Tự học tiếng Hàn - Nguyễn Thọ Chung (Phần 2)
Chúng ta cùng thảo luận một lần chứ?
잘 들으세요.
Hãy nghe kỹ.
따라하세요. Hãy đọc theo.
대답하세요.
Hãy trả lời.
읽으세요.(읽어 보세요) Hãy đọc.
대답해 보세요 .
Trả lời(Câu hỏi)
쓰세요.( 적어 주세요 hoặc 써 보세요)
Hãy viết.
여기를 보세요. Hãy nhìn đây.
책 펴 세요
Hãy mở sách ra
책을 보세요
Hãy xem sách.
책을 덮으세요.
Hãy đóng sách lại.
알겠어요?
Hiểu không?
네, 알겠습니다.
Vâng, tôi hiểu.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tự học tiếng Hàn - Nguyễn Thọ Chung (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tự học tiếng Hàn - Nguyễn Thọ Chung (Phần 2)
Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 115 핀란드 Phần lan 그리스 Hy lạp 스위스 Thụy sĩ 인도 Ấn độ 몽고 Mông cổ 스페인 Tây ban nha Các từ ngữ chỉ mức độ Tiếng Tiếng Việt Tiếng Hàn Tiếng Việt 흔히 Thông thường.bình 저녁마다 Mỗi tối 너무 Quá 참 Thực sự 아주 Rất 많이 Nhiều 정말 Thật 천천히 Chậm chậm 잘 Rất 보통 Bình thường 적어도 Ít nhất 퍽 Rất.khá 점점 Dần dần 빨리(얼른) Nhanh 조금 Một chút 상당히 Tương đối 주로 Chủ yếu 항상 Luôn luôn 때때로 Có lúc 못 Không thể 늘 Thường 자꾸 Thường,thường 가끔 Thỉnh thoảng 정직하게 Thành thật 대단히 Rất 진실로 Chân thật 귀엽다 Đáng yêu 잠시후 Một lát sau Các câu sử dụng trên lớp học 제가 먼서 제 이름을 소개 할까요 ? Tôi xin được giới thiệu tên trước nha? 같이 한번 의논해 볼까? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 116 Chúng ta cùng thảo luận một lần chứ? 잘 들으세요. Hãy nghe kỹ. 따라하세요. Hãy đọc theo. 대답하세요. Hãy trả lời. 읽으세요.(읽어 보세요) Hãy đọc. 대답해 보세요 . Trả lời(Câu hỏi) 쓰세요.( 적어 주세요 hoặc 써 보세요) Hãy viết. 여기를 보세요. Hãy nhìn đây. 책 펴 세요 Hãy mở sách ra 책을 보세요 Hãy xem sách. 책을 덮으세요. Hãy đóng sách lại. 알겠어요? Hiểu không? 네, 알겠습니다. Vâng, tôi hiểu. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 117 아니오(아뇨), 모르겠습니다. Không, tôi không hiểu. 아직이해가안돼요 . Tôi vẫn chưa hiểu. 생각이 안나요 .(잊이 버겼는데요) Tôi không nhớ 질문 있습니까? Có câu hỏi không? 네(예), 질문 있습니다.(Hoặc 네,있는 데요) Vâng, tôi có câu hỏi. 아니오(아뇨), 없습니다. Không, không có ạ. 선생님! 질문이 있습니다. Thầy ơi, em có câu hỏi. 이것은 숙제입니다. Đây là bài tập. 천천히 말(말씀) 해 주세요 . Làm ơn nói chậm hơn một chút. 알아들을 수 있게끔 말씀해 주세요 . Xin nói chậm để tôi có thể hiểu . 생각이 안나요.(잊이 버렸는 데요) Tôi không nhớ. ”Test” 한국어로 뭐예요? “Test” trong tiếng Hàn nói thế nào? ”시험” 이라고 해요? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 118 Bạn nói kiểm tra a? 시험은 언제 보나요? Khi nào thi? 한국말로 하십시오 (한국말로 하세요) Hãy nói bằng tiếng Hàn. 다시 한번 말해주세요? Làm ơn hãy nói lại một lần nữa. 맞았어요 .(맞죠) chính xác đấy. 들렸는 데요. Nó không đúng rồi. 선생님 ,질문 있어요 ? Thầy ơi em có một câu hỏi. 이것은 숙제입니다 . Đây là bài tập. 디시 한번 해보세요 . Hãy xem lại đi. 이것이 무엇습니까? Đây là cái gì? 저것은 컴퓨터 입니까? Kia là máy tính phải không? 그것은 베트남 교과시 입니까? Đó là sách giáo khoa tiếng Việt phải không? 오늘은 이만하겠어요 we’ll stop here to day. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 119 Hôm nay chúng ta dừng lại tại đây. 전화번호가 몇 번입니까? Số điện thoại là số mấy? 095-330-9857(영구오-삼삼영-구팔오칠)번입니다. 095-330-9857 오늘이 몇 월 며칠입니까? Hôm nay là ngày mấy tháng mấy? 4(사)월 2(이)일입니다. Ngày 2 tháng 4. 지금이 몇 시입니까? Bây giờ là mấy giờ? 9(아홉)시 30(삼십)분입니다. 9 giờ 30 phút. 공부 시간에 자면 안뵙니다 . Trong giờ học không được ngủ . 나는 한국어를 읽지 못해요. Tôi không đọc được chữ Hàn. 한국어책이 없으면 어떻게 공부해요? Nếu không có sách tiếng Hàn làm sao mà học được? 교실에 아무도 없어. Không có ai trong lớp. 어제 속제를 아직 하지 많았습니다 . Tôi vẫn chưa làm bài tập hôm qua . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 120 한국어를 배우기를 포기하지 마세요. Đừng bỏ học tiếng Hàn nha. 이게 내것이 아닙니다 . Cái này không phải là của tôi. 이문장은 벌써 배우지 않았습니까? Chẳng phải cái này học rồi sao? 제가 지난번에 알려 드리지 않았습니까? Chẳng phải lần trước cho tôi biết rồi sao? 내가 혼자 이 속제를 할 수 있을까? Tôi có thể làm bài tập một mình chứ? 이번 주말에 집에서 쇨까 합니다. Tôi định cuối tuần này sẽ nghỉ ở nhà . 한국말을 공부하시는 군요 ! Anh đang học tiếng Hàn đấy à! 어떻게 하면 외국어를 빨리 배울 수 있나요 ? Làm thế nào để học tiếng nước ngoài nhanh nhỉ? 한국어 배우기가 어려운가 봐요 . Học tiếng Hàn chắc khó lắm. 무슨 말을 그렇게 한담 Anh nói gì thế(bất bình). 말 막하다가 욕 먹을라. Ngắt lời coi chừng người ta chửi đó. 용돈이 떨어 질락 말락할 때 고향에서 돈이 왔어 . Tiền dùng vừa hết thì có tiền ở Quê gửi đến. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 121 넌 졸업 후에 뭘 할래? Tốt nghiệp xong bạn sẽ làm gì? 기억력도 좋으셔라,제 이름을 기억하시다. Bạn có trí nhớ tốt thật đấy còn nhớ cả tên mình nữa à. 할 말이 있거든 해보시지요 . Có điều gì muốn nói thì hãy nói đi chứ. 가방을 들고 밖으로 나 갔어요. Mang cặp sách rồi đi ra ngoài. 학생들이 누구나 원하는 대학에 입학하고자 최선을 다하죠. Tất cả học sinh phải nỗ lực tối đa để vào trường Đại học mà ai cũng muốn. 누워서 책을 읽노라니까 잠이 오더군요. Tôi nằm đọc sách ngủ lúc nào không biết. 제가 책을 읽는데 좀 조용히 해주세요. Tôi đang đọc sách làm ơn giữ trật tự cho. 한국말을 공부해 보니까 재미 있어요? Bạn có thấy học tiếng Hàn thú vị không? 성함이 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết tên bạn không? 연세가 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết bạn bao nhiêu tuổi? 생일이 어떻게 되세요? Bạn có thể nói cho tôi sinh nhật của bạ không? 생년월일이 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết ngày sinh nhật của bạn không? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 122 주소가 어떻게 되세요? Tôi có thể có địa chỉ của bạn không? 전화번호가 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết số điện thoại không? 키가 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết chiều cao của bạn không? 몸무게가 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết cân nặng của bạn không? 직업이 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết nghề nghiệp của bạn? 취미가 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết sở thích của bạn không? 국적이 어떻게 되세요? Bạn có thể cho tôi biết quốc tịch của bạn không? 시작하다 . Bắt đầu. 늦지 마세요. Đừng đến muộn 떠들지 마세요 ! Làm ơn giữ trật tự(Yên lặng). 한번 지작해 보세요 . Bạn hãy thử một lần đi. 한번 해 볼께요 . Tôi sẽ thử. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 123 저책이 좋겠습니다. Quyển sách này rất hay. 다음 주에 다시 의온 하자. Tuần này ta bàn tiếp 오늘 오후에 회의에 갈거에요. Chiều nay tôi sẽ đi họp. 저분은 어디서 만났더라 . Em đã gặp vị đó ở đâu rồi thì phải. 나를 믿어보 세요. Xin hãy tin tôi ! 과장님 !저,이 일은 내일 늦지 않겠죠? Trưởng khoa ạ.việc này để ngày mai có muộn không ạ? 여동생 생일 언제예요? Khi nào là sinh nhật em gái bạn? 남동생 키가 몇이에요? Em trai của bạn cao bao nhiêu? 핸드폰 번호가 뭐예요? Số điên thoại của bạn là gì? 몇 년 생이에요? Bạn sinh ra năm nào? 몇 학번이에요? Bạn là sinh viên năm mấy?(What year did you enter university)? 주소가 뭐예요? Địa chỉ của bạn là gì? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 124 기역력이 좋으신데요. Anh có trí nhớ tốt thật. 좋기는요.저도 자주 잊어버 려요 . Tốt gì mà tốt .Tôi hay quên hoài. Các Câu nói thông dụng Các câu thông dụng: 제 소개를 하겠어요. Tôi xin tự giới thiệu. 자기소개를 해 봅시다. Chúng tôi xin tự giới thiệu. 방해하고 싶지 않아요. Tôi không muốn can thiệp vào chuyện của bạn. 저는 얘기 하고 싶어요. Tôi muốn nói chuyện với bạn. 여기에 같이 앉으실래요? Tôi có thể ngồi cùng bạn không? 영어를 참 잘하세요. Bạn nói tiếng Anh tốt chứ! 어디에서 오셨어요? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 125 Bạn từ đâu đến? 어느 나라 사람이에요? Bạn là người nước nào? 한국에 온지 얼마나 되었어요? Bạn đến Hàn quốc bao lâu rồi. 언제 한국에 오셨어요? Bạn đến Hàn khi nào? 저는 한국에 머무는 것이 좋아요. Tôi thích ở Hàn quốc. 한국에서 무슨 일을 해요? Bạn làm gì ở Hàn quốc 한국 사람들이 저를 도와줘요. Người Hàn giúp tôi. 한국 사람들이 친절해요. Người Hàn tử tế(tốt). 한국말 조금 해요. Tôi có thể nói một chút tiếng Hàn. 나는 한국어를 배우고 영어를 가르쳐요. Tôi học tiếng Hàn và dạy tiếng Anh. 한국어 공부가 재미있어서 열심히 해요. Học tiếng Hàn thật thú vị nhưng tôi cần chăm chỉ 외국어 공부는 시간이 많이 걸려요. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 126 Tôi dành nhiều thời gian cho việc học ngoại ngữ. 매일 조금씩 지식이 쌓여요. Mỗi ngày tôi lại tăng thêm hiểu biết. 나는 배우는데 빨라요. Tôi là người học nhanh. 무엇을 생각하고 있어요? Bạn nghĩ gì về điều đó? 왜 그렇게 심각해요? Điều gì làm bạn đứng đắn( nghiêm túc) hơn? 무엇이 문제인가요? Có vấn đề gì vậy? 애기가 길어요. Đó là một câu chuyện dài. 오늘은 너무 길었어요. Hôm nay là một ngày dài. 학생들이 항상 불평해요. Những sinh viên luôn phàn nàn 나는 스트레스를 받고 있어요. Tôi chịu đựng nhiều căng thẳng. 취하려고 해요. Tôi sẽ rút lui . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 127 걱정하지 마세요. Đừng lo lắng! 너무 기대하지 마세요. Đừng kì vọng quá nhiều. 한국에서 살고 싶지 않아요? Bạn muốn sống ở Hàn? 어디 살아요? Bạn sống ở đâu? 여기서 멀어요? Nó có xa (từ đây đến đó)không? 매우 가까워요. Rất gần. 매우 멀어요. Rất xa. 어느 건물에 살고 있어요? Bạn sống ở tòa nhà nào? 저는 관저동에 살아요. Tôi sống ở Kwanchodong. 놀러 오세요. Bạn đến nhà mình chơi . 저는 인천으로 이사 가요. Tôi chuyển đến Incheon. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 128 인천에서 오랫동안 살았어요. Tôi đã sống ở Incheon trong thời gian dài. 일본에서 살고 싶었지만 못 했어요. Tôi muốn sống ở Nhật nhưng không bao giờ được. 초대해 주셔서 감사합니다. Cảm ơn vì đã mời tôi. 당신을 다시 만나길 기대해요. Tôi hi vọng sẽ được gặp kaij bạn . 생일 축하해요. Chúc mừng sinh nhật! 전화 꼭 하세요. Hãy gọi cho tôi nhé. 좀 더 자주 만납시다. Hãy gặp nhau thường xuyên nhé. 즐거운 시간을 보냈어요? Bạn đã có khoảng thời gian tốt đẹp chứ? 그렇고말고요. Chắc chắn rồi 꿈이 뭐에요? Ước mơ của bạn là gì? 나의 꿈은 부자가 되는 것이에요. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 129 Ước mơ của tôi là trở nên giàu có. 저의 꿈은 세계를 여행하는 것이에요. Ước mơ của tôi là được đi du lịch khắp thế giới. 저는 모험을 좋아해요. Tôi thích phiêu lưu. 무슨 직업을 가지고 싶어요? Bạn muốn trở thành gì? 아직은 확실하지 않아요. Tôi không chắc vì điều đó. 아직 모르겠어요. Vẫn chưa hiểu. 싶어요? Tại sao bạn muốn trở thành _ ? 나는 한국어 책을 쓰려고 해요. Tôi sẽ viết sách giáo khoa tiếng Hàn. 좋은 기회를 낭비하지 마세요. Không nên bỏ qua cơ hội tốt. 좋은 기회를 놓치지 마세요. Đừng bỏ lỡ cơ hội tuyệt vời này 부자라고 항상 행복하지 않아요. Giàu có không luôn luôn kèm theo hạnh phúc. 자신을 믿어보세요! Hãy Tin tưởng vào chính bản thân ! Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 130 긍정적인 사고는 중요해요. Sự thẳng thắn rất quan trọng. 시간이 걸려요. Cần có thời gian. 노력이 들어요. Bản thân phải nỗ lực . 한국말로 설명할 수 없어요. Tôi không thể giải thích nó bằng tiếng hàn. 무슨 뜻이에요? Ý nghĩa là gì (ý bạn là gì)? 나는 혼란스러워요. Tôi bối rối. 내가 너무 바보 같아요. Tôi cảm thấy quá dại dột. 미국사람에게는 이상해요. Đó là một người lạ từ Mĩ . 한국 문화는 미국 문화와 매우 달라요. Văn hóa Hàn khác xa so với văn hóa Mĩ . 당신과 저 사이에는 벽이 있어요. Có một sự ngăn cản(rào cản) giữa tôi và bạn 전 동의하지 않아요. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 131 Tôi không đồng ý. 전 당신의 생각과 달라요. Tôi nghĩ khác bạn . 기회를 주세요. Hãy cho tôi cơ hội. 나한테 화났어요? Bạn mất trí(điên cuồng)à? 제 잘못이에요. Tôi bị khiển trách. 감정을 상하게 할 뜻은 아니었어요. Tôi không cảm nhận được sự đau đớn của bạn . 그냥 농담이었어요. Tôi chỉ nói đùa thôi mà. 예의를 갖춰주세요. Làm ơn nghĩ trước khi đối xử như vậy. 당신의 애들은 학원에 다녀요? Những đứa trẻ của bạn đến trường không? 영어를 잘하는 사람은 더 많은 기회가 있어요. Những người có khả năng nói tiếng anh tốt sẽ có nhiều cơ hội. 일반적으로 영어를 잘하는 사람은 돈을 더 많이 벌어요. Những người nói tiếng Anh nói chung là dễ kiếm tiền Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 132 그는 경험이 있는 선생님이에요. Anh ấy là người giáo viên có kinh nghiệm . 그는 수년간 학생들을 가르쳐 왔어요. Anh ấy đã dạy trong nhiều năm 그는 저보다 경험이 많아요. Anh ấy có nhiều kinh nghiệm hơn tôi. 아이들을 가르쳐본 경험이 있으세요? Bạn có kinh nghiệm dạy bọn trẻ không? 그의 지능은 보통보다 뛰어나요. Thực ra anh ấy hiểu biết cũng bình thường 그는 부드러운 마음을 갖고 있어요. Anh ấy có lòng tốt. 좋은 친구를 알게 되어 기뻐요. Tôi thực sự rất hạnh phúc vì có người bạn tốt. 얼마 동안 한국에 살았어요? Bạn sống ở Hàn trong bao lâu? 한국 생활에 익숙해요. Tôi làm ăn tốt ở Hàn. 돈을 모으려고 한국에 왔어요. Tôi đến Hàn kiếm tiền. 구름이 해 뒤에 있어요. Những đám mây đằng sau mặ trời. 구름이 해 옆에 있어요. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 133 Đám mây bên cạnh mặt trời. 구름이 해 위에 있어요. Đám mây lộ ra mặt trời. 가방 옆에 연필이 있어요. Cái bút chì cạnh cái cặp sách. 그릇 옆에 안경이 있어요. Hai cái cốc gần cái bát. 안경 옆에 지갑이 있어요. Cái cốc gần cái túi . 소파 뒤에 안경이 있어요. Cái cốc đằng sau ghế Sofa. 책꽂이 뒤에 안경이 있어요. Cái cốc ở sau tủ sách. 그 담요가 의자 밑에 있어요. Cái mền ở dưới cái ghế. 구두는 의자 아래에 있어요. Đôi giày ở dươi chân ghế. 그 램프가 테이블 위에 있어요. Cái đèn ở trên bàn 너의 양말이 마루 위에 있어요. Đôi tất ở trên sàn nhà. 내 바지는 침대 위에 있어요. Quần áo ngủ ở trên giường. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 134 책상 위에 전화가 있고 선풍기도 있어요. . Trên bàn là điện thoại và cái quạt Các Câu Nói Thông Dụng Hàng Ngày 당신은조심해야합니다 Bạn cần phải cẩn thận đấy. 제가집에돌아가야합니다 Tôi phải về rồi 방문할때환영합니다 Hoan nghênh bạn đến thăm. 시간많이없으니까 집에돌아가야합니 다 Thời gian không còn sớm nữa,tôi phải về đây 좀더앉아노세요 Ngồi chơi thêm tí đi 그런대로약속하세 요 Quyết định như vậy đi 웃음을자아내군요 Thật tức cười! 재능이있습니다 Có năng khiếu 저도그렇게되기를바랍니다 당신은나빠요 . Bạn là người xấu. ......................니? Hả 지요 ? Phải không? (은)는요 ? Còn..thì sao? 어디에서 ? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 135 ở đâu đến?. 무엇? Cái gì . 누구? Ai. 어느것 Cái nào? 무엇 ?어떤? Cái gì? 어떤습니까 ? Như thế nào 어때요 ? Như thế nào 어떻게하지요 ? Làm sao đây? 왜요 ? Tại sao 얼마? Bao nhiêu 얼마입니까? Bao nhiêu tiền 몇? Mấy? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 136 언제? Lúc nào? 안제 ?몇시? Bao giờ ? mấy giờ? 안되요 ? Có được không? 무슨 Thứ gì 알다 Biết 이것은무엇습니까? Đây là cái gì ? 그것은무엇습니까? Đó là cái gì vậy? 이것은누구의...입니까 ? Cái này là của ai ? 그것은누구의...입니까? Đó là của ai 당신은....있어요 ? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 137 Bạn có không? 얼마십니까? Bao nhiêu tiền ạ 왜요 ? Tại sao? 왜냐하면 ... Tại vì... 언제 당신은.... Lúc nào bạn .... 누구 를찾고싶으세요 ? Bạn cần tìm ai? 얼마 있어요 ? Có bao nhiêu . 즐겁게 보내세요 . Chúc vui vẻ . 누구와이야기를합니다 . Nói chuyện với ... 누 구의빌립니다 . Mượn của .... 누구와말합니다. Nói với ..... 누구에게먹습니다 . Cho . ....ăn Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 138 사갑니다 . Đi..... mua ...... ...에전화합니다 . Gọi đến ...에게갖다 주세요 . Mang đến cho .... ...에서......까지 . Từ ...đến.... 당신은어디가십니까? Bạn đi đâu ? 뭘하러 우체국에가십니까? Bạn đến bưu điện làm gì? 저에 게사줄수있습니다 ? Bạn có thể mua giúp tôi không? 이침에 뭘했어요 ?왜약속했지만왔어요 ? Sáng nay bạn làm gì ?Sao hẹn rồi mà không đến? 당신은무엇을하고있어요 ? Bạn đang làm gì vậy ? 당신 은어디에가려고합니까? Bạn dự tính sẽ đi đâu ? 당신은 집에빨리오실수있어요 ? Bạn đến ngay nhà tôi một lát có được không ? 급한일이있어요 ? Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 139 Có việc gì gấp lắm sao ? 뭘사러백화점에가세요 ? Bạn đi cửa hàng mua gì? 무엇을 찾으십니까? Bạn tìm cái gì ? 몇일전에밖으로나갔어요 ? Mấy ngày nay bạn có ra ngoài không ? 누구와야기를하고있어요 ? Bạn đang nói chuyện với ai vậy ? 우리집에 와서좀도와줄수있어요 ? Bạn đến nhà tôi một lát giúp tôi được không ? 뭘도와줄수있어요 ? Bạn cần tôi giúp gì nào? Trả lời: 제가우체국에갑니다 . Tôi đi đến bưu điện . 우편소포를부치러우체국에갑니다 . Tôi đến bưu điện để gửi bưu kiện . 잘됐어요 .저도우를좀사려고합니다 . Thật may .tôi cũng định mua một ít tem. 제가사줄거예요 . Tôi sẽ mua giúp . 아침에 도서관에서왔어요 . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 140 Sáng nay tôi phải đi đến thư viện . 동시에 취직서류를 가져와주세요 . Tiện thể mang luôn hồ sơ xin việc giúp tôi . 제가편지를쓰고있어요 . Tôi đang viết thư . 제친구에게씁니다 . Tôi viết thư cho bạn tôi. 제가소개해줄 사람이왔어요 . Người tôi định giới thiệu cho bạn đã đến đây rồi. 그럼 빨리올거예요 . Vậy tôi đến ngay . 쇼핑가려고합니다 . Tôi dự tính sẽ đi mua sắm. 빵사 하고의복 러가요 . Tôi đi mua bánh mì và quần áo . 오늘신문과학을 찾습니다 . Tôi tìm tờ báo khoa học của hôm nay . 오늘 신문과학이없는데요 ! Hôm nay làm gì có báo khoa học . 서둘러주세요? Làm ơn nhanh lên giùm. 그럼 ,우리는놀러갑시다 . Vậy thì chúng ta đi chơi thôi . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 141 하루종일 가구를배치했으니까 시간이없어요 . Từ sáng đến tối tôi sắp xếp đồ đạc trong nhà làm gì có thời gian đi ra ngoài . 아무도없요 .텔레비전봐요 . Tôi đâu có nói chuyện với ai .tôi đang xem ti vi . 물론이지요 . Được tôi sẽ đến giúp bạn . 좀점사해주십시오 . Phiền anh kiểm tra giúp cho tôi . 여기저기 구경하고 회도 먹었어요 Anh ấy đã đi ngắm cảnh và ăn gỏi cá. 집에서 청소를 하고 쉬었어요. dọn dẹp nhà cửa và nghỉ ngơi. Chú Ý: -Nếu muốn nói là mình đã đi ngắm cảnh và ăn gỏi cá thì câu này đáng lẽ sẽ nói là 구경했어요. 그리고 회를 먹었어요. Từ 그리고 ở đây có nghĩa là “và”, nhưng có một cách đơn giản hơn để nối hai câu t ... y chỉ biết bản thân mình . 그여자는말이많아요 . Cô ấy nói nhiều quá. 그여자는수다쟁이예요 . Cô ấy là người nhiều chuyện . Hạnh phúc-Sung sướng: 기뻐요 Tôi rất vui 당신은저를놀라게하는군요 Bạn làm tôi ngạc nhiên quá 놀라와요 Thật là ngạc nhiên., 환강적이에요 Thật là không tưởng 눈부셔요 nguy nga lộng lẫy quá 믿을수가없네요 Thật không thể tin được. 뭐가그렇게기뻐요 ? Có gì mà bạn vui thế. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 257 당신이좋아니뻐요 Tôi rất vui vì bạn thích. 그말을들으니매우기쁘군요 Tôi rất vui khi nghe được điều đó. 정말 흥미 진진하 네요 . Thật là hứng thú . Động viên an ủi: 힘내! Vui lên! 당신의심정을 이해해요 . Tôi hiểu bạn đang nghĩ gì Chán ghét không thích: 물론이죠! Tất nhiên! 속은기분이에요 . Tôi thấy gian lận . Dặn dò khuyên nhủ nhắc nhở: 마시지마세요 . Đừng uống nữa . 시끄럽지마세요 . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 258 Đừng ồn . 조심하세요 . Cẩn thận . 천천히 조심하세요 . Từ từ và cẩn thận . 너무 많이마시지마세요 . Đừng uống quá nhiều . 좀작게 말해주세요 . Nói nhỏ một chút . 걱정하지마세요. Đừng lo lắng . 주저하지마세요. Đừng ngần ngại . 금한일이있으니까빨리가주세요 Tôi có việc gấp cần đi nhanh hơn 다른 사람이 근무하기 워해서 끄럽지마세요 . Đừng ồn yên tĩnh một chút để người khác làm việc . 당신은 더마시말고 취할세요 . Thôi anh đừng uống nữa uống nữa là say đấy . 안돼요 .얼굴 이빨게졌습니다. Không được .Mặt đỏ hết rồi . 아까 집까 지운전해야합니다 . Tí nữa anh phải lái xe về nữa . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 259 너무 빨리운전했어요 그러면안전하지않겠습니다. Anh đi nhanh quá như vậy không an toàn . 급한일이있으이까 빨리 가주세요 . Tôi có việc gấp .cần đi nhanh hơn . 알았어요 .제가 조심하겠어요 . Tôi biết rồi .Tôi sẽ cẩn thận . 항상 (luôn luôn) Buồn –lo lắng: 우울해요. Tôi thấy buồn. 그러면안심시켰습니다 Vậy tôi yên tâm rồi. 슬퍼요 Thật là buồn. 시망이에요 Tôi buồn vì bạn. 초조해요! Tôi bồn chồn quá. 긴장이뒤요 Tôi rất căng thẳng. 걱정이뒤요 Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 260 Tôi rất lo lắng. 실망이에요 . Tôi thất vọng quá. 이를어쩐담 ! Thật là tiếc. 어떻게해야할지모르겠어요 Tôi không biết sẽ phải làm thế nào. 지루해죽겠어요 Tôi buồn muốn chết. 아무것도하고싶지많아요 . Bây giờ tôi chẳng muốn làm gì cả . 무슨말을 해야 할지 모르겠군요 . Tôi không biết phải nói gì . Sai lỗi lầm: 미안해요. Xin lỗi. 제 잘못이에요. Đó là lỗi của tôi. 제 의도가 아니었어요. Tôi không có ý đó. 저의어리석음식이부끄러워요 Tôi thật xấu hổ với sự ngu dốt của mình Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 261 Bực tức –Giận rỗi: 그만 좀 해! Đủ rồi! 세상에! Ôi! Chúa ơi! 이럴 수가! Ôi trời ơi! 화났어요 Tôi rất giận bạn Tiếc nuối: 가엾어라! Tiếc quá! 실로유감 스럽습니다 Thật đáng tiếc. 실로불행 하게 Thật không may . 제 가...기를바랍나다 . Tôi mong..... 실망이에요 . Tôi thất vọng quá. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 262 이를 어쩐담! Thật là tiếc ! 그말을 들으니안됐군요 . Tôi rất buồn khi nghe điều đó . Sợ hãi: 큰일났군! có chuyện lớn rồi. 아이쿠 Trời ơi. 심하네요 Thật là khủng khiếp. 무서워요 Tôi sợ quá rồi Yêu thương hâm mộ ,mến mộ: 잘한다 Bạn giỏi quá. 당신이 정말 부럽군요 . Tôi thích được như bạn, Tình yêu-Tình bạn: 오늘밤에 미팅해요 . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 263 Tối nay tôi có cuộc hẹn . 여자한명 소개시켜 줄게요 . Tôi sẽ giới thiệu cho anh một người bạn gái . 미팅어땠어요 ? Cuộc hẹn thế nào rồi ? 그여자는 내타입이 아니에요 . Cô ấy không phải là mẫu người tôi chọn. 우리 서로 다시는 만나지 말아요 . Chúng ta không nên gặp nhau nữa . 남자친구 있어요 ? Bạn có bạn Trai chưa ? 여자친구있어요 ? Bạn có bạn gái chưa? 저는남자(여자)친구 가있어요 . Tôi đã có bạn trai(gái)rồi. 나하고대이트하래 ? Bạn đi chơi với tôi được chứ? 당신에대해더할고싶어요 . Tôi muốn biết nhiều về anh(em) hơn nữa . 여자는 예쁘고 봐야해. Phụ nữ thì phải đẹp chứ ! 그녀를 사람해요 . Tôi đang yêu cô ấy . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 264 그남자와사랑에빠졌어요 . Tôi đã phải lòng anh(cô)ấy . 그남자(여자)는 저의약혼녀예요 . Đây là chồng(vợ) chưa cưới của tôi . 우리는 약혼했어요 . Chúng tôi đã đính hôn . 항상당신생각을해요 . Tôi luôn nghĩ về anh(em). 당신생각을멈출수가없어요 . Tôi không thể quên em được . 당신과함께보낸시간정말즐거웠어요 . Em rất thích ở bên anh . 단신을열렬히 사랑합니다 . Em rất yêu anh . 당신을 사랑하는마음을 말로는 다 할수 없어요 . Em yêu anh nhưng không thể nói hết bằng lời . 당신이 상상할수있는 이상으로당신을사랑해요 . Em yêu anh hơn cả những gì anh nghĩ . 영원히 당신을 사랑할거예요 . Anh sẽ mãi yêu em. 당신을위해서라면뭐든지 할거예요 . Anh sẽ làm tất cả vì em . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 265 당신의 사랑을받아들일게요 . Anh(em)chấp nhận tình yêu của em(anh). 당신에대한사랑을 멈출수가없어요 . Anh không thể ngăn cản tình yêu của mình . 당신이 제곁에있어서 좀 괜찮아요 . Anh rất hạnh phúc khi có em bên cạnh . 당신이 없는 저는아무것도 아니에요 . Không có em cuộc sống sẽ không còn ý nghĩa nữa . 제가 사랑하는 사람은 아직도 당신이에요 . Người anh yêu chỉ có thể là em thôi . 넌 정말 최고의 여자친구야 ! Em là người bạn gái tốt nhất của anh . 당신과 영원히 함께있고 싶습니다 . Anh muốn được sống bên em mãi mãi . 그냥친구로 지내는 게어때요 ? Chúng ta là bạn tốt của nhau nhé? -Con Trai : 어떤타입의 여자를좋아해요 ? Bạn thích người bạn gái như thế nào ? 작한여자친구를좋아해요 . Tôi thích bạn gái hiền hậu. 매력 적인타입의여자가 좋아요 . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 266 Tôi thích người bạn gái có vẻ đẹp quyến rũ . 그여자가첫눈에 마음에들어요 . Tôi đã phải lòng cô ấy ngay từ ánh mắt đầ tiên . 그여자는부족한게 하나도 없어요 . Cô ấy là người hoàn hảo . 그여자를 보면 반하지않을 수없어요 . Tôi yêu cô ấy vô cùng . 시간이나면.... Nếu như có thời gian . 당신은 친절한 여자이군요 . Em là người bạn gái tốt . Con Gái: 키가큰남자가좋아요 . Tôi thích người bạn trai cao to . 지적인 남자가좋아요 . Tôi thích người bạn trai thông minh . 당신은적극이에요 . Anh sống rất thiết thực . 당신은하대평이에요 . Anh là người rộng lượng . 당신은엄해요 . Anh là người nghiêm khắc. 당신은믿을만해요 . Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 267 Anh là người đáng tin cậy . 당신은수치심이없어요 . Anh không có tính xấu hổ. 당신은 정말성격이좋은남자군요 . Anh có tính cách tốt. 당신은정이많고이해심도있군요 . Anh là người dễ thương và có tính cảm thông . 당신은부드러워지고있어요 . Anh rất ngọt ngào 당신은사자처럼용감해요 . Anh dũng cảm như sư tử vậy . 당신은어린양처럼 순박해요 . Anh ngây thơ như con cừu non vậy . 당신은상당히내성적 사람이에요 . Anh sống rất thầm lặng 당신은너무 강압적이에요 . Anh rất độc đoán. 단신은 내성적인사람인데요 . Anh sống rất nội tâm . 당신은 친절하군요 . Anh là người tốt bụng . 당신은 사랑스러워요 . Anh là người dễ thương. Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 268 당신은 나빠요 . Anh là người xấu . 당신은너무고지식해요 .. Anh là người đứng đắn. BIển báo Biển báo giao thông: Tiếng Hàn Nghĩa 경적급지 Cấm bóp còi 추월금지 Cấm vượt qua 총행금지 Cấm lưu thông 회전금지 Cấm Rẽ 직진금지 Cấm đi thẳng 우회전금지 Cấm rẽ phải 좌회전금지 Cấm rẽ trái 제차 총행 급지 Cấm xe 주차 금지 Cấm đỗ xe 자전거 통행금지 Cấm xe đạp 보행자 보행금지 Cấm người Đi Bộ 화물차통행금지 Cấm xe chở hóa chất lưu thông 화물차통행금지 Cấm các loại xe tải 승합차통행금지 Cấm xe buýt 정차주차금지 Cấm dừng đỗ xe quá 5 phút 차중량제한 Giới hạn trọng lượng xe 차높이제한 Giới hạn chiều cao xe 차폭제한 Giới hạn bề rộng xe 최고속도제한 Giới hạn tốc độ tối đa 최저속도제한 Giới hạn tốc độ tối thiểu 서행 Chạy chậm lại 일시정지 Biển báo dừng tạm thời Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 269 양보 Nhường đường 일방 통행 Đường một chiều 통행 급지 Đường cấm + 자형교차로 Đường giao nhau hình chữ Thập T 형교차로 Đường giao nhau hình chữ T Y 형교차로 Đường giao nhau hình chữ Y ㅏ 자형교차로 Đường giao nhau phía bên phải ㅓ 자형교차로 Đường giao nhau phía bên trái 우선도로 Đường ưu tiên 회전형교차로 Vòng xuyến 철길건널목 Giao nhau với đường sắt 똑바로 통행 Hướng đi thẳng 오른손 총행 Hướng rẽ phải 좌측 통행 Hướng rẽ trái 황단 보도 Đường dành cho người đi bộ 자전거 Đường dành cho người đi xe đạp 주의 Chú ý 위험 Nguy hiểm 도로공사중 Công trường (Đang thi công) 우로굽은도로 Ngoặt phải nguy hiểm 좌로굽은도로 Ngoặt trái nguy hiểm 오르막경상 Dốc lên nguy hiểm 내리막경상 Dốc xuống nguy hiểm 도로폭이 좁어짐 Đường bị thu hẹp hai bên 우측차로없어짐 Đường bị thu hẹp bên phải 좌측차로없어짐 Đường bị thu hẹp bên trái 중앙분리대시작 Bắt đầu có dải phân cách chia làn 중앙분리대끝남 Kết thúc dải phân cách chia làn 신호기 Giao nhau có tín hiệu đèn 미끄러운도로 Đường trơn trượt 레일 Đường ray xe lửa 갈고리 사용 업급 Nghiêm cấm dùng móc kéo 주차장 Khu vực đậu xe Các kí hiệu khác: Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 270 Tiếng Hàn Nghĩa 화기 업금 Cấm lửa 위헙-고압 전류 Nguy hiểm-điện cao thế 촬영 금지 Cấm quay phim chụp hình 변소 Nhà vệ sinh 무용자 출입 금지 Không phận sự miễn vào 입구 Lối vào 출구 Lối ra 체인트 주의 Sơn còn ướt 입장사절 Cấm vào 소변 금지 Cấm phóng uế 잔디밭에 들어가지 마시오 Xin đừng giẫm chân lên cỏ 조용히 Xin giữ im lặng 금연 Cấm hút thuốc 비상구 cửa thoát hiểm 임시휴업 Tạm nghỉ Một Chút Lịch Sử Về Việt Nam – Hàn Quốc Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 271 Hậu duệ nhà Lý ở Hàn Quốc Cuối năm 1225, nhà Trần cướp ngôi nhà Lý từ tay Lý Chiêu Hoàng mới 8 tuổi. Thái sư Trần Thủ Độ lấy cớ tổ nhà Trần tên là Trần Lý (sinh ra Trần Tự Khánh và Trần Thừa là bố của Trần Thái Tông), vậy nên bắt họ Lý phải đổi ra họ Nguyễn. Thực chất muốn dân chúng quên họ Lý đi. Trần Thủ Độ còn lập mưu giết hàng loạt tôn thất nhà Lý để trừ hậu họa. Từ đó nhà Lý vắng bóng trên vũ đài chính trị. Thế nhưng nhân dân Kinh Bắc lại truyền nhau câu ca rằng: “Bao giờ rừng Báng hết cây/Tào khê hết nước, Lý nay lại về”. Câu ca tưởng như một lời than vô vọng, vì biết bao giờ rừng hết cây, sông hết nước. Thật không ngờ thời gian dâu bể, lại có ngày rừng Báng hết cây, biến thành ruộng lúa. Không những sông Tào Khê hết nước mà cả sông Tiêu Tương chảy qua làng Cổ pháp, nơi sản sinh ra câu chuyện tình buồn giữa anh Trương Chi và cô Mỵ Nương con quan Thừa tướng, cũng biến thành một dãy ao tù. Năm 1994, có một vị khách từ Hàn Quốc (Cao Ly quốc ngày xưa) đã tìm về đền Đô, giới thiệu mình là Lý Xương Căn, hậu duệ đời thứ 26 của Hoàng thúc Lý Long Tường, và là đời thứ 31 của vua Lý Thái Tổ về bái yết tổ tiên. Thế là sau 768 năm, người Kinh Bắc đã giải được câu sấm truyền. Sáu tháng sau, Lý Xương Căn về đền Đô lần thứ hai cùng đoàn đại biểu của Hội hữu nghị văn hóa Hàn-Việt đến tưởng niệm Hoàng tử Lý Long Tường. Đến tháng 3-1995, Lý Xương Căn về đền Đô lần thứ 3, chuẩn bị trước cho đoàn hậu duệ nhà Lý ở Hàn Quốc về dự hội đền Đô vào ngày rằm tháng 3 âm lịch. Trong dòng người trẩy hội đền Đô năm ấy đã có mặt 48 vị hậu duệ nhà Lý ở Hàn Quốc. Ông Lý Tượng Hiệp, trưởng tộc họ Lý ở Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 272 Hoa Sơn đã dâng bộ gia phả đã ghi chép cẩn thận từ cụ tổ Lý Long Tường đến nay. Trong trang đầu bộ gia phả ghi trang trọng dòng chữ: “Sinh tại Hàn, hồn tại Việt”. Hoàng tử Lý Long Tường là con trai thứ bảy của vua Lý Anh Tông và bà hiền phi Lê Mỹ Nga. Ông là một vị đô đốc hải quân có tài thao lược. Sau khi nhà Lý mất ngôi, biết không thể tránh khỏi những cuộc tàn sát, năm 1226, ông đã đem gia quyến và các đồ thờ cúng, áo long bào, vương miện và thương phương bảo kiếm từ đời vua Lý Thái Tổ, cùng với sáu ngàn quân, xuất phát từ cảng Vân Đồn đi tị nạn. Đoàn thuyền vượt biển tránh bão, ghé vào đảo Đài Loan. Con trai ông là Lý Đăng Hiền bị ốm vì say sóng không đi tiếp được, ông để con trai cùng 200 tùy tùng ở lại đảo rồi tiếp tục đi. Đoàn thuyền đã dạt vào bờ biển phía tây nước Cao Ly (gần Pusan ngày nay), được nhà vua và nhân dân Cao Ly hết sức giúp đỡ. Truyền thuyết còn kể rằng đêm hôm trước vua Cao Ly nằm mơ thấy một con chim Phượng hoàng bay đến đậu ở bờ biển phía tây, hôm sau thì được tin Hoàng tử nước Đại Việt tên là Lý Long Tường xin tỵ nạn. Vua Cao Ly cấp cho ông và tùy tùng một vùng đất lớn, lập Lý Hoa thôn, hay còn gọi là Lý Hoa trang. Tại đây ông cho xây một ngôi đình làng y như kiểu đình làng ở quê hương. Hàng năm vào dịp tết và hội, người Lý Hoa thôn dù đi làm ăn xa khắp lãnh thổ Cao Ly cũng trở về làng ăn tết, cũng có “Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ/Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh” như phong tục Đại Việt. Khi dân làng cúng lễ dâng hương tại đình thì vị tiên chỉ mở Quốc phả ra đọc cho con cháu nghe về nguồn gốc của người Lý Hoa thôn. Ba hồi chuông, trống âm vang trong không khí thiêng liêng. Sau khi dâng hương, người dân Lý Hoa thôn khấn vái, đầu phủ phục trước đình, hướng về Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 273 phương Nam cố quốc. Phong tục ấy được nối tiếp đời đời qua nhiều thế hệ. Năm 1232 quân Mông Cổ xâm lược Cao Ly, Lý Long Tường đã lãnh đạo tướng sỹ gia thuộc và nhân dân địa phương đẩy lùi quân Mông Cổ do đại hãn Oa Khoát Đài chỉ huy. Sử còn ghi rằng ông thường cưỡi ngựa trắng xông pha chiến trận nên quân dân gọi ông là Bạch mã tướng quân. Đến năm 1252 Mông Cổ lại sang xâm lược lần thứ hai. Lúc này Mông Cổ rất mạnh do họ đã chiếm được miền bắc Trung Quốc, triều đình Cao Ly không đương nổi sức mạnh của giặc phải lánh ra đảo Giang Hoa. Lý Long Tường lại lãnh đạo quân dân địa phương kiên trì chiến đấu, ông sử dụng binh pháp Đại Việt, đánh cho quân giặc nhiều trận thua đau. Quân Mông Cổ bày mưu ám sát ông, chúng giả vờ giảng hòa, tặng ông năm hòm vàng bạc châu báu lớn để làm lễ vật, nhưng chúng cho thích khách núp ở bên trong để khi mở hòm ra là ám sát. Đoán biết âm mưu của giặc, ông cho người khoét lỗ hòm rồi đổ nước sôi vào, cả năm tên thích khách bị “luộc” chín, sau đó ông cho xe trả quân giặc. Quân Mông Cổ vì thế phải xin được rút về nước và lập đàn thề không xâm lược Cao Ly. Nơi quân Mông Cổ đầu hàng được gọi là Thụ hàng môn, vua Cao Ly cho dựng bia tại đây để ghi nhớ công tích của Lý Long Tường. Vua cũng phong ông là Hoa Sơn tướng quân, dòng họ của ông vì thế gọi là họ Lý Hoa Sơn. Gia phả còn ghi rằng, ông thường lên đỉnh núi trông về cố quốc phương Nam mà khóc, nơi ấy vì thế gọi là “Vọng quốc đàn”. Hậu duệ của Lý Long Tường là một danh gia vọng tộc ở Hàn Quốc, từng nhiều đời làm quan to trong triều, được ca ngợi là những người trung nghĩa. Khi triều đại ở Cao Ly thay đổi, trong họ có hai vị hiền sĩ về quê quy ẩn, không ra làm quan Tổng Hợp - Biên Soạn : Nguyễn Thọ Chung 274 với triều đại mới, giữ lòng trung với vua cũ, được sử sách Cao Ly ngợi khen là tiết liệt. Đặc biệt trong dòng họ có Tổng thống Lý Thừa Văn-vị Tổng thống đầu tiên của Đại Hàn Dân Quốc. Trong chuyến viếng thăm Sài Gòn ngày 6-11-1958 ông đã nói: “Tổ tiên tôi là người Việt Nam đấy”. Câu nói này hồi đó được báo chí Sài Gòn đăng tải rầm rộ trên trang nhất. Ông là cháu đời thứ 25 của Lý Long Tường. Năm 2000, ông Lý Xương Căn đã đưa cả gia đình gồm: cụ thân sinh (Lý Khánh Huân), vợ và 3 con về Hà Nội sinh sống. Cậu con trai út ông đặt tên là Lý Quốc Việt, cái tên rất có ý nghĩa. Năm 2003, Chủ tịch tập đoàn tài chính Golden Bridge (tức Cầu Vàng) Lý Tường Tuấn, một hậu duệ của Lý Long Tường sang Việt Nam, về đền Đô bái yết tổ tiên. Năm 2006, ông thành lập văn phòng đại diện ở Hà Nội. Năm 2008 ông được vinh danh là một trong những nhà tài trợ lớn nhất châu á. Con cháu họ Lý Hoa Sơn ở Hàn Quốc hiện có tới 4.000 người. Mới đây các nhà sử học Hàn Quốc còn phát hiện một dòng họ Lý khác, đó là dòng Lý Dương Côn, cũng là một hoàng tử nhà Lý, vượt biển đến Hàn Quốc trước Lý Long Tường 76 năm. Đời thứ 6 của dòng họ này có Lý Nghĩa Mẫn, từng làm thừa tướng Cao Ly suốt 14 năm. Kỳ diệu thay, sức sống ngàn năm của dòng họ Lý, cũng là sức sống trường tồn của dòng giống tiên rồng Đại Việt. Người Việt Nam ta có câu: “Phúc đức tại mẫu” phải chăng chính sự nhân nghĩa, bao dung, sáng láng, sự “khoan, giảm, an, lạc” trong cai trị, vương triều Lý đã để lại phúc đức cho cháu chắt đến tận bây giờ. (theo Đinh Xuân Đông) Biên Soạn - Tổng Hợp: Nguyễn Thọ Chung 275
File đính kèm:
- tu_hoc_tieng_han_nguyen_tho_chung_phan_2.pdf