Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)
Chương 8. Thấu hiểu tiếp thị qua thiết bị
di động
CAM KẾT ĐẦU CHƯƠNG
Khi đọc đến cuối chương này, bạn sẽ có câu trả lời cho các câu
hỏi sau:
Tiếp thị di động là gì?
Tiếp thị di động có tiềm năng như thế nào?
Tôi có thể làm gì để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động?
Tiếp thị di động có thể mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp của tôi?
Những lời khuyên hàng đầu để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động thành công
là gì?
Vai trò của các ứng dụng di động trong một thế giới ngày càng phổ biến hoạt động
tiếp thị di động là gì?
Các ứng dụng dựa trên địa điểm và game di động có vai trò quan trọng đến mức nào?
Các vấn đề về quyền riêng tư xung quanh thiết bị di động là gì?
Di động – Quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng
Tháng 11 năm 2009, Hiệp hội Tiếp thị Di động cập nhật định nghĩa về tiếp thị qua thiết bị
di động như sau:
Tiếp thị di động là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút
người xem một cách tương tác và phù hợp thông qua thiết bị hoặc mạng di động bất kỳ.
Trong suốt thập kỷ qua, tiếp thị di động từ một thuật ngữ quảng cáo rộng đã trở thành một
thuật ngữ đề cập đến một loại hình tiếp thị cụ thể hơn. Từng được sử dụng để nói đến bất
kỳ hình thức tiếp thị nào sử dụng phương tiện di động (chẳng hạn như bảng quảng cáo di
động, các triển lãm và quảng cáo ngoài trời có thể di chuyển khác), nhưng ngày nay “tiếp
thị di động” đề cập đến một hình thức hoàn toàn khác của quảng cáo: Tiếp cận để kết nối
và tương tác với người dùng thông qua các thiết bị di động điện tử mà họ sử dụng.
Cũng như các hình thức tiếp thị trực tuyến khác, tiếp thị di động có rất nhiều dạng thức
khác nhau và đã phát triển rất nhanh chóng trong một thời gian tương đối ngắn mà độnglực của nó là sự mong mỏi của người tiêu dùng về một giải pháp giúp họ thu xếp cuộc
sống siêu kết nối hiện tại. Khi đời sống con người trở nên chung nhất hơn, toàn cầu hơn và
linh động hơn, sức hấp dẫn của tính chất “luôn kết nối” của thiết bị di động càng trở nên
mạnh mẽ hơn.
Theo một nghiên cứu của Gartner được công bố vào tháng 1 năm 2013, các khoản chi cho
quảng cáo qua di động trên toàn thế giới đạt mức 11,4 tỷ đô-la trong năm 2013 và có thể
đạt mức 24,5 tỷ đô-la vào năm 2016. Andrew Frank, phó Chủ tịch Nghiên cứu của Gartner
cho biết: “Điện thoại thông minh và máy tính bảng đã mở rộng thị trường cho quảng cáo
di động ở ngày càng nhiều khu vực địa lý khi số người dùng dành thời gian sử dụng các
thiết bị này tăng thêm. Thị trường này vì thế sẽ trở nên dễ phân khúc và nhắm mục tiêu
hơn, từ đó thúc đẩy mức tăng chi cho quảng cáo di động đối với các thương hiệu và các
nhà quảng cáo.”
Gartner cho rằng sự gia tăng của việc sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng di
động là động lực chính dẫn đến sự tăng trưởng trong ngân sách dành cho quảng cáo di
động và dù đa số người dùng thiết bị di động hiện không sở hữu điện thoại thông minh,
nhưng cục diện sẽ thay đổi trong những năm tới. Vào tháng 2 năm 2013, Liên minh Viễn
thông Quốc tế (ITU) ước tính có 6,8 tỷ thuê bao di động trên toàn thế giới, tương đương
với 96% dân số toàn cầu. Dù phần lớn các thiết bị cầm tay được cái gọi là “thiết bị di động
thông thường” (không phải điện thoại thông minh), nhưng doanh số của điện thoại thông
minh đã vượt qua điện thoại thông thường lần đầu tiên vào năm 2013 và dự kiến sẽ tiếp
tục gia tăng nhanh chóng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp thị số từ A đến Z (Phần 2)
Chương 8. Thấu hiểu tiếp thị qua thiết bị di động CAM KẾT ĐẦU CHƯƠNG Khi đọc đến cuối chương này, bạn sẽ có câu trả lời cho các câu hỏi sau: Tiếp thị di động là gì? Tiếp thị di động có tiềm năng như thế nào? Tôi có thể làm gì để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động? Tiếp thị di động có thể mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp của tôi? Những lời khuyên hàng đầu để xây dựng một chiến dịch tiếp thị di động thành công là gì? Vai trò của các ứng dụng di động trong một thế giới ngày càng phổ biến hoạt động tiếp thị di động là gì? Các ứng dụng dựa trên địa điểm và game di động có vai trò quan trọng đến mức nào? Các vấn đề về quyền riêng tư xung quanh thiết bị di động là gì? Di động – Quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng Tháng 11 năm 2009, Hiệp hội Tiếp thị Di động cập nhật định nghĩa về tiếp thị qua thiết bị di động như sau: Tiếp thị di động là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút người xem một cách tương tác và phù hợp thông qua thiết bị hoặc mạng di động bất kỳ. Trong suốt thập kỷ qua, tiếp thị di động từ một thuật ngữ quảng cáo rộng đã trở thành một thuật ngữ đề cập đến một loại hình tiếp thị cụ thể hơn. Từng được sử dụng để nói đến bất kỳ hình thức tiếp thị nào sử dụng phương tiện di động (chẳng hạn như bảng quảng cáo di động, các triển lãm và quảng cáo ngoài trời có thể di chuyển khác), nhưng ngày nay “tiếp thị di động” đề cập đến một hình thức hoàn toàn khác của quảng cáo: Tiếp cận để kết nối và tương tác với người dùng thông qua các thiết bị di động điện tử mà họ sử dụng. Cũng như các hình thức tiếp thị trực tuyến khác, tiếp thị di động có rất nhiều dạng thức khác nhau và đã phát triển rất nhanh chóng trong một thời gian tương đối ngắn mà động lực của nó là sự mong mỏi của người tiêu dùng về một giải pháp giúp họ thu xếp cuộc sống siêu kết nối hiện tại. Khi đời sống con người trở nên chung nhất hơn, toàn cầu hơn và linh động hơn, sức hấp dẫn của tính chất “luôn kết nối” của thiết bị di động càng trở nên mạnh mẽ hơn. Theo một nghiên cứu của Gartner được công bố vào tháng 1 năm 2013, các khoản chi cho quảng cáo qua di động trên toàn thế giới đạt mức 11,4 tỷ đô-la trong năm 2013 và có thể đạt mức 24,5 tỷ đô-la vào năm 2016. Andrew Frank, phó Chủ tịch Nghiên cứu của Gartner cho biết: “Điện thoại thông minh và máy tính bảng đã mở rộng thị trường cho quảng cáo di động ở ngày càng nhiều khu vực địa lý khi số người dùng dành thời gian sử dụng các thiết bị này tăng thêm. Thị trường này vì thế sẽ trở nên dễ phân khúc và nhắm mục tiêu hơn, từ đó thúc đẩy mức tăng chi cho quảng cáo di động đối với các thương hiệu và các nhà quảng cáo.” Gartner cho rằng sự gia tăng của việc sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng di động là động lực chính dẫn đến sự tăng trưởng trong ngân sách dành cho quảng cáo di động và dù đa số người dùng thiết bị di động hiện không sở hữu điện thoại thông minh, nhưng cục diện sẽ thay đổi trong những năm tới. Vào tháng 2 năm 2013, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) ước tính có 6,8 tỷ thuê bao di động trên toàn thế giới, tương đương với 96% dân số toàn cầu. Dù phần lớn các thiết bị cầm tay được cái gọi là “thiết bị di động thông thường” (không phải điện thoại thông minh), nhưng doanh số của điện thoại thông minh đã vượt qua điện thoại thông thường lần đầu tiên vào năm 2013 và dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng. Một nghiên cứu của Portio từ năm 2012 cho biết có tổng số 7,8 nghìn tỷ tin nhắn SMS được gửi đi vào năm 2011. Portio ước tính rằng tin nhắn SMS sẽ đạt đỉnh 8,3 nghìn tỷ tin nhắn hàng năm vào năm 2015. Trong khi đó, lưu lượng tin nhắn OTT (over-the-top88) từ các ứng dụng như WhatsApp, Facebook Messenger và Apple iMessage đang gia tăng theo cấp số nhân. Portio dự đoán lưu lượng tin nhắn OTT tích lũy sẽ vượt quá con số 100 nghìn tỷ tin nhắn từ năm 2013 đến năm 2017. Một con số lớn khủng khiếp. Portio khẳng định: “Tin nhắn vẫn là ông hoàng – đó là điều mà chúng tôi muốn làm rõ ở đây. Tin nhắn vẫn chiếm ưu thế trong tổng doanh thu phi thoại trên toàn thế giới.” Các dự đoán ước tính rằng các dịch vụ nhắn tin di động sẽ tạo ra 1,17 nghìn tỷ đô-la doanh thu dịch vụ trên toàn thế giới trong giai đoạn 5 năm từ 2013-2017. Một nghiên cứu khác do Ovum thực hiện trong tháng 11 năm 2013, cho thấy vào năm 2018, lưu lượng tin nhắn ứng dụng đến cá nhân (A2P) sẽ đạt mức 2,19 nghìn tỷ tin nhắn. Tin nhắn A2P là gì? Nó chỉ đơn giản là các tin nhắn được gửi tự động từ một ứng dụng chứ không phải là một người. Nó được sử dụng rộng rãi trong các dịch vụ tài chính quảng cáo, tiếp thị, quản trị kinh doanh, bán vé, bình chọn truyền hình, v.v Khi nhà mạng gửi một tin nhắn đến điện thoại của bạn để nói rằng hóa đơn mới nhất của bạn đã có sẵn trên trực tuyến, hoặc thẻ tín dụng của bạn cạn tiền đó là một tin nhắn A2P. Nhưng điều đó có nghĩa gì nếu đứng từ góc độ tiếp thị di động? Bất chấp mọi vồ vập xung quanh phương thức tiếp cận di động, tìm kiếm, ứng dụng, điện thoại thông minh, máy tính bảng, các dịch vụ dựa trên địa điểm và mọi thứ khác lúc này, ít nhất, tin nhắn cũng vẫn đang giữ vị trí trọng tâm trong ngành công nghiệp tiếp thị di động. Nhưng mọi thứ thay đổi nhanh chóng và sự thay đổi này ở địa hạt tiếp thị di động còn diễn ra với tốc độ gấp rút hơn nhiều so với bất kỳ hình thức tiếp thị số nào khác – và các nhà tiếp thị trên toàn thế giới sẽ phải rất nỗ lực để chuẩn bị cho một tương lai trong đó hoạt động truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến bị chi phối bởi các thiết bị di động. Sự gia tăng ổn định của thiết bị di động đã trở thành sự kiện chính trong lĩnh vực tiếp thị số trong những năm gần đây. Tất nhiên, thiết bị di động đã và đang được coi là “triển vọng lớn” trong tương lai, song với sự tăng trưởng không ngừng về tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh (tăng hơn 30% mỗi năm), sự hội tụ của điện toán di động, những cải thiện trong chất lượng kết nối và sự phát triển của đám mây, thiết bị di động cuối cùng cũng đang từng bước hiện thực hóa triển vọng của mình. Việc sử dụng Internet bằng di động đang gia tăng với tỷ lệ gấp 8 lần mức tăng trưởng của máy tính để bàn 10 năm trước đây. Hơn một nửa các kết nối Internet mới hiện nay có nguồn gốc từ các thiết bị di động. Chúng ta đang ở tâm của một cuộc lột xác cơ bản trong cách mà mọi người tiếp cận thông tin và dịch vụ khi hầu hết các nhà tiếp thị vẫn đang quay cuồng sau cuộc đổi mới gần đây nhất. Đừng rung hồi chuông báo tử cho máy tính để bàn và máy tính xách tay bởi đối với nhiều điều (như việc viết cuốn sách này chẳng hạn), một chiếc máy tính “đúng nghĩa” vẫn là lựa chọn tốt hơn so với một thiết bị di động. Nhưng rõ ràng phạm vi tiện ích của chúng đang giảm dần và khi mọi người quen với việc sử dụng các thiết bị bỏ túi của họ, họ sẽ sử dụng máy tính ít hơn. Và người tiêu dùng không chỉ sử dụng các thiết bị di động để kết nối Internet thường xuyên hơn, mà họ còn sử dụng nhiều thiết bị khác nhau với các kích cỡ khác nhau nữa, trong đó chủ yếu là điện thoại thông minh và máy tính bảng. Với tư cách chuyên gia tiếp thị, chúng ta cần phải thích ứng với sự thay đổi về công nghệ truyền thông và tìm hiểu thêm về cách thu hút người xem thông qua các phương tiện họ đang dùng, đồng thời tối ưu hóa trải nghiệm của họ – dù họ chọn hình thức kết nối nào đi chăng nữa. Thiết bị di động – Web 2.0 Việc ứng dụng rộng rãi các thiết bị di động có thể truy cập Internet cho phép người dùng truy cập các thông tin và dịch vụ kịp thời, dù họ có đang ở địa điểm nào chăng nữa. Họ có thể tương tác với mạng lưới các liên lạc trực tuyến và chia sẻ kinh nghiệm, hình ảnh cũng như nội dung bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào và trong bất cứ điều kiện nào. Việc làm này cần đến sự thay đổi mô hình mang tên Web 2.0 tương tác và nâng tầm lên một cấp độ hoàn toàn mới. Với thiết bị di động, bạn phải cung cấp nội dung cá nhân hóa, phù hợp và thú vị, tham gia vào cuộc trò chuyện hai chiều thay vì chuyển tải thông tin một chiều, đồng thời thực sự lắng nghe cũng như giao tiếp với khách hàng của bạn. Khi tiếp cận thiết bị di động của một người, về cơ bản bạn đã được tiếp xúc với không gian cá nhân của người đó – và bản thân điều này truyền tải cảm giác về sự tức thời và thân mật. Đó là một sự kết hợp mạnh mẽ đối với nhà tiếp thị, nhưng cũng đi kèm với rất nhiều trách nhiệm. Đó là một vị trí rất dễ khiến bạn đi quá quyền hạn và những ảnh hưởng tiềm năng đến danh tiếng thương hiệu của bạn sẽ rất lớn. Từ quan điểm của người dùng, nếu bạn cung cấp nội dung mang tính tiếp thị đến các thiết bị di động cá nhân của họ, thì bạn phải khiến họ “ngạc nhiên”. Hãy mang lại cho họ một trải nghiệm người dùng hoàn hảo, hiệu quả và thuận tiện, đồng thời tôn trọng sự riêng tư và sở thích cá nhân của họ. Nội dung bạn cung cấp phải phù hợp, hữu ích và thú vị. Cũng giống như phần còn lại của tiếp thị số, thời đại dùng thiết bị di động làm phương tiện truyền thông một chiều đang dần đi đến hồi kết. Chúng ta đang bước vào thế hệ tiếp theo của thiết bị di động và đã đến lúc tham gia vào tương tác hai chiều! Tiếp thị di động – một kênh thay đổi cuộc chơi hay chỉ là một đường dẫn khác? Tiếp thị qua thiết bị di động vẫn là tiếp thị trên Internet, mà mạng thì vẫn là mạng, cho dù thiết bị mà bạn sử dụng để truy cập nó là gì đi chăng nữa. Truyền thông xã hội vẫn là truyền thông xã hội, cho dù thiết bị mà bạn sử dụng để chia sẻ nội dung là gì; mạng toàn cầu vẫn là mạng toàn cầu, cho dù bạn đang truy cập một phiên bản được tối ưu hóa cho di động hay một phiên bản máy tính để bàn lỗi thời; e-mail vẫn là e-mail cho dù bạn chọn thông điệp nào. Đó là tin tốt điều đó có nghĩa rằng tất cả các thông tin bạn đã đọc từ đầu cuốn sách này đến giờ, nhìn chung, cũng được áp dụng cho hoạt động tiếp thị qua các thiết bị di động! Những điểm khác biệt thực sự đối với tiếp thị di động ngày nay là tính tức thời của việc tiếp cận thông tin và dịch vụ mọi lúc mọi nơi, chức năng bổ sung được tạo nên bởi những phần cứng trong các thiết bị di động hiện đại (như các cảm biến GPS, cảm biến chuyển động và màn hình cảm ứng), cũng như cách thức những chức năng này kết hợp với nhau để làm thay đổi nhận thức, kỳ vọng của người sử dụng và cuối cùng là tiện ích tiềm năng của thông điệp tiếp thị của bạn. Như với tất cả mọi thứ khác trong thế giới số, yếu tố con người trong tiếp thị di động khiến nó trở nên vô cùng mạnh mẽ, công nghệ chỉ là trung gian giúp kết nối của con người xảy ra theo những cách mới và thú vị hơn. Hẳn bạn còn nhớ ở phần đầu cuốn sách, chúng tôi có nói rằng tiếp thị số không liên quan đến việc tìm hiểu về công nghệ, mà là tìm hiểu về con người. Vâng, tiếp thị di động cũng vậy đấy bạn ạ! Thiết bị di động hiệu quả bởi nó khiến cuộc sống con người trở nên dễ dàng hơn, nó là thiết bị cầm tay, dễ mua, luôn hoạt động và cho phép mọi người truy cập thông tin – thứ mà ai cũng cần. Nó ở trong túi của chúng ta, là thứ cuối cùng mà nhiều người kiểm tra trước khi đi ngủ và cũng là thứ đầu tiên chúng ta tìm kiếm khi tỉnh dậy. Nếu bạn hiểu mọi người – đặc biệt là khách hàng của bạn – và cách họ đưa các thiết bị di động vào cuộc sống của họ, thì lúc đó bạn sẽ biết cách làm thế nào để tiếp cận với họ trên nền tảng Internet di động. Việc hiện thực hóa nó chỉ là vấn đề hậu cần. “Đi và bán” đã là quá khứ, chào mừng các bạn đến với thế giới của “tiện ích và giải trí” Một ví dụ tuyệt vời về việc một thương hiệu tận dụng tối đa được khía cạnh “tiện ích và giải trí”của thiết bị di động là “Dịch vụ Thức dậy cùng Axe” (Axe Wake-Up Service), một chiến dịch hoạt động tại thủ đô tiếp thị di động của thế giới: Nhật Bản. Nghiên cứu cho thấy 70% nam thanh niên đô thị của Nhật Bản (thị trường mục tiêu của thương hiệu này) sử dụng điện thoại di động làm đồng hồ báo thức. Tất cả những gì Axe – một hãng sản xuất nước hoa khử mùi cho nam giới – làm là xây dựng một chiến dịch xung quanh thói quen này (xem Hình 8.1). Axe ra mắt một dịch vụ cho phép người dùng truy cập vào Axe trực tuyến, nhập số điện thoại của họ và cài đặt thời gian báo thức. Một phụ nữ trẻ, hấp dẫn sau đó sẽ thực hiện cuộc gọi đánh thức, thậm chí còn bằng cả video nếu khách hàng muốn. Đương nhiên, chiến dịch nhắc nhở khách hàng xịt một chút Axe để thật thơm tho. Thương hiệu đã sử dụng một hành vi khách hàng hiện có và cung cấp một giải pháp hữu ích, thú vị và đầy hấp dẫn. Kết quả là họ đã đạt được thành công vang dội! Hình 8.1: Chiến dịch “Dịch vụ Thức dậy cùng Axe” – mang tính giải trí và hữu ích – là cốt tủy của tiếp thị di động hiệu quả Vậy có thể dùng tiếp thị di động vào mục đích gì? Câu trả lời cho câu hỏi đó có thể mất cả một cuốn sách để giải thích và sau đó thêm một số cuốn nữa. Bởi thiết bị di động cơ bản là một cách thức mới, thú vị và thuận tiện để mọi người tiếp cận thông tin và dịch vụ trực tuyến, nên các yếu tố của tiếp thị di động có thể được sử dụng nhằm đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh cũng giống như bất kỳ hình thức tiếp thị số nào khác. Bạn có thể sử dụng thiết bị di động để: Nâng cao nhận thức về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn; Thúc đẩy và nuôi dưỡng các cuộc trò chuyện với cộng đồng trực tuyến; Thu thập thông tin chiều sâu có giá trị về hành vi tiêu dùng; Nâng chất lượng tương tác với khách hàng lên một tầm cao mới; Khai thác trí tuệ của đám đông; Xây dựng đầu mối liên hệ và cơ hội kinh doanh mới; Thiết lập các chương trình tri ân, các cuộc thi và phần thưởng; Xây dựng các trải nghiệm thương hiệu sâu sắc và cá nhân hơn; Tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu quả hơn dựa trên các thông tin về nhân khẩu học, địa lý và hành vi của khách hàng; Giữ chân được nhiều khách hàng hơn và giảm tỷ lệ khách hàng rời bỏ thương hiệu; Lắng nghe và học hỏi; danh sách này còn dài, nhưng tới đây chắc bạn cũng hiểu rồi. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các thiết bị di động kết nối Internet, đã đến lúc các nhà tiếp thị phải nhìn nhận tiếp thị di động là một thành tố cơ bản (nếu không muốn nói là chính yếu) trong chiến lược tiếp thị số của họ. Tiềm năng phát triển của thiết bị di động là rất lớn và ảnh hưởng của tiếp thị di động sẽ ngày càng mở rộng. Thiết bị di động: Sự tiến hóa mạnh mẽ Sự sáng tạo và mong muốn của con người về một thứ gì đó mới hơn và tốt hơn là động lực chính đằng sau sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động. Con người vốn không bao giờ bằng lòng với những gì mình đang có. Tháng trước, chiếc điện thoại thông minh hiện đại của chúng là số dzách nhưng hôm nay, chúng ta lại cần chiếc máy tính bảng mới sáng bóng kia cơ – nó tuyệt vời đến mức chỉ cần giơ nó lên là bạn bè xung quanh đã phải mắt tròn mắt dẹt rồi. Tháng tới, phiên bản mới của chiếc di động sẽ có mặt trên thị trường với kiểu dáng đẹp hơn, hấp dẫn hơn và có tốc độ nhanh hơn . Mọi thứ xảy ra nhanh như vậy đấy. Khi tìm hiểu, bạn sẽ biết rằng sự thay đổi này thực tế không khác biệt lắm so với sự tiến hóa của các hệ thống sinh học – chỉ có điều, nó xảy ra với tốc độ nhanh hơn rất nhiều mà thôi. Lý thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin vẫn đúng, nhưng thay vì chờ đợi hàng trăm hàng ngàn năm mới xuất hiện các loài mới, trong hệ sinh thái di động ngày nay của chúng ta, ... và John Langford (khi đó thuộc IBM) đặt ra vào năm 2000. Đây là một quá trình một máy tính (máy chủ) yêu cầu một người dùng hoàn tất một kiểm tra đơn giản mà máy tính có thể dễ dàng tạo ra và đánh giá, nhưng không thể tự giải nó được. 58. Trong kỹ thuật máy tính, plug-in, trình cắm, hay phần bổ trợ là một bộ phần mềm hỗ trợ bổ sung thêm những tính năng cụ thể cho phần mềm ứng dụng lớn hơn. Nếu được hỗ trợ, plug-in cho phép tùy biến các chức năng của một ứng dụng. Ví dụ, plug- in thường được sử dụng trong các trình duyệt web để chơi video, quét virus và hiển thị các loại tập tin mới. Hai plug-in được biết đến rộng rãi bao gồm Adobe Flash Player và QuickTime. Add- on thường được coi là thuật ngữ chung dùng cho các snap-in, plug-in, các phần mở rộng và các chủ đề. 59 Là một trang xuất hiện khi có một khách hàng tiềm năng nhấp chuột vào một mẩu quảng cáo hay đường link kết quả của một công cụ tìm kiếm. 60. Publisher còn được gọi là Affiliate là một bên độc lập thực hiện quảng cáo, quảng bá hàng hóa, dịch vụ của nhà quảng cáo để nhận được tiền công hoa hồng. Publisher cho hiển thị các banner, link text, hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ trên trang web, trong các e-mail khuyến mãi hoặc danh mục kết quả tìm kiếm của họ. Publisher được trả tiền hoa hồng từ nhà quảng cáo có chương trình họ đang tham gia khi khách hàng thực hiện một hành động nào đó như nhấp chuột vào link quảng cáo (click), điền mẫu thông tin, đăng ký thành viên (lead) hoặc mua hàng trực tuyến (sale). 61. Owned media (truyền thông tự xây dựng) là các kênh truyền thông thuộc sở hữu của công ty và công ty có toàn quyền quản lý, quyết định nội dung, như trang web, blog, các trang mạng xã hội (FB, Linkedin, Twitter) dùng để xây dựng và củng cố tài sản thương hiệu. Đây là những kênh đòi hỏi thời gian và công sức đầu tư và phát triển để tự tạo dựng danh tiếng và có lưu lượng truy cập ổn định. Đối tượng truyền thông chủ yếu là khách hàng hiện tại của doanh nghiệp. Truyền thông tự xây dựng đóng vai trò là trạm dừng tiếp theo và đo lường hiệu quả (lưu lượng truy cập, tỷ lệ chuyển đổi, thời gian viếng thăm trang) của các chiến dịch quảng cáo sử dụng truyền thông trả tiền. 62. Paid media (truyền thông trả tiền) là loại hình truyền thông mà bạn phải mua, ví dụ như quảng cáo hiển thị, tìm kiếm trả tiền (các hình thức trả phí theo số lần nhấp chuột, trả theo nghìn, hay trả theo hành động), các bài báo, bài viết trả tiền có nội dung PR Truyền thông trả tiền có thể giúp tăng cường nhận thức về thương hiệu. Đây là loại hình truyền thông tốn kém nhất. Đối tượng chính được nhắm mục tiêu đến phần lớn là những người lạ, những khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm và dịch vụ 63. Đây là hình thức truyền thông khi doanh nghiệp được người dùng tự nguyện nói tốt về sản phẩm, công ty hoặc dịch vụ và chia sẻ với những người bạn của họ qua FB, Twitter hoặc các trang mạng xã hội khác. Có thể nói đây là loại hình “truyền miệng” trong thế giới số. Để có được lượng truyền thông lan truyền lớn, doanh nghiệp cần tập trung vào người dùng, cải thiện sản phẩm, dịch vụ, lắng nghe ý kiến khách hàng và quản lý tốt những đầu mối tiếp xúc nhằm gia tăng mức độ hài lòng. 64. Landing pages được thiết kế theo dạng Pop-up và thường có nội dung là một mẩu quảng cáo, thông báo về chương trình khuyến mãi hoặc kết nối tới những trang web khác. Trang landing page dạng này sẽ nhảy vào web chính khi người sử dụng Internet vừa truy cập vào trang web chính. 65. Split testing (kiểm tra phân tách) hay còn gọi là A/B test (phép thử A/B) để theo dõi và đánh giá hiệu quả của các phiên bản trang đích (landing page) khác nhau trên webiste. 66. Impression là thuật ngữ chỉ số lần xuất hiện của quảng cáo, đôi khi chỉ số này không phản ánh chính xác thực tế. Quảng cáo xuất hiện ở cuối trang và người dùng không kéo xuống tới quảng cáo, nhưng đó vẫn có thể được tính là một lần xuất hiện. 67. GRP (gross rating points) là chỉ số cho biết số lượng người xem mà một phương tiện truyền thông cụ thể có thể tiếp cận trong một khoảng thời gian nhất định. GRP được tính như sau : GRP = Reach x Frequency x 100 Reach: Đối tượng mục tiêu/tổng dân số Average frequency: tần suất tiếp cận, hoặc số lần quảng cáo được phát trung bình 68. EMEA (Europe, the Middle East and Africa): là từ viết tắt chỉ các khu vực châu Âu, Trung Đông và châu Phi; APAC (Asia Pacific and Japan): khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Nhật Bản; LATAM (Latin America and the Caribbean): khu vực Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê. 69. Page Views (PV): Là một lần ghé thăm trang duy nhất bởi một yêu cầu phía khách hàng (client) khi click vào một đường link, truy nhập trực tiếp trên thanh công cụ, thông qua máy tìm kiếm, v.v 70. Indexed pages: Tổng số trang trên trang web của bạn được các bot tìm kiếm như Google bot, Yahoo bot, Bing bot đánh chỉ mục. Đánh chỉ mục được hiểu là bot đã ghé thăm liên kết, phân tích và lưu lại các thông số như tiêu đề (title), mô tả (description meta), từ khóa (keywords) lên vùng cùng chủ đề trên máy chủ. Điều này thật sự rất có lợi cho việc trả về kết quả tìm kiếm nếu người dùng có những truy vấn liên quan. 71. Theo Hilbert Meyer: Động não (công não) là một kỹ thuật dạy học tích cực, thông qua thảo luận, nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề, của mọi thành viên tham gia thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng, nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng. 72. Là một thuộc tính trong ngôn ngữ HTML, dùng để mô tả ngắn gọn nội dung của một trang web. Hầu hết các công cụ tìm kiếm đều sử dụng thẻ này để hiển thị trên kết quả tìm kiếm. 73. Thẻ meta là dòng mã ở trên cùng của một trang html, có tác dụng hướng dẫn các công cụ tìm kiếm và cung cấp các thông tin về trang web của bạn. 74. ALT có nghĩa là Altenative Information – thông tin thay thế cho người dùng không hiển thị được hoặc chọn ẩn hình ảnh trong trình duyệt. Đây là một thuộc tính quan trọng của thẻ IMG. Hay nói cách khác. nội dung của nó sẽ hiển thị trên trình duyệt khi trình duyệt không thể trình bày được một hình ảnh vì lý do nào đó. Các SE xem nội dung của thẻ ALT như là anchor text trong trường hợp hình ảnh là một liên kết. 75. Anchor text là đoạn văn bản được dùng để hiển thị link và được mọi người sử dụng để đi tới trang web của bạn. Nói một cách khác, đây chính là đoạn text cụ thể trong đường dẫn mà người dùng nhấp vào. 76. SEO cục bộ là khái niệm chỉ một hình thức tối ưu hóa thứ hạng trang web theo những từ khóa liên quan tới một địa phương, lãnh thổ nào đó. 77. Tên gọi của một cơ sở dữ liệu của Google. 78. Video truyền hình trực tiếp một chương trình hoặc sự kiện nào đó qua Internet. 79. Cựu nhân viên của Google. 80. IRC là chữ viết tắt từ cụm từ Internet Relay Chat trong tiếng Anh. IRC là một dạng liên lạc cấp tốc qua mạng Internet. Nó được thiết kế với mục đích chính là cho phép các nhóm người trong một phòng thảo luận (channel) liên lạc với nhau. Tuy nhiên, nó cũng cho phép hai người dùng liên lạc riêng nếu họ thích. 81. Tiểu blog hay blog vi mô (tiếng Anh: micro-blog) là một dạng blog có các bài đăng có nội dung thu nhỏ như câu nói ngắn gọn, hình riêng, hoặc liên kết đến video. Phần mềm hạn chế về kích thước nội dung để khuyến khích người viết đăng bài thường xuyên. Giống như blog bình thường, các tiểu blog được dùng cho nhiều mục đích khác nhau, ví dụ cho biết những gì đang làm; nói về một chủ đề riêng tư; quảng cáo trang web, dịch vụ, sản phẩm; hoặc đẩy mạnh sự cộng tác trong một tổ chức. Các mạng xã hội chuyên về tiểu blog, tức mạng xã hội thu gọn, được sử dụng rộng rãi trên các máy tính và điện thoại thông minh. Một số mạng xã hội thu gọn cho phép kiểm soát ai là người có thể đọc các bài đăng, để duy trì quyền riêng tư và cho phép đăng bài qua giao diện và phương tiện khác như SMS, nhắn tin nhanh, thư điện tử, hoặc máy chụp hình trên điện thoại. 82. Là một công nghệ giúp người đọc có thể đọc được những tin tức mới nhất từ một hoặc nhiều trang web khác nhau mà không cần trực tiếp vào trang web đó. Thứ họ cần là chương trình đọc tin RSS (RSS feeds reader, News reader, News aggregator). 83. Là một chương trình phần mềm đầu cuối chuyên dụng nhằm để nhận và gửi mail một cách chủ động qua các webmail hay Mail server có hỗ trợ các giao thức truyền mail cơ bản. Các giao thức cơ bản thường là POP3. Vì sao nói chủ động? Vì khi mail client được bật lên, nó sẽ tải các e-mail trên mail server về mail client. Từ đó người dùng sẽ sử dụng bản “ánh xạ” của các e- mail này trên client. Một ví dụ cho mail client là Outlook Express. 84. Định dạng RTF (RTF là viết tắt của từ tiếng Anh Rich Text Format, nghĩa là định dạng văn bản giàu tính chất) là một định dạng tập tin dùng cho văn bản máy tính có bản quyền với các bản mô tả được công bố cho công chúng, được phát triển bởi Công ty Microsoft từ năm 1987 cho các sản phẩm của Microsoft và cho các văn bản đa nền tảng, có thể được trao đổi giữa nhiều hệ thống máy tính và chương trình soạn thảo khác nhau. 85. Văn bản thuần túy (Tiếng Anh: Plain text, trái với Formatted text, styled text hay rich text) là dạng trình bày văn bản trên máy tính mà không sử dụng các định dạng văn bản để trình bày, nó có thể đọc được dễ dàng mà không cần xử lý nhiều (khác với loại văn bản có dạng thức hoặc các tệp tin nhị phân (binary)). 86. Tạm gọi là Truyền thông đa phương tiện, một hình thức quảng cáo tương tác, cho phép dựa trên công nghệ nhúng flash và Java để kết hợp hình ảnh, âm thanh và truyền tải nội dung qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện đem đến cho Rich media nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú như TVC, trò chơi, flash 87. BCC: Đồng gửi, là chức năng ẩn e-mail của người nhận. 88. OTT là những phần mềm nhắn tin, chát miễn phí như Line, Nimbuzz, Tango, KakaoTalk, Viber, WhatsApp đang thu hút sự chú ý đặc biệt thời gian gần đây khi đều đạt tốc độ phát triển thần kỳ. 89. The Flintstones là bộ phim hoạt hình kể về cuộc sống của gia đình người nguyên thủy nhưng với lối sống và vật dụng sinh hoạt hiện đại. 90. IAP là một phương pháp thu tiền song song với hình thức “bán game” của nhà phát triển (hoặc nhà phát hành). Khác với “bán game” cho phép game thủ mua trọn game rồi chơi với những gì có sẵn, game dùng IAP đa phần sẽ được cung cấp cho game thủ miễn phí và thu tiền lại dần dần thông qua bán vật phẩm trong game (Cash Shop). Khái niệm này được nhắc đến nhiều hơn ở thị trường game mobile, vốn cũng tồn tại hai hình thức “bán đứt” và “miễn phí” tương tự thị trường game PC Offline truyền thống. 91. Overlay ad: Là hình thức quảng cáo đa phương tiện, trong đó quảng cáo được hiển thị chồng lên nội dung của trang web mà người dùng đang truy cập. 92. Mã QR là dạng mã vạch 2 chiều, dùng để cung cấp thông tin cho máy đọc mã vạch hay điện thoại thông minh. 93. Popup là một hộp thoại nhỏ xuất hiện trên trang web mà chúng ta đang xem để cung cấp thông tin hoặc hiển thị một tin quảng cáo 94. Bahrain tên đầy đủ là Vương quốc Bahrain, là một đảo quốc tại Vịnh Ba Tư. Ả Rập Saudi nằm ở phía tây và nối với Bahrain bởi Đường đê Vua Fahd và Qatar ở phía nam qua Vịnh Ba Tư. 95. B2B: Business-to-business là mô hình kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau. 96. Tylenol là thuốc giảm đau. Cuộc khủng hoảng này xảy ra năm 1982 khi có báo cáo về 7 người bị thiệt mạng sau khi uống loại thuốc giảm đau này của Johnson & Johnson. Hãng này đã có phản ứng rất kịp thời là thu hồi toàn bộ số thuốc đang lưu thông trên thị trường và ngưng mọi quảng cáo đối với loại thuốc mang lại doanh thu hàng đầu này của mình. 97. Gamification hay gọi “Game hóa” được hiểu là việc ứng dụng các thành phần của game vào trong các lĩnh vực khác để tạo ra một trải nghiệm thú vị cho người dùng, gắn kết người dùng với các ứng dụng phần mềm như trang web hay các ứng dụng di động, v.v 98. Infographic hay còn gọi là thiết kế đồ họa thông tin là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức bằng hình ảnh trực quan. Những thiết kế này cung cấp những thông tin phức tạp qua thiết kế dưới dạng ngắn gọn, rõ ràng bằng ký hiệu, biểu tượng, bản đồ, các bài viết kỹ thuật. Với thông tin dạng đồ họa, các nhà khoa học, nhà toán học, những người làm công tác thống kê có thể truyền đạt các ý tưởng, khái niệm một cách rõ ràng, hiệu quả và đầy đủ. 99. Vine video là ứng dụng cho phép người dùng tạo ra những đoạn clip động dưới dạng stop- motion (là thuật ngữ để chỉ những đoạn phim được tạo nên bởi hàng loạt những hình ảnh chụp tĩnh ghép lại) trong khoảng thời gian 6 giây. 100. Customer lifecycle: (vòng đời khách hàng) là một thuật ngữ để mô tả các bước của quá trình (tiếp cận, thu nạp, chuyển đổi, duy trì và trung thành ) mà khách hàng trải qua khi xem xét mua bán, sử dụng và duy trì lòng trung thành với một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Mục tiêu của việc này là thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, cho họ biết bạn cung cấp những gì, để họ trở thành khách hàng, giữ chân và biến họ trở thành khách hàng trung thành. 101. Là tên của một hệ thống thuật toán Google, để thay đổi kết quả tìm kiếm các website trên trang công cụ tìm kiếm. Trong đó, những trang web có chất lượng thấp bé sẽ bị giảm thứ hạng trên kết quả tìm kiếm và những trang web có chất lượng cao sẽ được đẩy lên trên. Dựa trên các biện pháp đánh giá về chất lượng nội dung website như thiết kế, tốc độ, độ tin cậy v.v 102. Quảng cáo tự nhiên (Native Advertising) được định nghĩa là một chiến lược quảng cáo cho phép các công ty quảng bá nội dung của họ dựa trên trải nghiệm đặc thù của một trang web hay một ứng dụng. 103. Hay còn gọi là hệ sinh thái đóng, trong đó nhà cung cấp dịch vụ nắm quyền kiểm soát các ứng dụng, nội dung và truyền thông, đồng thời hạn chế quyền truy cập các ứng dụng hay nội dung không được họ cho phép. 104. Holodeck là một căn phòng được trang bị trên tàu Starfleet, có thể mô phỏng các môi trường khác nhau, phục vụ các mục đích giải trí, huấn luyện hay thám hiểm. 105. Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu (tiếng Anh: European Cup hoặc UEFA Champions League; tên thường gọi ở Việt Nam: Cúp C1) là giải bóng đá hàng năm của Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia hay xếp hạng hai, ba, tư ở một số giải vô địch quốc gia mạnh. Dự án 1.000.000 ebook cho thiết bị di động Phát hành ebook: Tạo ebook: Tô Hải Triều Ebook thực hiện dành cho những bạn chưa có điều kiện mua sách. Nếu bạn có khả năng hãy mua sách gốc để ủng hộ tác giả, người dịch và Nhà Xuất Bản
File đính kèm:
- tiep_thi_so_tu_a_den_z_phan_2.pdf