của	tiếp	thị	di	động	hiệu	quả
Vậy	có	thể	dùng	tiếp	thị	di	động	vào	mục	đích	gì?
Câu	trả	lời	cho	câu	hỏi	đó	có	thể	mất	cả	một	cuốn	sách	để	giải	thích	và	sau	đó	thêm	một
số	cuốn	nữa.	Bởi	thiết	bị	di	động	cơ	bản	là	một	cách	thức	mới,	thú	vị	và	thuận	tiện	để	mọi
người	tiếp	cận	thông	tin	và	dịch	vụ	trực	tuyến,	nên	các	yếu	tố	của	tiếp	thị	di	động	có	thể
được	sử	dụng	nhằm	đạt	được	nhiều	mục	tiêu	kinh	doanh	cũng	giống	như	bất	kỳ	hình	thức
tiếp	thị	số	nào	khác.	Bạn	có	thể	sử	dụng	thiết	bị	di	động	để:
Nâng	cao	nhận	thức	về	thương	hiệu,	sản	phẩm	hoặc	dịch	vụ	của	bạn;
Thúc	đẩy	và	nuôi	dưỡng	các	cuộc	trò	chuyện	với	cộng	đồng	trực	tuyến;
Thu	thập	thông	tin	chiều	sâu	có	giá	trị	về	hành	vi	tiêu	dùng;
Nâng	chất	lượng	tương	tác	với	khách	hàng	lên	một	tầm	cao	mới;
Khai	thác	trí	tuệ	của	đám	đông;
Xây	dựng	đầu	mối	liên	hệ	và	cơ	hội	kinh	doanh	mới;
Thiết	lập	các	chương	trình	tri	ân,	các	cuộc	thi	và	phần	thưởng;
Xây	dựng	các	trải	nghiệm	thương	hiệu	sâu	sắc	và	cá	nhân	hơn;
Tiếp	cận	thị	trường	mục	tiêu	hiệu	quả	hơn	dựa	trên	các	thông	tin	về	nhân	khẩu	học,	địa	lý	và	hành	vi	của	khách
hàng;
Giữ	chân	được	nhiều	khách	hàng	hơn	và	giảm	tỷ	lệ	khách	hàng	rời	bỏ	thương	hiệu;
Lắng	nghe	và	học	hỏi;
	danh	sách	này	còn	dài,	nhưng	tới	đây	chắc	bạn	cũng	hiểu	rồi.
Với	sự	xuất	hiện	ngày	càng	nhiều	các	thiết	bị	di	động	kết	nối	Internet,	đã	đến	lúc	các	nhà
tiếp	 thị	phải	nhìn	nhận	 tiếp	 thị	di	động	 là	một	 thành	 tố	cơ	bản	(nếu	không	muốn	nói	 là
chính	yếu)	trong	chiến	lược	tiếp	thị	số	của	họ.	Tiềm	năng	phát	triển	của	thiết	bị	di	động	là
rất	lớn	và	ảnh	hưởng	của	tiếp	thị	di	động	sẽ	ngày	càng	mở	rộng.
Thiết	bị	di	động:	Sự	tiến	hóa	mạnh	mẽ
Sự	sáng	tạo	và	mong	muốn	của	con	người	về	một	thứ	gì	đó	mới	hơn	và	tốt	hơn	là	động	lực
chính	đằng	sau	sự	phát	triển	nhanh	chóng	của	các	thiết	bị	di	động.	Con	người	vốn	không
bao	giờ	bằng	lòng	với	những	gì	mình	đang	có.	Tháng	trước,	chiếc	điện	thoại	thông	minh
hiện	đại	của	chúng	là	số	dzách	nhưng	hôm	nay,	chúng	ta	lại	cần	chiếc	máy	tính	bảng	mới
sáng	bóng	kia	cơ	–	nó	tuyệt	vời	đến	mức	chỉ	cần	giơ	nó	lên	là	bạn	bè	xung	quanh	đã	phải
mắt	tròn	mắt	dẹt	rồi.	Tháng	tới,	phiên	bản	mới	của	chiếc	di	động	sẽ	có	mặt	trên	thị	trường
với	kiểu	dáng	đẹp	hơn,	hấp	dẫn	hơn	và	có	tốc	độ	nhanh	hơn	.	Mọi	thứ	xảy	ra	nhanh	như
vậy	đấy.
Khi	tìm	hiểu,	bạn	sẽ	biết	rằng	sự	thay	đổi	này	thực	tế	không	khác	biệt	lắm	so	với	sự	tiến
hóa	của	các	hệ	thống	sinh	học	–	chỉ	có	điều,	nó	xảy	ra	với	tốc	độ	nhanh	hơn	rất	nhiều	mà
thôi.	Lý	thuyết	chọn	lọc	tự	nhiên	của	Darwin	vẫn	đúng,	nhưng	thay	vì	chờ	đợi	hàng	trăm
hàng	ngàn	năm	mới	xuất	hiện	các	loài	mới,	trong	hệ	sinh	thái	di	động	ngày	nay	của	chúng
ta,	 ...  và	 John
Langford	(khi	đó	thuộc	IBM)	đặt	ra	vào	năm	2000.	Đây	là	một
quá	trình	một	máy	tính	(máy	chủ)	yêu	cầu	một	người	dùng	hoàn
tất	một	kiểm	tra	đơn	giản	mà	máy	tính	có	thể	dễ	dàng	tạo	ra	và
đánh	giá,	nhưng	không	thể	tự	giải	nó	được.
58.	 Trong	 kỹ	 thuật	máy	 tính,	 plug-in,	 trình	 cắm,	 hay	 phần	 bổ
trợ	là	một	bộ	phần	mềm	hỗ	trợ	bổ	sung	thêm	những	tính	năng	cụ
thể	cho	phần	mềm	ứng	dụng	lớn	hơn.	Nếu	được	hỗ	trợ,	plug-in
cho	phép	tùy	biến	các	chức	năng	của	một	ứng	dụng.	Ví	dụ,	plug-
in	thường	được	sử	dụng	trong	các	trình	duyệt	web	để	chơi	video,
quét	virus	và	hiển	thị	các	loại	tập	tin	mới.	Hai	plug-in	được	biết
đến	rộng	rãi	bao	gồm	Adobe	Flash	Player	và	QuickTime.	Add-
on	 thường	được	 coi	 là	 thuật	 ngữ	 chung	dùng	 cho	 các	 snap-in,
plug-in,	các	phần	mở	rộng	và	các	chủ	đề.
59	Là	một	 trang	 xuất	 hiện	 khi	 có	 một	 khách	 hàng	 tiềm	 năng
nhấp	chuột	vào	một	mẩu	quảng	cáo	hay	đường	link	kết	quả	của
một	công	cụ	tìm	kiếm.
60.	Publisher	còn	được	gọi	là	Affiliate	là	một	bên	độc	lập	thực
hiện	quảng	cáo,	quảng	bá	hàng	hóa,	dịch	vụ	của	nhà	quảng	cáo
để	 nhận	 được	 tiền	 công	 hoa	 hồng.	 Publisher	 cho	 hiển	 thị	 các
banner,	link	text,	hình	ảnh	của	sản	phẩm,	dịch	vụ	trên	trang	web,
trong	các	e-mail	khuyến	mãi	hoặc	danh	mục	kết	quả	 tìm	kiếm
của	họ.	Publisher	 được	 trả	 tiền	hoa	hồng	 từ	nhà	quảng	 cáo	 có
chương	 trình	 họ	 đang	 tham	gia	 khi	 khách	 hàng	 thực	 hiện	một
hành	động	nào	 đó	 như	nhấp	 chuột	 vào	 link	 quảng	 cáo	 (click),
điền	mẫu	 thông	 tin,	 đăng	ký	 thành	viên	 (lead)	 hoặc	mua	hàng
trực	tuyến	(sale).
61.	Owned	media	(truyền	thông	tự	xây	dựng)	là	các	kênh	truyền
thông	thuộc	sở	hữu	của	công	ty	và	công	ty	có	toàn	quyền	quản
lý,	quyết	định	nội	dung,	như	trang	web,	blog,	các	trang	mạng	xã
hội	(FB,	Linkedin,	Twitter)	dùng	để	xây	dựng	và	củng	cố	tài	sản
thương	hiệu.	Đây	là	những	kênh	đòi	hỏi	 thời	gian	và	công	sức
đầu	tư	và	phát	triển	để	tự	tạo	dựng	danh	tiếng	và	có	lưu	lượng
truy	cập	ổn	định.	Đối	tượng	truyền	thông	chủ	yếu	là	khách	hàng
hiện	tại	của	doanh	nghiệp.	Truyền	thông	tự	xây	dựng	đóng	vai
trò	là	trạm	dừng	tiếp	theo	và	đo	lường	hiệu	quả	(lưu	lượng	truy
cập,	tỷ	lệ	chuyển	đổi,	thời	gian	viếng	thăm	trang)	của	các	chiến
dịch	quảng	cáo	sử	dụng	truyền	thông	trả	tiền.
62.	Paid	media	(truyền	thông	trả	tiền)	là	loại	hình	truyền	thông
mà	bạn	phải	mua,	ví	dụ	như	quảng	cáo	hiển	thị,	tìm	kiếm	trả	tiền
(các	hình	thức	trả	phí	theo	số	lần	nhấp	chuột,	trả	theo	nghìn,	hay
trả	theo	hành	động),	các	bài	báo,	bài	viết	trả	tiền	có	nội	dung	PR
Truyền	 thông	 trả	 tiền	 có	 thể	 giúp	 tăng	 cường	 nhận	 thức	 về
thương	hiệu.	Đây	 là	 loại	 hình	 truyền	 thông	 tốn	 kém	nhất.	Đối
tượng	chính	được	nhắm	mục	tiêu	đến	phần	lớn	là	những	người
lạ,	những	khách	hàng	tiềm	năng	chưa	sử	dụng	sản	phẩm	và	dịch
vụ
63.	Đây	là	hình	thức	truyền	thông	khi	doanh	nghiệp	được	người
dùng	 tự	nguyện	nói	 tốt	 về	 sản	phẩm,	 công	 ty	hoặc	dịch	vụ	và
chia	 sẻ	với	những	người	bạn	của	họ	qua	FB,	Twitter	hoặc	 các
trang	 mạng	 xã	 hội	 khác.	 Có	 thể	 nói	 đây	 là	 loại	 hình	 “truyền
miệng”	 trong	 thế	 giới	 số.	 Để	 có	 được	 lượng	 truyền	 thông	 lan
truyền	lớn,	doanh	nghiệp	cần	tập	trung	vào	người	dùng,	cải	thiện
sản	phẩm,	dịch	vụ,	lắng	nghe	ý	kiến	khách	hàng	và	quản	lý	tốt
những	đầu	mối	tiếp	xúc	nhằm	gia	tăng	mức	độ	hài	lòng.
64.	Landing	pages	được	thiết	kế	theo	dạng	Pop-up	và	thường	có
nội	 dung	 là	 một	 mẩu	 quảng	 cáo,	 thông	 báo	 về	 chương	 trình
khuyến	 mãi	 hoặc	 kết	 nối	 tới	 những	 trang	 web	 khác.	 Trang
landing	page	dạng	này	sẽ	nhảy	vào	web	chính	khi	người	sử	dụng
Internet	vừa	truy	cập	vào	trang	web	chính.
65.	 Split	 testing	 (kiểm	 tra	 phân	 tách)	 hay	 còn	 gọi	 là	 A/B	 test
(phép	thử	A/B)	để	theo	dõi	và	đánh	giá	hiệu	quả	của	các	phiên
bản	trang	đích	(landing	page)	khác	nhau	trên	webiste.
66.	Impression	là	thuật	ngữ	chỉ	số	lần	xuất	hiện	của	quảng	cáo,
đôi	khi	chỉ	số	này	không	phản	ánh	chính	xác	thực	tế.	Quảng	cáo
xuất	 hiện	 ở	 cuối	 trang	 và	 người	 dùng	 không	 kéo	 xuống	 tới
quảng	cáo,	nhưng	đó	vẫn	có	thể	được	tính	là	một	lần	xuất	hiện.
67.	GRP	(gross	rating	points)	là	chỉ	số	cho	biết	số	lượng	người
xem	mà	một	 phương	 tiện	 truyền	 thông	 cụ	 thể	 có	 thể	 tiếp	 cận
trong	một	khoảng	thời	gian	nhất	định.
GRP	được	tính	như	sau	:	GRP	=	Reach	x	Frequency	x	100	
Reach:	Đối	tượng	mục	tiêu/tổng	dân	số
Average	 frequency:	 tần	 suất	 tiếp	 cận,	 hoặc	 số	 lần	 quảng	 cáo
được	phát	trung	bình
68.	EMEA	(Europe,	 the	Middle	East	and	Africa):	 là	 từ	viết	 tắt
chỉ	các	khu	vực	châu	Âu,	Trung	Đông	và	châu	Phi;	APAC	(Asia
Pacific	and	Japan):	khu	vực	châu	Á-Thái	Bình	Dương	và	Nhật
Bản;	LATAM	(Latin	America	and	the	Caribbean):	khu	vực	Mỹ
La-tinh	và	vùng	Ca-ri-bê.
69.	Page	Views	(PV):	Là	một	 lần	ghé	 thăm	trang	duy	nhất	bởi
một	yêu	cầu	phía	khách	hàng	(client)	khi	click	vào	một	đường
link,	truy	nhập	trực	tiếp	trên	thanh	công	cụ,	thông	qua	máy	tìm
kiếm,	v.v
70.	Indexed	pages:	Tổng	số	trang	trên	trang	web	của	bạn	được
các	bot	tìm	kiếm	như	Google	bot,	Yahoo	bot,	Bing	bot	đánh	chỉ
mục.	Đánh	chỉ	mục	được	hiểu	là	bot	đã	ghé	thăm	liên	kết,	phân
tích	và	lưu	lại	các	thông	số	như	tiêu	đề	(title),	mô	tả	(description
meta),	 từ	 khóa	 (keywords)	 lên	 vùng	 cùng	 chủ	 đề	 trên	 máy
chủ.	Điều	này	thật	sự	rất	có	lợi	cho	việc	trả	về	kết	quả	tìm	kiếm
nếu	người	dùng	có	những	truy	vấn	liên	quan.
71.	Theo	Hilbert	Meyer:	Động	não	 (công	não)	 là	một	kỹ	 thuật
dạy	học	tích	cực,	thông	qua	thảo	luận,	nhằm	huy	động	những	ý
tưởng	mới	mẻ,	độc	đáo	về	một	chủ	đề,	của	mọi	thành	viên	tham
gia	thảo	luận.	Các	thành	viên	được	cổ	vũ	tham	gia	một	cách	tích
cực,	 không	hạn	 chế	 các	 ý	 tưởng,	 nhằm	 tạo	 ra	 “cơn	 lốc”	 các	 ý
tưởng.
72.	Là	một	 thuộc	 tính	 trong	 ngôn	 ngữ	HTML,	 dùng	 để	mô	 tả
ngắn	gọn	nội	dung	của	một	trang	web.	Hầu	hết	các	công	cụ	tìm
kiếm	đều	sử	dụng	thẻ	này	để	hiển	thị	trên	kết	quả	tìm	kiếm.
73.	Thẻ	meta	là	dòng	mã	ở	trên	cùng	của	một	trang	html,	có	tác
dụng	hướng	dẫn	các	công	cụ	tìm	kiếm	và	cung	cấp	các	thông	tin
về	trang	web	của	bạn.
74.	ALT	có	nghĩa	là	Altenative	Information	–	thông	tin	thay	thế
cho	 người	 dùng	 không	 hiển	 thị	 được	 hoặc	 chọn	 ẩn	 hình	 ảnh
trong	 trình	 duyệt.	 Đây	 là	 một	 thuộc	 tính	 quan	 trọng	 của	 thẻ
IMG.	Hay	nói	cách	khác.	nội	dung	của	nó	sẽ	hiển	thị	trên	trình
duyệt	khi	trình	duyệt	không	thể	trình	bày	được	một	hình	ảnh	vì
lý	do	nào	đó.	Các	SE	xem	nội	dung	của	thẻ	ALT	như	là	anchor
text	trong	trường	hợp	hình	ảnh	là	một	liên	kết.
75.	Anchor	text	 là	đoạn	văn	bản	được	dùng	để	hiển	thị	 link	và
được	mọi	người	sử	dụng	để	đi	 tới	 trang	web	của	bạn.	Nói	một
cách	 khác,	 đây	 chính	 là	 đoạn	 text	 cụ	 thể	 trong	 đường	 dẫn	mà
người	dùng	nhấp	vào.
76.	SEO	cục	bộ	là	khái	niệm	chỉ	một	hình	thức	tối	ưu	hóa	 thứ
hạng	 trang	 web	 theo	 những	 từ	 khóa	 liên	 quan	 tới	 một	 địa
phương,	lãnh	thổ	nào	đó.
77.	Tên	gọi	của	một	cơ	sở	dữ	liệu	của	Google.
78.	Video	 truyền	hình	 trực	 tiếp	một	chương	 trình	hoặc	sự	kiện
nào	đó	qua	Internet.
79.	Cựu	nhân	viên	của	Google.
80.	IRC	là	chữ	viết	tắt	từ	cụm	từ	Internet	Relay	Chat	trong	tiếng
Anh.	 IRC	 là	một	 dạng	 liên	 lạc	 cấp	 tốc	 qua	mạng	 Internet.	Nó
được	 thiết	kế	với	mục	đích	chính	 là	cho	phép	các	nhóm	người
trong	 một	 phòng	 thảo	 luận	 (channel)	 liên	 lạc	 với	 nhau.	 Tuy
nhiên,	nó	cũng	cho	phép	hai	người	dùng	 liên	 lạc	 riêng	nếu	họ
thích.
81.	 Tiểu	 blog	 hay	 blog	 vi	mô	 (tiếng	Anh:	micro-blog)	 là	một
dạng	blog	có	các	bài	đăng	có	nội	dung	thu	nhỏ	như	câu	nói	ngắn
gọn,	hình	riêng,	hoặc	liên	kết	đến	video.	Phần	mềm	hạn	chế	về
kích	 thước	 nội	 dung	 để	 khuyến	 khích	 người	 viết	 đăng	 bài
thường	xuyên.	Giống	như	blog	bình	thường,	các	tiểu	blog	được
dùng	 cho	 nhiều	mục	 đích	 khác	 nhau,	 ví	 dụ	 cho	 biết	 những	 gì
đang	làm;	nói	về	một	chủ	đề	riêng	tư;	quảng	cáo	trang	web,	dịch
vụ,	 sản	 phẩm;	 hoặc	 đẩy	mạnh	 sự	 cộng	 tác	 trong	một	 tổ	 chức.
Các	mạng	xã	hội	chuyên	về	tiểu	blog,	tức	mạng	xã	hội	thu	gọn,
được	 sử	 dụng	 rộng	 rãi	 trên	 các	máy	 tính	 và	 điện	 thoại	 thông
minh.	Một	 số	mạng	 xã	 hội	 thu	 gọn	 cho	 phép	 kiểm	 soát	 ai	 là
người	có	thể	đọc	các	bài	đăng,	để	duy	trì	quyền	riêng	tư	và	cho
phép	 đăng	 bài	 qua	 giao	 diện	 và	 phương	 tiện	 khác
như	SMS,	nhắn	tin	nhanh,	thư	điện	tử,	hoặc	máy	chụp	hình	trên
điện	thoại.
82.	Là	một	công	nghệ	giúp	người	đọc	có	thể	đọc	được	những	tin
tức	mới	nhất	từ	một	hoặc	nhiều	trang	web	khác	nhau	mà	không
cần	trực	tiếp	vào	trang	web	đó.	Thứ	họ	cần	là	chương	trình	đọc
tin	RSS	(RSS	feeds	reader,	News	reader,	News	aggregator).
83.	Là	một	chương	trình	phần	mềm	đầu	cuối	chuyên	dụng	nhằm
để	nhận	và	 gửi	mail	một	 cách	 chủ	động	qua	 các	webmail	 hay
Mail	server	có	hỗ	trợ	các	giao	thức	truyền	mail	cơ	bản.	Các	giao
thức	cơ	bản	thường	là	POP3.	Vì	sao	nói	chủ	động?	Vì	khi	mail
client	được	bật	lên,	nó	sẽ	tải	các	e-mail	trên	mail	server	về	mail
client.	 Từ	 đó	 người	 dùng	 sẽ	 sử	 dụng	 bản	 “ánh	 xạ”	 của	 các	 e-
mail	 này	 trên	 client.	 Một	 ví	 dụ	 cho	 mail	 client	 là	 Outlook
Express.
84.	Định	dạng	RTF	(RTF	là	viết	tắt	của	từ	tiếng	Anh	Rich	Text
Format,	nghĩa	là	định	dạng	văn	bản	giàu	tính	chất)	là	một	định
dạng	 tập	 tin	dùng	cho	văn	bản	máy	 tính	có	bản	quyền	với	các
bản	 mô	 tả	 được	 công	 bố	 cho	 công	 chúng,	 được	 phát	 triển
bởi	 Công	 ty	 Microsoft	 từ	 năm	 1987	 cho	 các	 sản	 phẩm	 của
Microsoft	và	cho	các	văn	bản	đa	nền	tảng,	có	thể	được	trao	đổi
giữa	 nhiều	 hệ	 thống	máy	 tính	 và	 chương	 trình	 soạn	 thảo	 khác
nhau.
85.	Văn	bản	thuần	túy	(Tiếng	Anh:	Plain	text,	trái	với	Formatted
text,	styled	text	hay	rich	text)	là	dạng	trình	bày	văn	bản	trên	máy
tính	mà	không	sử	dụng	các	định	dạng	văn	bản	để	trình	bày,	nó
có	 thể	đọc	được	dễ	dàng	mà	không	cần	xử	 lý	nhiều	 (khác	với
loại	văn	bản	có	dạng	thức	hoặc	các	tệp	tin	nhị	phân	(binary)).
86.	 Tạm	 gọi	 là	 Truyền	 thông	 đa	 phương	 tiện,	 một	 hình	 thức
quảng	cáo	tương	tác,	cho	phép	dựa	trên	công	nghệ	nhúng	flash
và	 Java	để	kết	 hợp	hình	 ảnh,	 âm	 thanh	và	 truyền	 tải	 nội	 dung
qua	 Internet	băng	 thông	 rộng.	Sự	kết	hợp	đa	phương	 tiện	đem
đến	cho	Rich	media	nhiều	dạng	sản	phẩm	quảng	cáo	phong	phú
như	TVC,	trò	chơi,	flash
87.	BCC:	Đồng	gửi,	là	chức	năng	ẩn	e-mail	của	người	nhận.
88.	OTT	là	những	phần	mềm	nhắn	tin,	chát	miễn	phí	như	Line,
Nimbuzz,	Tango,	KakaoTalk,	Viber,	WhatsApp	đang	 thu	hút
sự	chú	ý	đặc	biệt	thời	gian	gần	đây	khi	đều	đạt	tốc	độ	phát	triển
thần	kỳ.	
89.	The	Flintstones	 là	 bộ	phim	hoạt	 hình	kể	về	 cuộc	 sống	 của
gia	đình	người	nguyên	thủy	nhưng	với	lối	sống	và	vật	dụng	sinh
hoạt	hiện	đại.
90.	IAP	là	một	phương	pháp	thu	tiền	song	song	với	hình	thức
“bán	game”	của	nhà	phát	 triển	(hoặc	nhà	phát	hành).	Khác	với
“bán	 game”	 cho	 phép	 game	 thủ	 mua	 trọn	 game	 rồi	 chơi	 với
những	gì	có	sẵn,	game	dùng	IAP	đa	phần	sẽ	được	cung	cấp	cho
game	 thủ	miễn	 phí	 và	 thu	 tiền	 lại	 dần	 dần	 thông	 qua	 bán	 vật
phẩm	 trong	game	 (Cash	Shop).	Khái	 niệm	này	được	nhắc	đến
nhiều	hơn	ở	thị	trường	game	mobile,	vốn	cũng	tồn	tại	hai	hình
thức	 “bán	 đứt”	 và	 “miễn	 phí”	 tương	 tự	 thị	 trường	 game	 PC
Offline	truyền	thống.
91.	Overlay	ad:	Là	hình	 thức	quảng	cáo	đa	phương	 tiện,	 trong
đó	quảng	cáo	được	hiển	 thị	chồng	 lên	nội	dung	của	 trang	web
mà	người	dùng	đang	truy	cập.
92.	Mã	QR	là	dạng	mã	vạch	2	chiều,	dùng	để	cung	cấp	thông	tin
cho	máy	đọc	mã	vạch	hay	điện	thoại	thông	minh.
93.	 Popup	 là	một	 hộp	 thoại	 nhỏ	 xuất	 hiện	 trên	 trang	web	mà
chúng	ta	đang	xem	để	cung	cấp	thông	tin	hoặc	hiển	thị	một	tin
quảng	cáo	
94.	Bahrain	tên	đầy	đủ	là	Vương	quốc	Bahrain,	là	một	đảo	quốc
tại	Vịnh	Ba	Tư.	Ả	Rập	Saudi	nằm	ở	phía	tây	và	nối	với	Bahrain
bởi	Đường	đê	Vua	Fahd	và	Qatar	ở	phía	nam	qua	Vịnh	Ba	Tư.
95.	B2B:	Business-to-business	 là	mô	hình	kinh	doanh	giữa	các
doanh	nghiệp	với	nhau.
96.	 Tylenol	 là	 thuốc	 giảm	 đau.	Cuộc	 khủng	 hoảng	 này	 xảy	 ra
năm	1982	khi	có	báo	cáo	về	7	người	bị	thiệt	mạng	sau	khi	uống
loại	 thuốc	giảm	đau	này	của	Johnson	&	Johnson.	Hãng	này	đã
có	phản	ứng	 rất	 kịp	 thời	 là	 thu	hồi	 toàn	bộ	 số	 thuốc	đang	 lưu
thông	trên	thị	trường	và	ngưng	mọi	quảng	cáo	đối	với	loại	thuốc
mang	lại	doanh	thu	hàng	đầu	này	của	mình.
97.	 Gamification	 hay	 gọi	 “Game	 hóa”	 được	 hiểu	 là	 việc	 ứng
dụng	các	 thành	phần	của	game	vào	trong	các	 lĩnh	vực	khác	để
tạo	 ra	một	 trải	 nghiệm	 thú	 vị	 cho	 người	 dùng,	 gắn	 kết	 người
dùng	với	các	ứng	dụng	phần	mềm	như	 trang	web	hay	các	ứng
dụng	di	động,	v.v
98.	Infographic	hay	còn	gọi	là	thiết	kế	đồ	họa	thông	tin	là	dạng
thức	thể	hiện	các	thông	tin,	dữ	liệu	hoặc	kiến	thức	bằng	hình	ảnh
trực	quan.	Những	 thiết	kế	này	cung	cấp	những	 thông	 tin	phức
tạp	qua	thiết	kế	dưới	dạng	ngắn	gọn,	rõ	ràng	bằng	ký	hiệu,	biểu
tượng,	bản	đồ,	các	bài	viết	kỹ	thuật.	Với	thông	tin	dạng	đồ	họa,
các	 nhà	 khoa	 học,	 nhà	 toán	 học,	 những	 người	 làm	 công	 tác
thống	kê	có	thể	truyền	đạt	các	ý	tưởng,	khái	niệm	một	cách	rõ
ràng,	hiệu	quả	và	đầy	đủ.
99.	Vine	video	là	ứng	dụng	cho	phép	người	dùng	tạo	ra	những
đoạn	 clip	 động	 dưới	 dạng	 stop-	 motion	 (là	 thuật	 ngữ	 để	 chỉ
những	 đoạn	 phim	được	 tạo	 nên	 bởi	 hàng	 loạt	 những	 hình	 ảnh
chụp	tĩnh	ghép	lại)	trong	khoảng	thời	gian	6	giây.
100.	 Customer	 lifecycle:	 (vòng	 đời	 khách	 hàng)	 là	 một	 thuật
ngữ	để	mô	tả	các	bước	của	quá	trình	(tiếp	cận,	thu	nạp,	chuyển
đổi,	duy	trì	và	trung	thành	)	mà	khách	hàng	trải	qua	khi	xem	xét
mua	bán,	sử	dụng	và	duy	trì	lòng	trung	thành	với	một	sản	phẩm
hoặc	dịch	vụ	nào	đó.	Mục	tiêu	của	việc	này	là	thu	hút	sự	chú	ý
của	khách	hàng	tiềm	năng,	cho	họ	biết	bạn	cung	cấp	những	gì,
để	họ	trở	thành	khách	hàng,	giữ	chân	và	biến	họ	trở	thành	khách
hàng	trung	thành.
101.	Là	tên	của	một	hệ	thống	thuật	toán	Google,	để	thay	đổi	kết
quả	tìm	kiếm	các	website	trên	trang	công	cụ	tìm	kiếm.	Trong	đó,
những	trang	web	có	chất	lượng	thấp	bé	sẽ	bị	giảm	thứ	hạng	trên
kết	quả	tìm	kiếm	và	những	trang	web	có	chất	lượng	cao	sẽ	được
đẩy	lên	trên.	Dựa	trên	các	biện	pháp	đánh	giá	về	chất	lượng	nội
dung	website	như	thiết	kế,	tốc	độ,	độ	tin	cậy	v.v
102.	Quảng	cáo	tự	nhiên	(Native	Advertising)	được	định	nghĩa
là	một	chiến	lược	quảng	cáo	cho	phép	các	công	ty	quảng	bá	nội
dung	của	họ	dựa	trên	trải	nghiệm	đặc	thù	của	một	trang	web	hay
một	ứng	dụng.
103.	Hay	 còn	gọi	 là	 hệ	 sinh	 thái	 đóng,	 trong	đó	nhà	 cung	 cấp
dịch	vụ	nắm	quyền	kiểm	soát	các	ứng	dụng,	nội	dung	và	truyền
thông,	đồng	thời	hạn	chế	quyền	truy	cập	các	ứng	dụng	hay	nội
dung	không	được	họ	cho	phép.
104.	Holodeck	là	một	căn	phòng	được	trang	bị	trên	tàu	Starfleet,
có	 thể	mô	phỏng	các	môi	 trường	khác	nhau,	phục	vụ	các	mục
đích	giải	trí,	huấn	luyện	hay	thám	hiểm.
105.	 Cúp	 các	 đội	 vô	 địch	 bóng	 đá	 quốc	 gia	 châu	 Âu	 (tiếng
Anh:	European	Cup	hoặc	UEFA	Champions	League;	tên	thường
gọi	 ở	Việt	Nam:	Cúp	C1)	 là	 giải	 bóng	 đá	 hàng	 năm	 của	Liên
đoàn	bóng	đá	châu	Âu	(UEFA)	dành	cho	các	câu	lạc	bộ	vô	địch
quốc	gia	hay	xếp	hạng	hai,	ba,	tư	ở	một	số	giải	vô	địch	quốc	gia
mạnh.
Dự	án	1.000.000	ebook	cho	thiết	bị	di	động
Phát	hành	ebook:	
Tạo	ebook:	Tô	Hải	Triều
Ebook	thực	hiện	dành	cho	những	bạn	chưa	có	điều	kiện	mua	sách.
Nếu	bạn	có	khả	năng	hãy	mua	sách	gốc	để	ủng	hộ	tác	giả,	người	dịch	và	Nhà	Xuất	Bản

File đính kèm:

  • pdftiep_thi_so_tu_a_den_z_phan_2.pdf