Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016

Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại

bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ năm 2015- 2016 và một số yếu tố liên quan. Phương

pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả bao gồm nghiên cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp được 263

người bệnh THA vô căn, nguyên phát, đã được điều trị nội trú dò liều thuốc, tham gia điều trị ngoại trú,

khám bệnh định kỳ trên 12 tháng. Thông tin thu thập gồm các đặc điểm cá nhân, mức tuân thủ điều trị

THA dùng thuốc, kiến thức của người bệnh về THA. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh dùng thuốc rất thường

xuyên là 45,6%, tỷ lệ rất thường xuyên dùng đúng thuốc theo đơn là 47,1%. Tuân thủ điều trị dùng

thuốc cao hơn ở nam giới, ở người có nguồn thu nhập thường xuyên từ lương, ở người có nhận thức tốt

hơn về bệnh THA. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc đối với bệnh THA còn thấp. Vì vậy, cần

tăng cường nhận thức cho người bệnh, có hỗ trợ và giải pháp phù hợp cho người không có nguồn thu

nhập ổn định. Đồng thời tìm hiểu lý do tại sao nữ giới lại tuân thủ kém hơn để đề xuất được những can

thiệp cải thiện dựa trên nguyên nhân.

 

pdf 6 trang yennguyen 3280
Bạn đang xem tài liệu "Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016

Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
30 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44
 Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng 
huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa 
huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016 
Kim Bảo Giang1, Nguyễn Hải Minh2, Hồ Thị Kim Thanh1
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại 
bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ năm 2015- 2016 và một số yếu tố liên quan. Phương 
pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả bao gồm nghiên cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp được 263 
người bệnh THA vô căn, nguyên phát, đã được điều trị nội trú dò liều thuốc, tham gia điều trị ngoại trú, 
khám bệnh định kỳ trên 12 tháng. Thông tin thu thập gồm các đặc điểm cá nhân, mức tuân thủ điều trị 
THA dùng thuốc, kiến thức của người bệnh về THA. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh dùng thuốc rất thường 
xuyên là 45,6%, tỷ lệ rất thường xuyên dùng đúng thuốc theo đơn là 47,1%. Tuân thủ điều trị dùng 
thuốc cao hơn ở nam giới, ở người có nguồn thu nhập thường xuyên từ lương, ở người có nhận thức tốt 
hơn về bệnh THA. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc đối với bệnh THA còn thấp. Vì vậy, cần 
tăng cường nhận thức cho người bệnh, có hỗ trợ và giải pháp phù hợp cho người không có nguồn thu 
nhập ổn định. Đồng thời tìm hiểu lý do tại sao nữ giới lại tuân thủ kém hơn để đề xuất được những can 
thiệp cải thiện dựa trên nguyên nhân.
Từ khoá: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, đặc điểm văn hoá xã hội, Việt Nam
 Compliance to drug therapy in hypertensive 
patients are manged Cam Khe district hospital 
in Phu Tho province, 2015-2016 
Kim Bao Giang1, Nguyen Hai Minh2, Ho Thi Kim Thanh1
Objective: To investigate the compliance to drug therapy in hypertensive patients in Cam Khe district 
hospital in Phu Tho province from 2015 to 2016 and some related factors. Methods: Descriptive study 
design including review of patient records and direct interviews were performed for 263 primary 
idiopathic hypertension patients who received inpatient drug therapy for identifying doses, engaged 
in periodical examination over 12 months. Information collected includes personal characteristics, 
 Ngày nhận bài: 30.01.2017 Ngày phản biện: 15.02.2017 Ngày chỉnh sửa: 15.07.2017 Ngày được chấp nhận đăng: 15.09.2017
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44 31
compliance levels, knowledge of hypertension. Results: 45,6% of patients used medicine very often 
and 47,1% of patients used medicine often as prescribed. Compliance is higher in men, in people with 
income from wages, in people with better awareness of hypertension. Conclusion: Compliance rates for 
drug therapy for hypertension are low. Therefore, it is necessary to increase patient awareness, support 
and appropriate solutions for people without stable income. At the same time, find out the reasons why 
women are less compliant in order to propose appropriate interventions based on identified causes.
Keywords: hypertension, treatment compliance, socio-demographic characteristics, Vietnam
Tác giả:
1. Trường Đaị học Y Hà Nội
2. Bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ
1. Đặt vấn đề
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới vào 
năm 2000, số người bị bệnh tăng huyết áp (THA) 
chiếm khoảng 26,4% dân số toàn thế giới và dự tính 
sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [1]. THA là nguyên 
nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước 
đang phát triển [2]. Điều trị THA có thể giảm 40% 
nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi 
máu cơ tim .
Tỉ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia 
tăng, ở phía Bắc Việt Nam tỉ lệ này tăng từ 1% năm 
1960 lên đến 11,7% năm 1992 [3]. Kết quả điều tra 
mới nhất về THA toàn quốc năm 2015- 2016 của 
Hội Tim mạch Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA tại Việt 
Nam là 47,3% trong số người dân từ 25 tuổi trở lên 
[4]. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị THA 
chỉ đạt hơn 30% [5,6], đây chính là nguyên nhân làm 
gia tăng, không kiểm soát được huyết áp, bệnh tim 
mạch. Tuy nhiên, trong số 248 đề tài nghiên cứu, báo 
cáo khoa học đăng ký tại Đại hội Hội tim mạch toàn 
quốc năm 2014 không có báo cáo nào đề cập đến 
vấn đề này [4]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị dùng 
thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện đa 
khoa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ năm 2015- 2016 
và một số yếu tố liên quan.
2. Phương pháp
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: thực hiện từ 
tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 tại Khoa 
Khám bệnh của bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê,
Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh được chẩn 
đoán là THA vô căn, nguyên phát, (mã ICD X: J10) 
trong chương trình quản lý bệnh THA đã được điều 
trị nội trú dò liều thuốc, tham gia điều trị ngoại 
trú, khám bệnh định kỳ trên 12 tháng, có tên trong 
danh sách bệnh nhân điều trị ngoại trú trước ngày 
31/5/2015.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả bao gồm 
nghiên cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp 
người bệnh.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của Tổ 
chức Y tế thế giới cho ước lượng tỷ lệ tuân thủ điều 
dùng thuốc với p=0,3 theo số liệu được báo cáo trước 
và với độ xác định tương đối =0,2, với độ tin cậy 
 =0,05. Cỡ mẫu cần thiết là 224 và dự phòng không 
trả lời 20%. Cỡ mẫu là 269 người bệnh.
Chọn mẫu: Từ danh sách khám bệnh ngoại trú từ 
01/01/2016 đến 31/12/2016, chọn những người bệnh 
có mã ICD là J10 và đã có thời gian điều trị bệnh 
ít nhất 12 tháng tại bệnh viện. Sắp xếp người bệnh 
theo từng xã và theo thứ tự tuổi từ cao nhất - thấp 
nhất. Chọn ngẫu nhiên 269 người bệnh. Kết quả thu 
thập được đầy đủ thông tin của 263 người bệnh. 
 Biến số nghiên cứu chính: (1) Tăng huyết 
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
32 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44
áp được xác định theo tiêu chí chẩn đoán của 
Tổ chức Y tế thế giới là khi huyết áp tâm thu >= 
140 mmHg và /hoặc huyết áp tâm trương >=90 
mmHg. (2) Tuân thủ điều trị dùng thuốc: Là khi 
người bệnh dùng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ 
gồm: Dùng đúng số viên thuốc trong 1 lần uống; 
số lần uống trong 1 ngày và dùng hết số ngày 
trong tháng. (3) Mức độ tuân thủ dùng thuốc trong 
tháng được chia thành: không tuân thủ; tuân thủ 
rất ít (<25% số ngày trong tháng); tuân thủ ít (25% 
đến <50% số ngày trong tháng); tuân thủ thường 
xuyên (50-<75%); tuân thủ rất thường xuyên (75-
100%). Mức độ tuân thủ được thể hiện bằng tổng 
điểm tuân thủ (4) Nhận thức về bệnh được đánh 
giá thông qua hiểu biết về 5 vấn đề bao gồm: chế 
độ ăn, chế độ vận động, lối sống phù hợp, thời 
điểm phải hỏi bác sĩ, các loại thuốc đang dùng. 
Mỗi vấn đề này được đánh giá bằng thang điểm 
từ 1 đến 5, điểm càng cao thể hiện nhận thức càng 
tốt. Điểm nhận thức thấp nhất là 5 và cao nhất là 
15. Từ 5 - 8 điểm được đánh giá là nhận thức kém; 
từ 9 - 12 điểm là nhận thức trung bình; từ 13 - 15 
điểm là nhận thức tốt.
Quá trình thu thập số liệu: 7 cán bộ là điều 
dưỡng cao đẳng và đại học từ tổ Chăm sóc khách 
hàng của bệnh viện được tập huấn thống nhất để 
tham gia phỏng vấn người bệnh được chọn tại khoa 
khám bệnh khi đến tái khám. 
Xử lý và phân tích số liệu: Các phiếu điều tra 
thu thập được kiểm tra để loại trừ các phiếu điền 
không đầy đủ. Số liệu được nhập vào phần mềm 
EpiData 3.1., được làm sạch và được phân tích 
bằng phần mềm STATA 12. Thống kê mô tả ước 
tính tần số và tỷ lệ của các biến số; Thống kê phân 
tích mối liên quan giữa việc tuân thủ điều trị thuốc 
với các yếu tố nhân khẩu học thực hiện bằng kiểm 
định khi bình phương (2) và phân tích hồi quy 
tuyến tính đa biến.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng 
hoàn toàn tự nguyện tham gia sau khi được giải 
thích về mục đích, nội dung nghiên cứu. Mọi thông 
tin cá nhân thu được qua phỏng vấn đều được bảo 
mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài. 
Nghiên cứu được tiến hành với sự cho phép của 
lãnh đạo bệnh viện và đề cương được thông qua 
hội đồng chuyên khoa cấp II tại trường đại học Y 
Hà Nội.
3. Kết quả
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Biến số Số lượng Tỷ lệ %
Giới
Nam 157 59,7
Nữ 106 40,3
Nhóm tuổi
<60 59 22,4
61-80 179 68,1
>80 25 9,5
Nghề nghiệp
Cán bộ hành chính, 
hưu trí
100 38,0
Nghề nông 151 57,4
Buôn bán 2 0,8
Khác 10 3,8
Trình độ
Trung cấp trở lên 34 12,9
Trung học phổ thông 77 29,3
Trung học cơ sở 98 37,3
Tiểu học 26 9,9
Dưới tiểu học 28 10,6
Nguồn thu nhập
Lương tháng 21 8,0
Lương hưu 83 31,6
Buôn bán, kinh doanh 5 1,9
Chăn nuôi, trồng trọt 136 51,7
Khác 18 6,8
Thời gian bị bệnh
< 2 năm 77 29,3
Từ 3- 6 năm 117 44,5
Từ 7- 10 năm 47 17,9
>10 năm 22 8,4
Mức độ nhận thức 
về bệnh
Kém 29 11,0
Trung bình 212 80,6
Tốt 22 8,4
Tổng số 263 100
Bảng 1 cho thấy, trong số 263 đối tượng nghiên 
cứu 59,7% là nam và 40,3% nữ. Tỷ lệ đối tượng 
dưới 60 tuổi chiếm 22,4%, từ 60 đến 80 tuổi chiếm 
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44 33
68,1% và trên 80 tuổi chiếm 9,5%. Có 57,4% đối 
tượng nghiên cứu làm nghề nông, 38% là cán bộ 
hành chính hoặc hưu trí. Đối tượng có học vấn trung 
học cơ sở chiếm 37,3%, trung học phổ thông chiếm 
29,3%. Về tình trạng gia đình, hai ông bà sống với 
nhau chiếm 48,7%, sống chung với con cháu chiếm 
38,8%. Có 51,7% số người có nguồn thu nhập từ 
chăn nuôi và trồng trọt. Có tới 91,6% người bệnh có 
thời gian bị bệnh dưới 10 năm, chỉ có 8,4% số người 
bệnh có thời gian bị bệnh trên 10 năm. 
Về nhận thức liên quan đến chế độ ăn, chế độ 
vận động, lối sống phù hợp, dấu hiệu nguy hiểm để 
phải tham khảo ý kiến bác sĩ, tên một số thuốc hạ 
huyết áp thông thường cho thấy có 80,6% số người 
bệnh có mức độ nhận thức về bệnh tăng huyết áp ở 
mức độ trung bình, có hiểu biết nhưng không đầy đủ, 
chỉ có 8,4% số người bệnh có nhận thức tương đối 
đầy đủ, và còn tới 11% số người bệnh hiểu biết kém 
về bệnh tăng huyết áp. 
Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Bảng 2. Tuân thủ dùng thuốc trong tháng của
đối tượng nghiên cứu
Khía cạnh và mức độ tuân thủ Số lượng Tỷ lệ %
Số ngày 
uống thuốc 
trong tháng
Không 2 0,8
Rất ít (<25% số ngày) 9 3,4
Ít (từ 25%-<50% số ngày) 58 22,1
Thường xuyên (50-<75%) 74 28,1
Rất thường xuyên (75-100%) 120 45,6
Số ngày 
uống thuốc 
đúng theo 
đơn trong 
tháng.
Không 2 0,8
Rất ít (<25% số ngày) 8 3,0
Ít (từ 25%-<50% số ngày) 54 20,5
Thường xuyên (50-<75%) 75 28,5
Rất thường xuyên (75-100%) 124 47,1
Số ngày 
uống thuốc 
đúng giờ 
trong tháng.
Không 5 1,9
Rất ít (<25% số ngày) 7 2,7
Ít (từ 25%-<50% số ngày) 57 21,7
Thường xuyên (50-<75%) 113 43,0
Rất thường xuyên (75-100%) 81 30,8
Tổng số 263 100
Bảng trên cho thấy, về tuân thủ số ngày dùng 
thuốc trong tháng có 45,6% người bệnh dùng thuốc 
rất thường xuyên ở mức độ 75-100% ngày trong 
tháng và 26,3% người bệnh chỉ ở mức tuân thủ ít, 
rất ít hoặc hoàn toàn không tuân thủ. Về số ngày 
dùng thuốc đúng theo đơn trong tháng, số tuân thủ 
rất thường xuyên là 47,1%, tuân thủ ít, rất ít và hoàn 
toàn không tuân thủ là 24,3%. Về tuân thủ uống 
thuốc đúng giờ, tỷ lệ tuân thủ rất thường xuyên là 
30,8%, 26,3% tuân thủ ít, rất ít hoặc không tuân thủ.
Những yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị
Bảng 3. Liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị với 
một số đặc điểm của người bệnh 
Biến số
Hồi quy đơn biến Hồi quy đa biến
Hệ số p Hệ số p
Tuổi 0.00012 0.985 -0.001 0.942
Nữ (Nam) * -0.293 0.015 -0.314 0.017
Nghề 
nghiệp
Cán bộ hành chính
Hưu trí -0.467 0.143 -0.018 0.968
Nghề nông -0.121 0.342 0.192 0.686
Buôn bán 0.733 0.283 0.961 0.226
Khác * -0.767 0.017 -0.265 0.591
Học vấn
Trung cấp trở lên
Trung học phổ thông 0.123 0.537 0.246 0.236
Trung học cơ sở 0.166 0.39 0.304 0.178
Tiểu học 0.018 0.943 0.173 0.550
Dưới tiểu học -0.023 0.925 0.271 0.389
Nguồn 
thu nhập
Lương tháng
Lương hưu * 0.754 0.001 0.798 0.026
Buôn bán, kinh doanh 0.229 0.627 0.041 0.940
Chăn nuôi, trồng trọt * 0.634 0.004 0.506 0.162
Khác 0.206 0.496 0.492 0.211
Thời gian bị bệnh 0.013 0.312 0.003 0.813
Huyết áp tối đa cao nhất * 0.006 0.023 0.005 0.071
Tổng điểm kiến thức * 0.087 0.018 0.123 0.006
Kết quả phân tích hồi quy đơn biến và đa biến 
đều cho thấy nữ giới tuân thủ điều trị dùng thuốc 
kém hơn nam. Những người có nguồn thu nhập ổn 
định bằng lương hưu có mức độ tốt hơn những người 
khác. Mức độ tuân thủ điều trị càng cao hơn khi 
huyết áp tối đa càng cao. Mức độ tuân thủ tăng lên 
khi điểm kiến thức cao hơn. Nghiên cứu này chưa 
tìm thấy mối liên quan giữa mức độ tuân thủ điều 
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
34 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44
trị với một số yếu tố như tuổi, giới, nghề nghiệp, 
học vấn và nguồn thu nhập. Nghiên cứu này chưa 
tìm thấy mối liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị 
và một số yếu tố như tuổi, nghề nghiệp, học vấn và 
nguồn thu nhập.
4. Bàn luận 
Tuân thủ điều trị 
Có đến 47,1% số người bệnh thực hiện tuân thủ 
điều trị thuốc thường xuyên (uống thuốc đủ theo đơn: 
số viên/ lần; số lần/ngày, uống thuốc đúng giờ trong 
ít nhất 75% số ngày trong tháng) theo hướng dẫn của 
bác sĩ. Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc của nghiên 
cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hải 
Yến năm 2011 tại khoa khám bệnh, bệnh viện E 
cho kết quả tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc là 61,5% 
[7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết 
quả nghiên cứu năm 2009 của Thomas Akpanedo 
ở Nam Phi cho thấy với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ 
thuốc là 70,6% [8] . Tuân thủ điều trị dùng thuốc về 
thời điển dùng thuốc trong ngày, về số ngày dùng 
thuốc trong tháng cũng có mức độ tuân thủ thường 
xuyên tương tự hoặc thấp hơn, lần lượt là 45,5% và 
30,8%. So sánh với nghiên cứu của các nước, tỷ lệ 
tuân thủ trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp 
hơn. Nghiên cứu ở Nigeria cho tỷ lệ tuân thủ cao 
trong điều trị tăng huyết áp chỉ là 51% [9]. Nghiên 
cứu ở Tanzania, tỷ lệ này là 56% [10]. Nghiên cứu 
về tuân thủ điều trị trong người bệnh bị tăng huyết 
áp ở Ấn Độ cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị khá cao 
ở mức 82,2% [11]. 
Tỷ lệ tuân thủ trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn các nghiên cứu khác trong và ngoài nước 
có thể lý giải do đo lường về tuân thủ khác nhau 
và phương pháp tổ chức triển khai nghiên cứu khác 
nhau giữa các nghiên cứu. Ngoài ra hệ thống chăm 
sóc và hỗ trợ người bệnh ở Việt Nam có thể chưa hệ 
thống và đồng bộ như nhiều nước khác nên tỷ lệ tuân 
thủ trong nghiên cứu này còn thấp. 
Mức độ tuân thủ điều trị dùng thuốc và một 
số yếu tố liên quan
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng việc tuân 
thủ điều trị bằng thuốc tốt hơn ở nhóm nam giới so 
với nữ giới và ở người có nguồn thu nhập từ lương 
hưu so với những người có nguồn thu nhập khác, 
trong khi đó tuổi và học vấn không có liên quan có 
ý nghĩa thống kê với tuân thủ điều trị THA. Nghiên 
cứu Nguyễn Hoàng Sa và Nguyễn Anh Vũ năm 
2010 ở cán bộ trung cao cấp tại tỉnh Cà Mau cho 
thấy tuổi, giới tính có liên quan đến tuân thủ điều trị 
THA [4] . Nghiên cứu tại Tanzania lại chỉ ra rằng nữ 
giới tuân thủ điều trị THA tốt hơn nam giới (63,2% ở 
nữ so với 36,8% ở nam), người bệnh có tuổi nhỏ hơn 
hoặc bằng 64 tuân thủ điều trị tốt hơn người bệnh có 
tuổi từ 65 trở lên (56,8% so với 53,2%) [10]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng tuân 
thủ điều trị tốt hơn khi người bệnh có mức huyết áp 
tối đa cao hơn và khi điểm kiến thức cao hơn. Trong 
khi đó nghiên cứu tại Negeria và Ấn độ không tìm 
thấy sự khác biệt về tuân thủ điều trị THA với học 
vấn, niềm tin hay các yếu tố văn hoá xã hội của 
người bệnh. Nghiên cứu ở Nigeria còn chỉ ra tuân 
thủ điều trị THA tốt hơn ở người thường xuyên tham 
gia khám tại phòng khám, có sự hỗ trợ của gia đình 
và bạn bè trong nhắc nhở dùng thuốc [9]. Nghiên 
cứu ở Ấn độ lại chỉ ra rằng mức độ tuân thủ dùng 
thuốc còn phụ thuộc vào giá thành điều trị cao là lý 
do để không dùng thuốc thường xuyên [11].
5. Kết luận 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tỷ lệ tuân thủ 
điều trị dùng thuốc đối với bệnh THA còn thấp. 
Tuân thủ về số ngày uống thuốc, thời điểm uống 
thuốc trong ngày, về dùng đúng thuốc theo đơn ở 
mức mới chỉ từ 30,8% đến 47,1%. Tuân thủ điều trị 
dùng thuốc cao hơn ở nam giới, ở người có nguồn thu 
nhập thường xuyên từ lương, ở người có nhận thức 
tốt hơn về bệnh THA. Vì vậy, để cải thiện tỷ lệ tuân 
thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh cần tăng cường 
nhận thức cho người bệnh, có hỗ trợ và giải pháp 
phù hợp cho người không có nguồn thu nhập ổn định. 
Đồng thời tìm hiểu lý do tại sao nữ giới lại tuân thủ 
kém hơn để đề xuất được những can thiệp dựa trên 
nguyên nhân. 
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2017, Số 44 35
Tài liệu tham khảo
1. Đào Duy An (2016). Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở 
bệnh nhân tăng huyết áp, in Hội nghị khoa học Tim mạch 
toàn quốc lần thứ 11. 2006.
2. Đào Duy An (2007). Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào 
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 47: p. 445 - 451.
3. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống Chấn 
thương (2016). Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam. [cited 
2016 December 31]; Available from: 
vn/vi/node/98.
4. Hội Tim mạch Việt Nam (2014). Tài liệu hội thảo Tim 
mạch toàn quốc năm 2014. in Hội nghị Tim mạch toàn quốc. 
5. Ninh Văn Đông (2010).Đánh giá sự tuân thủ điều trị của 
bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông- 
Hoàn Kiếm - Hà Nội, năm 2010. Trường Đại học Y tế Công 
cộng.
6. Tâm, P.T., N.T. Đạt, and Lê Minh Hữu (2014). Nghiên cứu 
tình hình tăng huyết áp và việc thực hiện theo dõi và điều trị 
ở ngưởi từ 25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu 
Giang. Y học thực hành, 944: p. 312-314.
7. Nguyễn Hải Yến (2012).Tuân thủ điều trị và một số yếu tố 
liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại 
khoa khám bệnh, bệnh viện E, năm 2011. Trường Đại học Y 
tế Công cộng.
8. Akpan Edo.T (2009). Factors Affecting Compliance with 
Anti-hypertension Drugs Treatment and Required Life style 
Modifications Among Praslin Island. University of South 
Africa.
9. Pauline E. Osamor and Bernard E. Owumi (2011).Factors 
Associated with Treatment Compliance in Hypertension in 
Southwest Nigeria. J HEALTH POPUL NUTR 2011. 29(6): 
p. 619-628.
10. Angelina Alphonce Joho (2012). Factors affecting 
treatment compliance among hypertension patients in three 
district hospitals - Dar es Salaam in Muhimbili University of 
Health and Allied Sciences (MUHAS), Muhimbili University 
of Health and Allied Sciences. 
11. Chythra R. Rao, et al.,(2014). Treatment Compliance 
among Patients with Hypertension and Type 2 Diabetes 
Mellitus in a Coastal Population of Southern India. Int J Prev 
Med. 5(8): p. 992-998.

File đính kèm:

  • pdftuan_thu_dieu_tri_dung_thuoc_o_nguoi_benh_tang_huyet_ap_duoc.pdf