Trực quan hóa dữ liệu quan trắc môi trường

TÓM TẮT

Bài báo mô tả cách vận dụng các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ để đưa ra các giải

pháp thể hiện trực quan dữ liệu quan trắc môi trường (minh họa với dữ liệu quan trắc môi trường

không khí ở TP Hồ Chí Minh). Theo đó, bản đồ phân vùng chất lượng hoặc bản đồ kí hiệu theo

điểm với giá trị chỉ số chất lượng chung được dùng khi cần thể hiện thông tin tổng quát, phương

pháp biểu đồ bản đồ với biểu đồ cột hoặc đồ thị radar được dùng khi cần thể hiện chi tiết kết quả

đo từng thông số quan trắc.

pdf 11 trang yennguyen 4020
Bạn đang xem tài liệu "Trực quan hóa dữ liệu quan trắc môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Trực quan hóa dữ liệu quan trắc môi trường

Trực quan hóa dữ liệu quan trắc môi trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ 
Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 14, No. 6 (2017): 120-130
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
120 
TRỰC QUAN HÓA DỮ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG 
Vũ Xuân Cường*, Lê Minh Vĩnh* 
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP Hồ Chí Minh 
Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-4-2017; ngày phản biện đánh giá: 29-5-2017; ngày chấp nhận đăng: 19-6-2017 
TÓM TẮT 
Bài báo mô tả cách vận dụng các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ để đưa ra các giải 
pháp thể hiện trực quan dữ liệu quan trắc môi trường (minh họa với dữ liệu quan trắc môi trường 
không khí ở TP Hồ Chí Minh). Theo đó, bản đồ phân vùng chất lượng hoặc bản đồ kí hiệu theo 
điểm với giá trị chỉ số chất lượng chung được dùng khi cần thể hiện thông tin tổng quát, phương 
pháp biểu đồ bản đồ với biểu đồ cột hoặc đồ thị radar được dùng khi cần thể hiện chi tiết kết quả 
đo từng thông số quan trắc. 
Từ khóa: bản đồ chuyên đề, dữ liệu quan trắc môi trường, trực quan hóa dữ liệu. 
ABSTRACT 
Visualization of environmental monitoring data 
The article describes how to use cartographic principles to provide visualization solutions 
for environmental monitoring data (illustrated with Ho Chi Minh City air environment monitoring 
data). Accordingly, asymmetric map or point symbol map with general quality index are used when 
general information is required; point diagram maps with column charts or radar charts are used 
to display detailed measurement results of each monitoring parameter. 
Keywords: thematic maps, environmental monitoring data, data visualization. 
1. Đặt vấn đề 
Dữ liệu quan trắc môi trường là một trong những dữ liệu quan trọng để đánh giá chất 
lượng môi trường. Ở Việt Nam hiện nay, Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ 
thống mạng lưới quan trắc. Theo kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới quan trắc Tài 
nguyên và Môi trường Quốc gia [1], đến năm 2020, nước ta sẽ có 39 trạm quan trắc môi 
trường (hiện có 23 trạm, xây mới 16 trạm), 771 điểm quan trắc (hiện có 571 điểm, xây mới 
200 điểm). Các trạm và điểm quan trắc này sẽ cung cấp một nguồn dữ liệu phong phú phục 
vụ việc đánh giá, dự báo các diễn biến thành phần môi trường, làm cơ sở cho công tác 
quản lí và hoạch định chính sách, góp phần cải thiện môi trường. 
Các dữ liệu quan trắc môi trường là tài nguyên có giá trị và cần được công bố rộng 
rãi. Dữ liệu này được nhiều người quan tâm ở các cấp độ và nhu cầu khác nhau từ nhận 
biết tổng thể đến phân tích chi tiết nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Khi thực hiện 
* Email: vxcuong@hcmunre.edu.vn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Vũ Xuân Cường và tgk 
121 
công bố, hình thức thể hiện sao cho hiệu quả và phù hợp là vấn đề cần đặt ra nhằm đáp ứng 
nhu cầu rộng rãi và đa dạng của người sử dụng. 
Số liệu quan trắc là các con số qua các thời điểm và ở các vị trí khác nhau về giá trị, 
nồng độ các chất được quan trắc (gọi là thông số quan trắc). Các số liệu này nếu được lưu 
trữ và công bố ở dạng bảng thì tuy “có vẻ” rõ ràng, chi tiết nhưng có thể không đem lại 
hiệu quả truyền thông mong muốn vì khó hình dung. Đặc biệt, mỗi thông số thể hiện 
những ý nghĩa, mức độ nguy hại khác nhau và không phải ai cũng biết về những điều này. 
Mặt khác, về bản chất, dữ liệu quan trắc môi trường là dữ liệu không gian vì phải gắn với 
vị trí cụ thể trên bề mặt Trái Đất và như vậy, việc sử dụng bản đồ để thể hiện vị trí các 
điểm quan trắc với những phương pháp thể hiện thích hợp để biểu hiện các kết quả đo sẽ 
mang lại hiệu quả tích cực. Hiện nay, báo cáo kết quả quan trắc môi trường tại các tỉnh 
thường được trình bày qua bảng số liệu và biểu đồ nhưng cũng đã có các trang web trên thế 
giới [2], [3] và trong nước [4] thể hiện chất lượng môi trường bằng bản đồ. Tuy nhiên, hầu 
hết đều chỉ thể hiện dữ liệu tổng hợp và chưa tận dụng các phương pháp thể hiện đa dạng, 
trực quan, vốn là thế mạnh của bản đồ chuyên đề. 
Bài báo này sẽ trình bày, đề xuất các hình thức thể hiện các dữ liệu quan trắc môi 
trường và phân tích để đưa ra các nhận định về hiệu quả của từng giải pháp. 
2. Phương pháp và dữ liệu 
2.1. Phương pháp 
Với bản chất là dữ liệu có tính không gian, dữ liệu quan trắc môi trường có thể (và 
cần) được thể hiện qua bản đồ với các phương pháp thể hiện nội dung khác nhau. Việc 
quan tâm khai thác khía cạnh không gian của dữ liệu sẽ làm tăng giá trị thông tin. Trong 
bài báo này, các phương pháp thể hiện trực quan dữ liệu không gian (phương pháp thể hiện 
nội dung bản đồ) sẽ được vận dụng. Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải pháp sẽ phải dựa trên 
các phân tích nhu cầu và đặc điểm dữ liệu theo các bước sau (Hình 1): 
 Xác định mục tiêu 
Mục tiêu đặt ra là tìm các giải pháp thể hiện trực quan dữ liệu quan trắc môi trường 
nhằm đạt hiệu quả tốt trong việc công bố thông tin. Hiệu quả tốt được phản ảnh, đánh giá qua: 
- Mức độ phù hợp đối với nhu cầu, nhận thức người đọc; 
- Mức độ sử dụng, khai thác được tối đa nguồn dữ liệu. 
 Ý nghĩa, nội dung của dữ liệu quan trắc môi trường 
Dữ liệu quan trắc môi trường là các số liệu thu được từ kết quả đo (tự động, bán tự 
động) tại các trạm cố định hoặc lưu động, định kì hoặc ngẫu nhiên của một hoặc nhiều 
thông số về tính chất vật lí, hóa học và sinh học của các thành phần môi trường, theo một 
kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp 
các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá được diễn biến chất 
lượng môi trường [5]. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
122 
Hình 1. Các bước thực hiện phân tích nhu cầu và đặc điểm dữ liệu 
Về nội dung: Các dữ liệu quan trắc rất đa dạng, tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ của việc 
quan trắc, các thông số đo đạc sẽ rất khác nhau. Ví dụ, số liệu quan trắc môi trường không 
khí gồm các nhóm thông số cơ bản (khí tượng: độ ẩm, nhiệt độ, bức xạ); nhóm thông số 
hóa học (nồng độ các chất chì, bụi, CO, SO2, NO2), nhóm thông số vật lí (tiếng ồn, mật 
độ xe) [6]. 
Khi giá trị, nồng độ các chất vượt qua một mức nào đó (gọi là ngưỡng) thì sẽ gây ô 
nhiễm môi trường. Ngoài ra, trên cơ sở tính toán các nồng độ của các chất thành phần, chỉ 
số chất lượng tổng hợp sẽ được xác định; ví dụ, đối với môi trường không khí, ta có chỉ số 
chất lượng không khí AQI (Air Quality Index), đối với môi trường nước ta có chỉ số chất 
lượng nước WQI (Water Quality Index) Mặc dù AQI, WQI là chỉ số được quan tâm và 
thừa nhận rộng rãi trên thế giới nhưng mỗi quốc gia và vùng có thể áp dụng cách tính khác 
nhau [7]. Ở Việt Nam hiện nay, đang áp dụng cách tính AQI theo công thức được trình bày 
trong “Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng không khí” do Tổng cục Môi trường 
ban hành Quyết định số 878/QĐ-TCMT [8]. 
Về đặc điểm: Dữ liệu quan trắc phải gắn với vị trí không gian cụ thể và thường được 
đo ở nhiều thời điểm khác nhau. 
Đối tượng sử dụng 
 và nhu cầu 
Xác định mục tiêu 
Thông tin cần cung cấp 
Lựa chọn giải pháp 
Thực nghiệm 
Phù hợp 
Kết quả 
Tìm hiểu bản chất, ý nghĩa 
của dữ liệu QT môi trường 
N 
Y 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Vũ Xuân Cường và tgk 
123 
Như vậy, dữ liệu quan trắc môi trường là dữ liệu không gian đa tiêu chí và đa thời 
gian, điều này đòi hỏi có những cách xử lí và thể hiện thích hợp. Trong phạm vi bài này, 
chúng ta sẽ không bàn đến việc thể hiện dữ liệu đa thời gian. 
 Đối tượng sử dụng và nhu cầu thông tin 
Trong bài báo này, hai nhóm nhu cầu chính được đề cập là: 
- Nhu cầu thông tin tổng hợp để đánh giá nhanh chất lượng môi trường. Đối tượng có 
nhu cầu này có thể là các nhà lãnh đạo, cộng đồng, các nhà đầu tư cần nắm bắt tình hình 
chung Những người này thường cần trả lời câu hỏi: Ở đâu môi trường có/ không ô 
nhiễm, chất lượng có cải thiện/ kém đi không? Như vậy, đối tượng này sẽ chỉ cần thông tin 
tổng hợp về chất lượng môi trường, phản ảnh qua AQI, WQI Theo quy định, thông tin 
này cũng phải được bổ sung thông số cụ thể nào gây ô nhiễm. 
- Nhu cầu thông tin chi tiết với từng thông số cụ thể. Đối tượng có nhu cầu này thường 
là các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí cần đánh giá chi tiết tình hình để đưa ra các chính 
sách, quyết định phù hợp. Nhóm đối tượng này thường cần tra lời câu hỏi môi trường đã/ 
đang/ sẽ ô nhiễm do chất thải nào, nguyên nhân nào, phân bố ra sao và làm thế nào để 
cải thiện môi trường. 
Khi cung cấp giá trị đo từng thông số, để dễ hiểu, thông tin này phải được quy chuẩn 
hoặc so với quy định về ngưỡng cho phép để có thể đánh giá mức độ, nguyên nhân gây ô 
nhiễm. 
Với những nhu cầu như vậy, thông tin cần cung cấp (và hình thức thể hiện) cũng cần 
được lựa chọn cho phù hợp. 
 Lựa chọn giải pháp 
Dữ liệu quan trắc môi trường là dữ liệu không gian nên để khai thác triệt để giá trị 
của dữ liệu, cần phải thể hiện trên bản đồ với các phương pháp thể hiện trực quan khác 
nhau tùy theo nội dung thông tin và mục đích sử dụng. Cụ thể là: 
- Sử dụng phương pháp kí hiệu theo điểm, biểu đồ định vị để thể hiện các dữ liệu quan 
trắc tại từng vị trí trạm đo (vì đây là dữ liệu phân bố theo điểm). 
+ Kí hiệu điểm dùng thể hiện chỉ số AQI/WQI với màu thay đổi theo giá trị theo 
đúng quy định đã ban hành. 
+ Biểu đồ định vị để thể hiện các chỉ tiêu. Các biểu đồ có thể dùng là biểu đồ tròn, 
biểu đồ cột, đồ thị, biểu đồ radar. Việc lựa chọn hình thức biểu đồ phải được cân nhắc cho 
từng trường hợp cụ thể. 
- Sử dụng phương pháp nền chất lượng để phân vùng chất lượng môi trường (vì bản 
chất vấn đề môi trường không khí là phân bố theo diện). 
2.2. Dữ liệu sử dụng 
Số liệu quan trắc môi trường không khí được ghi nhận ở 20 trạm, điểm quan trắc 
thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh tại một thời điểm trong quý 1 năm 2017. Các 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
124 
thông số đo gồm: CO, SO2, NOx, Bụi lơ lửng TSP (tính bằng µg/m3) và tiếng ồn (tính bằng 
dBA). Dữ liệu ở đây chỉ có ý nghĩa minh họa và không đề cập đến nội dung đa thời gian. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Thể hiện chỉ số chất lượng môi trường tổng hợp AQI 
Áp dụng cách tính AQI được trình bày trong “Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất 
lượng không khí” [8], ta tính AQI từ các số liệu đo. Chỉ số này cho biết tình trạng chất 
lượng môi trường không khí tại điểm quan trắc với 5 mức từ tốt (không ảnh hưởng đến sức 
khỏe) đến nguy hại (mọi người nên ở trong nhà). 
Hình 2. Chất lượng không khí thể hiện qua giá trị AQI tại các trạm đo 
Chỉ số AQI được tính theo công thức: 
AQI tổng hợp tại một thời điểm (giờ) là max của các AQI thành phần: 
AQIh = max (AQIhx) 
Kết quả AQI tổng hợp được phân thành 5 nhóm và thể hiện bằng phương pháp kí 
hiệu theo điểm với màu của từng nhóm theo quy định (Hình 2). 
Theo bản đồ này, người sử dụng có thể xác định rõ ở đâu không ô nhiễm/ ô nhiễm và 
với mức độ nào dựa vào màu của từng kí hiệu và con số giá trị AQI cụ thể ghi kèm kí hiệu. 
Mặc dù chỉ thể hiện theo từng vị trí (điểm) nhưng nếu mật độ điểm quan trắc đủ lớn thì ta 
có thể nhìn thấy cả đặc điểm phân bố ô nhiễm nói chung. Ví dụ, qua bản đồ ở Hình 3 có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Vũ Xuân Cường và tgk 
125 
thể thấy môi trường không khí ở Trung Quốc bị ô nhiễm ở mức báo động (các kí hiệu có 
màu đỏ, nâu), trong khi khu vực Canada, Bắc Âu có môi trường không khí khá tốt (các kí 
hiệu có vàng, xanh). 
Hình 3. Bản đồ thế giới với AQI 
(nguồn  
Tuy nhiên, với bản đồ này, ta chỉ có thể nhận định được mức độ ô nhiễm nói chung 
mà không xác định được loại chất gây ô nhiễm nên cũng không thể có những nhận định chi 
tiết và cụ thể về sự phân bố các chất gây ô nhiễm. 
3.2. Thể hiện kết quả đo chi tiết (nhiều thông số) 
Theo quy định, tại một trạm quan trắc không khí có thể đo cùng lúc các thông số 
SO2, NOx, O3, CO, Chì, Bụi Do đó, để thể hiện các kết quả đo này tại cùng một ví trí ta 
phải sử dụng phương pháp biểu đồ định vị. 
Biểu đồ sử dụng trong trường hợp này phải là biểu đồ cột (Bar chart) vì mặc dù tất cả 
các trị đo đều cùng đơn vị µg/ m3 nhưng mỗi chất phải được xem xét độc lập. Điều này là 
do mức độ nguy hại của từng chất là rất khác nhau: 0,5mg NOx/ m3 đã bị xem là ô nhiễm 
(có tác hại lớn) nhưng 5 mg CO/ m3 vẫn là trong ngưỡng cho phép (theo Quy chuẩn Kĩ 
thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT [6]). 
Lưu ý: Ở đây, ta không thể sử dụng biểu đồ bánh (Pie chart) vì sẽ gây nhầm lẫn khi 
thể hiện tổng số các giá trị (không có ý nghĩa). Ví dụ điểm quan trắc A có nồng độ (µg/m3) 
các thông số là 1200µgCO, 200µg SO2, 100µg NOx; điểm quan trắc B có có nồng độ 
(µg/m3) các thông số là 800µgCO, 400µg SO2, 300µg NOx; nếu thể hiện với biểu đồ hình 
bánh thì hai vòng tròn có độ lớn như nhau (thể hiện với giá trị 1500µg) nhưng mức độ 
nguy hại, ô nhiễm của điểm B là cao hơn A nhiều do NOx (QCVN: 200) và SO2 
(QCVN:350) vượt ngưỡng cho phép [9]. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
126 
Hình 4. Kết quả quan trắc các thông số tại các trạm 
Mặc dù biểu đồ cột cho phép ta xác định cụ thể kết quả đo, nồng độ của từng thông 
số nguy hại (Hình 4), nhưng những con số này sẽ không dễ hình dung nếu người đọc 
không có kiến thức sâu về các chất gây ô nhiễm. 
Để làm rõ hơn mức độ ô nhiễm từng thông số, cần bổ sung giá trị ngưỡng ô nhiễm 
theo quy chuẩn Quốc gia về chất lượng không khí (QCVN) [9], [10]. Cột quy chuẩn này 
được tạo trên một lớp riêng, có kích thước theo đúng như khi thể hiện nồng độ đo được của 
các thông số và phải chọn hình thức sao cho có thể nhận biết được tình trạng vượt/ không 
vượt chuẩn của từng thông số (Hình 5, Hình 6). 
Hình 5. Kết quả quan trắc từng thông số tại các trạm kèm với giá trị QCVN 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Vũ Xuân Cường và tgk 
127 
Trạm Cát Lái - Nồng độ bụi và tiếng ồn vượt chuẩn 
Trạm quận 9 - Tất cả các số đo đều trong chuẩn 
Hình 6. Phóng to hình biểu đồ từ bản đồ Hình 5 
Ngoài việc dùng các biểu đồ cột, có thể dùng đồ thị radar (Hình 7) với chỉ số đã 
chuẩn hóa (tức là giá trị AQI của từng thông số theo công thức ghi ở mục 3.1) 
Hình 7. Đồ thị radar thể hiện kết quả đo CO, SO2, NOx, Bụi và tiếng ồn tại một trạm đo 
(a) không tô màu nền (b) tô màu nền để thấy mức ô nhiễm 
Đồ thị radar cho một cái nhìn trực quan về kết quả quan trắc, cho biết mức độ ô 
nhiễm theo từng thông số. Ngoài việc cho phép xác định chi tiết mức ô nhiễm theo từng 
thông số, kích thước (độ lớn) của biểu đồ và hình dạng của chúng (mở rộng ở phía nào) 
cũng sẽ cung cấp khả năng đánh giá nhanh tình hình do các số liệu đã được quy về chuẩn 
(AQI) thay vì số liệu thô như trong biểu đồ cột. Ví dụ, đồ thị radar trong Hình 7 cho thấy 
tình trạng ô nhiễm không khí tại trạm là do Bụi (ở mức rất cao) và tiếng ồn (ở mức trung 
bình). Các thông số khác đều trong mức cho phép. 
Đặc biệt, khi đặt các đồ thị lên vị trí tương ứng có thể cho thấy quy luật phân bố theo 
không gian của ô nhiễm. Đây chính là thế mạnh của phương pháp bản đồ. 
(a) (b) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
128 
Hình 8. Kết quả quan trắc tại các trạm đo thể hiện với đồ thị radar 
Hình 8 cho thấy các đồ thị radar đều có khuynh hướng kéo dài ở hướng Tây Nam 
(Bụi) và Tây Bắc (Tiếng ồn). Các thông số khác đều nhỏ không đáng kể. 
Hình 9. Kết quả quan trắc tại các trạm đo thể hiện với đồ thị radar kèm với giá trị AQI 
Để làm rõ hơn, ta có thể bổ sung kí hiệu thể hiện giá trị AQI chung tại các điểm quan 
trắc (Hình 9). 
3.3. Phân vùng chất lượng môi trường 
Mặc dù được đo tại từng trạm nhưng bản chất môi trường không khí là một hiện 
tượng phân bố theo vùng. Do đó, bản đồ thể hiện phân vùng chất lượng không khí là rất 
cần thiết để phản ánh tình trạng môi trường. 
Chất lượng không khí theo vùng có thể có được nhờ thực hiện nội suy từ giá trị tại 
các điểm (Hình 10). 
Mẫu kí hiệu để giúp 
nhận biết tên thông 
số thể hiện ở từng 
hướng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Vũ Xuân Cường và tgk 
129 
Hình 10. Bản đồ thể hiện vùng chất lượng không khí theo nồng độ bụi 
Có thể thể hiện bản đồ phân vùng theo từng chỉ số (NO, CO, Bụi) hay sử dụng giá 
trị AQI tổng hợp tùy theo yêu cầu. Tuy nhiên, cần lưu ý là để kết quả nội suy đáng tin cậy thì 
mật độ các điểm đo phải đạt mức nhất định. Thực tế hiện nay, mật độ mạng lưới trạm quan 
trắc môi trường không khí của chúng ta còn khá thưa thớt. Để có kết quả phân vùng chất 
lượng tốt hơn, cần kết hợp các số liệu và phương pháp bổ sung như viễn thám, thống kê 
Nhận xét: 
- Để thể hiện chất lượng môi trường tổng hợp thì bản đồ phân vùng chất lượng tổng 
hợp là hiệu quả nhất (nếu đủ dữ liệu). Nếu dữ liệu đo đạc không đủ để nội suy, có thể thể 
hiện theo kí hiệu điểm (Hình 2). 
- Để thể hiện thông tin chi tiết, ta có thể dùng biểu đồ cột thể hiện nồng độ đo được và 
phải kèm với ngưỡng để nhận biết mức độ ô nhiễm (Hình 5). Đồ thị radar (Hình 8, Hình 9) 
cũng là một giải pháp hiệu quả, đặc biệt khi cần đánh giá trên diện rộng, xem xét quy luật 
phân bố theo không gian của tình trạng ô nhiễm. Bản đồ phân vùng chất lượng theo từng 
thông số đo (Hình 10) chỉ có ý nghĩa cho từng nghiên cứu riêng khi có nhu cầu quan tâm 
đặc biệt đến thông số đó, không phản ánh đầy đủ hiện trạng. 
4. Kết luận 
Chất lượng môi trường là thông tin ngày càng được nhiều người quan tâm. Với 
nguồn dữ liệu quan trắc ngày càng phong phú, việc công bố các thông tin chất lượng môi 
trường là vấn đề cần được đặt ra. Đứng ở góc độ “thông tin học”, cơ sở dữ liệu quan trắc 
xem như tài nguyên, nguyên liệu thô và nhiệm vụ đặt ra là khai thác hiệu quả, biến thành 
dữ liệu ấy thành thông tin có ích và ý nghĩa cho người sử dụng. Bài báo đã trình bày các 
phương án để “xử lí và chế biến” dữ liệu này thành các thông tin không gian phù hợp với 
các nhu cầu khác nhau. Việc thể hiện các dữ liệu trên bản đồ cho ta một hình ảnh trực 
quan, toàn diện, cho thấy sự phân bố trong không gian của hiện tượng. Trong đó, tùy theo 
đặc điểm dữ liệu, có thể sẽ có những phương pháp thể hiện tương ứng khác nhau. Cụ thể, 
bản đồ phân vùng chất lượng hoặc bản đồ kí hiệu theo điểm với giá trị chỉ số chất lượng 
chung được dùng khi cần thể hiện thông tin tổng quát; phương pháp biểu đồ bản đồ với 
biểu đồ cột hoặc đồ thị radar được dùng khi cần thể hiện chi tiết kết quả đo từng thông số 
quan trắc. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, thông qua WebGIS, việc công bố các bản 
đồ kết quả này là hoàn toàn khả thi. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 6 (2017): 120-130 
130 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng 
lưới quan trắc Tài nguyên môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 
[2] Thông tin về môi trường không khí thế giới theo chỉ số Plume, (truy cập tháng 2/2017) 
https://air.plumelabs.com/en/ 
[3] Thông tin về ô nhiễm không khí trên thế giới: Bản đồ chỉ số chất lượng không khí theo thời 
gian thựcTrang (Air Pollution in World: Real-time Air Quality Index Visual Map), truy cập 
12/2106,  
[4] Cổng thông tin quan trắc môi trường UBND thành phố Hà Nội, (truy cập tháng 3/2017), 
[5] Lưu Đức Hải và nnk, Cẩm nang quản lí môi trường, NXB Giáo dục, 2006. 
[6] Chế Đình Lý, Sinh thái nhân văn- Những vấn đề Lí thuyết và Ứng dụng, Viện Môi trường 
&Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2014. 
[7] Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hà, Giáo trình Quản lí chất lượng Môi trường, NXB 
Xây dựng, 2006. 
[8] Tổng cục Môi trường, Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng không khí, ban hành 
kèm Quyết định số 878/QĐ-TCMT, 2011. 
[9] Tổng cục Môi trường, Quy chuẩn Kĩ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh 
QCVN 05:2013/BTNMT, ban hành theo thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013. 
[10] Tổng cục Môi trường, Quy chuẩn Kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT, 
ban hành theo thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010. 

File đính kèm:

  • pdftruc_quan_hoa_du_lieu_quan_trac_moi_truong.pdf