Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
Các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các quốc gia đang phát triển hiện gặp nhiều
áp lực trong việc đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu
hút FDI trên toàn cầu. Bài viết này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động
tới mọi loại hình FDI. Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số
liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung
cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế
tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại
Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế
theo hướng hiệu quả hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 208- Tháng 9. 2019 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam Lê Hà Trang Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 30/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 26/04/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019 Các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các quốc gia đang phát triển hiện gặp nhiều áp lực trong việc đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu hút FDI trên toàn cầu. Bài viết này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động tới mọi loại hình FDI. Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế theo hướng hiệu quả hơn. Từ khóa: FDI, ưu đãi thuế, quốc gia đang phát triển, Việt Nam, thu hút đầu tư Tax incentives for FDI enterprises: The current situation in developing countries and Suggestions for Vietnam Abstract: Investment promotion agencies in developing countries are currently under pressure to offer incentives to race in the global battle to attract FDI. This article focuses on theoretical and practical issues related to incentives for corporate income tax (CIT), one of the taxes has an important influence and affects all types of FDI. By synthesizing, comparing and analyzing data, the article provides general theories on CIT incentives and provides an overview of the current status of applying tax incentives in developing countries. Finally, based on the current situation in Vietnam, the article proposes recommendations to reform tax incentives in a more efficient way. Keywords: FDI, tax incentive, developing countries, Vietnam, attracting investment. Trang Ha Le, MEc. Email: tranglh@hvnh.edu.vn Faculty of International Business, Banking Academy of Vietnam 1. Mở đầu Hiện nay hầu hết các quốc gia, ngay cả các quốc gia đã phát triển, đang đưa ra các biện pháp ưu đãi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Do đó, các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các nước đang LÊ HÀ TRANG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61 phát triển luôn gặp áp lực phải đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu hút FDI trên toàn cầu. Ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI có thể được áp dụng cho rất nhiều loại thuế khác nhau như thuế TNDN, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế quan, thuế đất đai Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế TNDN, một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động tới mọi loại hình doanh nghiệp FDI. Mục tiêu của bài viết nhằm: (1) Cung cấp những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN; (2) nghiên cứu thực trạng áp dụng các ưu đãi thuế tại những quốc gia đang phát triển; và (3) liên hệ thực tiễn tại Việt Nam để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế theo hướng hiệu quả hơn. 2. Tổng quan về ưu đãi thuế 2.1. Các hình thức ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là một bộ phận quan trọng trong những ưu đãi mà Chính phủ một quốc gia dành cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua chính sách ưu đãi thuế, chi phí thuế mà các nhà đầu tư nước ngoài phải gánh chịu tại quốc gia nhận đầu tư sẽ được cắt giảm, từ đó các Chính phủ hy vọng có thể khiến môi trường đầu tư tại quốc gia mình trở nên thu hút và cạnh tranh hơn. Nguồn FDI gia tăng cũng đồng nghĩa với việc các quốc gia có thêm nguồn lực phục vụ các mục tiêu như phát triển kinh tế khu vực, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, xúc tiến xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ưu đãi thuế có thể được phân thành một số hình thức cơ bản sau: Kỳ miễn thuế, ưu đãi thuế suất, trợ cấp thuế và khấu trừ thuế, khấu hao nhanh. Mỗi biện pháp ưu đãi đều có những ưu và nhược điểm riêng khiến việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp này ở từng quốc gia là hết sức đa dạng và linh hoạt. a. Kỳ miễn thuế Kỳ miễn thuế là khoảng thời gian mà các doanh nghiệp FDI mới thành lập được miễn nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Đôi khi, sau khi kỳ miễn thuế chấm dứt, nhà đầu tư sẽ tiếp tục được hưởng một thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi. Điểm nổi trội của các kỳ miễn thuế là hình thức này thường có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài do mang lại hiệu quả tiết kiệm chi phí tuyệt đối, đặc biệt là đối với những dự án đạt lợi nhuận cao trong những năm đầu hoạt động. Thêm vào đó, nhà đầu tư có thể đánh giá cao sự giải phóng hoàn toàn khỏi những tương tác với cơ quan thuế trong suốt thời gian miễn thuế. Tuy nhiên, các kỳ miễn thuế thường không có lợi cho các dự án dài hạn, sử dụng nhiều vốn và những dự án trong các lĩnh vực đổi mới, sáng tạo, vì những dự án này thường không có lợi nhuận trong những năm đầu hoạt động. Đối với Chính phủ nhận đầu tư, một mặt, kỳ miễn thuế là biện pháp đơn giản và dễ dàng quản lý nhất do cơ quan thuế không cần phải quan tâm và theo dõi lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian miễn thuế. Nhưng mặt khác, hình thức ưu đãi này gắn liền với rủi ro tài khóa cao do khó dự đoán được giá trị thất thu thuế thực tế. Ngoài ra, ưu đãi thường được cấp trước cho nhà đầu tư mà không có sự bảo đảm nào về kết quả đầu tư thực tế. Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201962 b. Ưu đãi thuế suất Ưu đãi thuế suất là việc các doanh nghiệp FDI được hưởng mức thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất thông thường trong một khoảng thời gian nhất định hoặc thậm chí trong toàn bộ vòng đời của dự án. Đối với hình thức ưu đãi thuế suất, nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp không bị loại trừ hoàn toàn. Giống với kỳ miễn thuế, ưu đãi thuế suất mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp có lợi nhuận cao, thường lại là những doanh nghiệp ít cần sự hỗ trợ của chính phủ nhất. Điều này có thể dẫn đến những chi phí không cần thiết để duy trì các ưu đãi như vậy. Ngoài ra, chính phủ các quốc gia sẽ phải đối mặt với nguy cơ thất thu những khoản thuế lớn khi một doanh nghiệp có được lợi nhuận cao bất thường trong một năm nhất định. Do các tập đoàn đa quốc gia có thể phân chia lợi nhuận giữa công ty mẹ và các công ty con nên nguy cơ trốn thuế thông qua chuyển giá đối với các ưu đãi dựa trên lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế suất là rất dễ xảy ra. Việc sử dụng rộng rãi các biện pháp ưu đãi ở các quốc gia đang phát triển là một thiếu sót đáng kể trong việc thiết kế hệ thống ưu đãi thuế hiện nay. c. Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế là các hình thức giảm thuế dựa trên giá trị các khoản đầu tư đủ điều kiện, vì vậy được gọi là các hình thức ưu đãi thuế dựa trên hiệu quả. Trợ cấp thuế được sử dụng để giảm thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và khấu trừ thuế được sử dụng để giảm trực tiếp số tiền thuế phải nộp. Các biện pháp ưu đãi thuế này thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội so với kỳ miễn thuế. Thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI không thoát ly hoàn toàn khỏi các nghĩa vụ thuế, chi phí của các khoản thu nhập được giảm thuế sẽ luôn được cơ quan thuế sở tại theo dõi và giám sát, từ đó làm cho quy trình ưu đãi này trở nên minh bạch hơn. Thứ hai, trợ cấp thuế và khấu trừ thuế không tạo ra sự bất bình đẳng về lợi ích giữa những doanh nghiệp lợi nhuận cao và thấp, giữa những dự án dài hạn và ngắn hạn do tỷ lệ trợ cấp hoặc khấu trừ có thể thay đổi linh hoạt theo đặc thù của dự án đầu tư. Do đó những hình thức ưu đãi như thế này cũng ít bị lạm dụng bởi chuyển giá, và mức độ áp dụng ưu đãi có thể điều chỉnh tùy theo các mục tiêu chính sách. Cuối cùng, các biện pháp ưu đãi dựa trên hiệu quả cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến cách thức xử lý đối với tái đầu tư hoặc đầu tư mở rộng, điều bị bỏ qua khi áp dụng hình thức miễn thuế có thời hạn. Do trợ cấp thuế và khấu trừ thuế liên quan trực tiếp tới giá trị của khoản đầu tư, dù khoản đầu tư đó được thực hiện tại thời điểm nào trong vòng đời dự án thì các ưu đãi cũng sẽ giúp doanh nghiệp FDI giảm chi phí đầu tư cơ bản. Tuy nhiên, hạn chế dễ thấy nhất của các biện pháp ưu đãi như trợ cấp thuế và khấu trừ thuế là chúng khiến hệ thống thuế trở nên phức tạp và khó quản lý hơn. Điều đó cũng được thể hiện qua thực tế là chỉ có một số ít các quốc gia đang phát triển hiện đang sử dụng các hình thức ưu đãi này. d. Khấu hao nhanh Khấu hao nhanh là việc cho phép doanh nghiệp FDI thực hiện khấu hao tài sản cố định cho mục đích thuế với thời hạn nhanh hơn so với nguyên tắc kế toán thông thường. Khi áp dụng biện pháp ưu đãi LÊ HÀ TRANG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63 này, gánh nặng thuế danh nghĩa của doanh nghiệp không thực sự giảm mà chỉ đơn thuần là trì hoãn khoản thuế phải nộp đến giai đoạn sau của dự án đầu tư. Nói cách khác, khấu hao nhanh cung cấp việc hoãn thuế giống như một khoản tín dụng không lãi suất của Chính phủ dành cho nhà đầu tư. Không giống với các hình thức ưu đãi trước, khấu hao nhanh chỉ thích hợp với một số lĩnh vực ngành nghề nhất định sử dụng nhiều tài sản cố định với cường độ vốn lớn. 2.2. Hiệu quả của ưu đãi thuế Tính hiệu quả của ưu đãi thuế trong thu hút FDI đã là chủ đề của rất nhiều nghiên cứu học thuật trong nhiều năm trở lại đây. Hầu hết những bằng chứng định lượng trên phạm vi rộng đều đưa tới kết luận rằng, ưu đãi thuế có ảnh hưởng tích cực tới FDI vào một quốc gia (IMF, 2015; WB, 2017) nhưng không phải là yếu tố quyết định hàng đầu. Theo Báo cáo Đầu tư quốc tế của UNCTAD (2017) các thay đổi về chính sách thuế chỉ xếp hạng 7 trong 13 yếu tố vĩ mô có tác động tới quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, hiệu quả của ưu đãi thuế cũng rất khác nhau tùy thuộc vào động cơ của dự án FDI. Cụ thể, tác động từ ưu đãi thuế thực sự hiệu quả đối với FDI với mục đích tìm kiếm hiệu quả. Với các loại hình FDI khác như FDI tìm kiếm thị trường, FDI tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên và FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (thương hiệu, công nghệ, kỹ năng), ảnh hưởng của ưu đãi thuế thường tương đối thấp. Theo Khảo sát Năng lực cạnh tranh đầu tư toàn cầu của WB (2017), 64% nhà đầu tư tìm kiếm hiệu quả trong khảo sát cho rằng các ưu đãi thuế có ảnh hưởng quan trọng tới quyết định đầu tư của họ, trong khi tỷ lệ này chỉ là 47% đối với những nhà đầu tư với các động cơ khác như tìm kiếm thị trường và tài nguyên thiên nhiên. Kết quả này có thể được lý giải thông qua lập luận sau: Thuế TNDN có thể coi như một loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng của nhà đầu tư. Do đó FDI tìm kiếm hiệu quả, với việc lấy tối thiểu hóa chi phí làm động cơ chính, sẽ đặc biệt bị chi phối mạnh bởi sự so sánh về mức độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia mục tiêu. Ngược lại, đối với các loại hình FDI mà giảm thiểu chi phí sản xuất không phải mục đích chính thì các ưu đãi thuế trở nên kém hấp dẫn hơn. Các yếu tố then chốt quyết định địa điểm đầu tư của các hình thức FDI này thường là nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, hoặc các thế mạnh về công nghệ, nguồn nhân lực và mạng lưới phân phối. Ngoài ra, như đã phân tích ở nội dung 2.1, tác dụng thu hút FDI còn biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào hình thức ưu đãi được áp dụng. Các hình thức ưu đãi thuế dựa trên lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế suất thường hấp dẫn những khoản đầu tư cho lợi nhuận cao vào những năm đầu hoạt động. Đặc điểm này làm phát sinh hiện tượng các nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng hình thức đầu tư mở rộng để tận dụng ưu đãi cho từng giai đoạn ngắn (WB, 2017). Ngược lại, các hình thức ưu đãi thuế dựa trên chi phí như khấu trừ thuế, trợ cấp thuế và khấu hao nhanh tỏ ra có hiệu quả hơn đối với những khoản đầu tư có cường độ vốn lớn, dài hạn và thường chưa mang lại lợi nhuận trong những năm đầu của dự án (ví dụ các dự án nghiên cứu và phát triển liên quan đến công nghệ thông tin, y tế và công nghệ xanh). 2.3. Những hạn chế của ưu đãi thuế Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201964 Mục tiêu của ưu đãi thuế là giúp các quốc gia tạo lập một môi trường đầu tư hấp dẫn đối với những nhà đầu tư nước ngoài. Trong khi những bằng chứng về vai trò quyết định của ưu đãi thuế TNDN trong thu hút FDI còn tương đối mơ hồ thì xu hướng sử dụng loại hình ưu đãi này tại các quốc gia đang phát triển hiện nay vẫn đang bộc lộ một số điểm hạn chế sau: Thứ nhất, ưu đãi thuế đang gây ra những tổn thất thuế đáng kể cho các quốc gia áp dụng chúng, mặc dù những tổn thất này không phải lúc nào cũng dễ nhận thấy được. Thâm hụt ngân sách luôn là một bài toán khó cho những quốc gia đang phát triển, tuy nhiên Chính phủ tại các quốc gia này dường như lại đang quá hào phóng với các ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI mà quên mất rằng những ưu đãi đó sẽ trực tiếp gây ra những thiệt hại cho ngân sách công (WB, 2017). Người dân cũng không thể nắm được thông tin cũng như giám sát những thất thu thuế kiểu này như đối với những khoản chi thường xuyên của Chính phủ, và ở nhiều nước đang phát triển thì thất thu thuế do ưu đãi thậm chí không được đo lường hay công bố (IMF, 2015; WB, 2017). Mặc dù còn nhiều hạn chế về dữ liệu, nhưng WB (2017, tr79) đã ước tính thất thu thuế TNDN từ ưu đãi tại những quốc gia đang phát triển thường rất cao, nếu tính theo phần trăm GDP, chi phí này lên tới 5,9% tại Campuchia, 5,2% tại Ghana, 5% tại Brazil và 3,9% tại Cộng hòa Dominic. Thứ hai, chế độ đãi ngộ thuế ở các nước đang phát triển thường bị ảnh hưởng bởi thiết kế yếu kém, thiếu minh bạch và cồng kềnh về mặt quản lý (IMF, 2015). Thực tiễn trên kéo theo nhiều chi phí hành chính phát sinh đối với các cơ quan cấp phép và giám sát đầu tư tại quốc gia sở tại. Quan trọng hơn, những hạn chế này có thể làm tăng chi phí gián tiếp của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, từ đó làm giảm tính hấp dẫn của các biện pháp ưu đãi. Thứ ba, do kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế suất vẫn là những hình thức ưu đãi phổ biến tại các quốc gia đang phát triển, ưu đãi thuế tại những nước này dễ bị lạm dụng cho các hành vi trốn thuế của các tập đoàn đa quốc gia, thông qua việc chuyển lợi nhuận từ cơ sở không được miễn thuế sang các cơ sở được miễn giảm thuế bằng cách vận dụng giá chuyển nhượng nội bộ. Thứ tư, theo dữ liệu từ WB giai đoạn 2009- 2015, 46% các quốc gia đang phát triển tiếp tục giới thiệu thêm hoặc g ... eloping Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96 Hình 2. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế suất tại các quốc gia đang phát triển phân theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015 Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96 Hình 3. Thực trạng áp dụng trợ cấp thuế và khấu trừ thuế tại các quốc gia đang phát triển phân theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015 LÊ HÀ TRANG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67 sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực. 4. Một số kiến nghị trong việc cải cách ưu đãi thuế tại Việt Nam 4.1. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế tại Việt Nam Tại Việt Nam, nhiều biện pháp ưu đãi thuế TNDN hiện đang được áp dụng đồng thời như cung cấp mức thuế suất ưu đãi có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế TNDN phải nộp. Mức thuế suất ưu đãi từ 10% đến 20% tùy vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn nhất định. Cụ thể, ưu đãi thuế đang được áp dụng đối với 30 lĩnh vực khuyến khích đầu tư và 27 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Về địa bàn, ưu đãi thuế được áp dụng trên các huyện, thị xã của 53/ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước (Trương Bá Tuấn và Lê Quang Thuận, 2016). Kỳ miễn thuế có thời hạn tương đối ngắn, chỉ từ 2- 4 năm đối với những nhà đầu tư hợp lệ, so với thời hạn bình quân 8- 10 năm của khu vực. Tuy vậy, nhà đầu tư tại Việt Nam sẽ được giảm thuế 50% trong 4- 9 năm. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi có thể được khấu hao nhanh đối với tài sản cố định nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao thông thường. Các biện pháp ưu đãi như khấu trừ thuế và trợ cấp thuế chưa được áp dụng tại Việt Nam. Về nguồn luật điều chỉnh, các chính sách ưu đãi thuế dành cho nhà đầu tư hiện được quy định tại nhiều văn bản luật khác nhau. Tuy Luật Thuế TNDN 2008 và Luật Đầu tư 2014 là những văn bản pháp lý chính điều chỉnh các ưu đãi này, nhưng thực chất có rất nhiều sửa đổi, bổ sung và quy định hướng dẫn tại nhiều văn bản ban hành sau này như Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ- CP, và nhiều thông tư có liên quan. Về thủ tục hưởng ưu đãi, căn cứ Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP về Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96 Hình 4. Thực trạng áp dụng những biện pháp ưu đãi thuế tại các quốc gia đang phát triển phân theo khu vực địa lý giai đoạn 2009- 2015 Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201968 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sẽ được xác nhận đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế cùng với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu dự án thuộc diện không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư tự xác định hình thức ưu đãi và thực hiện các thủ tục để được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính theo các điều kiện ưu đãi đầu tư. Thực tế trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư đánh giá ưu đãi của mình không đúng, dẫn đến việc khi thanh tra thuế vào đánh giá lại thì thấy rằng dự án đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện hoặc thiếu giấy tờ liên quan để chứng minh về điều kiện ưu đãi. Điều này khiến nhiều chủ đầu tư bị điều chỉnh tăng mức thu nhập chịu thuế kèm theo các mức phạt liên quan. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cấp các ưu đãi đầu tư, nhưng công việc này được thực hiện cùng với chính quyền địa phương. Trong quá trình nộp đơn, nhiều cơ quan thuộc các ban ngành, lĩnh vực khác nhau có thể tham gia để đánh giá một dự án đầu tư. Sau khi ưu đãi đầu tư được cấp, Bộ Tài chính và Cục Thuế có trách nhiệm áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định. Do có nhiều nguồn luật điều chỉnh về thủ tục và điều kiện hưởng ưu đãi thuế, các nhà đầu tư nước ngoài mới vào thị trường Việt Nam thường gặp lúng túng và mất nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin. Thêm vào đó, cơ chế tự xác định điều kiện hưởng ưu đãi khiến cho họ gặp rủi ro nếu diễn giải hoặc có cách hiểu không đúng về các quy định liên quan. Vì vậy nhà đầu tư nước ngoài thường phải tìm đến các công ty dịch vụ thuế chuyên nghiệp để giúp hiểu rõ hơn về quy trình đăng ký. Về tính hiệu quả, so sánh với một số đối thủ cạnh tranh FDI khác trong khu vực Châu Á, mức thuế suất thuế TNDN thực của Việt Nam là khá thấp (Bảng 1). Như vậy có thể coi ưu đãi thuế là một thế mạnh tạo thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình thu hút dòng vốn ngoại. Thêm vào đó, OECD (2018, tr.150) cũng ghi nhận tác động hiệu quả của mức thuế suất thực thấp đối với cường độ FDI vào các quốc gia như Việt Nam, Campuchia và Thái Lan. Tuy nhiên theo Nguyen Thi Canh và cộng sự (2013), hiệu quả của ưu đãi thuế tại Việt Nam còn chưa tối ưu. Kết quả khảo sát của nghiên cứu đưa ra kết luận rằng khoảng 60-70% các dự án FDI Bảng 1. So sánh chính sách thuế của một số quốc gia Châu Á năm 2017 Thuế TNDN theo luật định Thuế TNDN thực Tổng mức thuế suất thực (1) Ảnh hưởng của thuế suất tới quyết định đầu tư (2) Việt Nam 20% 13,1% 39,4% 3,7 Thái Lan 20% 22,6% 32,6% 4,1 Philippin 30% 20,3% 42,9% 3,5 Indonesia 25% 16,6% 30,6% 4,2 Trung Quốc 25% 11,1% 68,0% 4,4 Ấn Độ 30% 23,5% 60,6% 4,5 (1) Bao gồm tất cả nghĩa vụ thuế tại quốc gia nhận đầu tư (2) Trong khoảng 1-7, 1 là ảnh hưởng đáng kể, 7 là không có ảnh hưởng Nguồn: World Econonmic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018 LÊ HÀ TRANG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69 vào Việt Nam vẫn sẽ được thực hiện cho dù có các đãi ngộ về thuế hay không. Về chi phí ngân sách, doanh thu thuế TNDN có một vai trò đặc biệt to lớn, đóng góp tới 25% tổng thu ngân sách chính phủ tại Việt Nam (OECD, 2018, tr.154). Theo Nguyen Thi Canh và cộng sự (2013), nhiều dự án FDI vào Việt Nam vẫn sẽ được thực hiện cho dù không có ưu đãi về thuế. Điều này cho thấy chi phí cơ hội liên quan đến thất thu thuế TNDN để thu hút FDI tại Việt Nam đang cao hơn mức cần thiết. Mặc dù vậy, những nghiên cứu định lượng cụ thể về chi phí thuế tại Việt Nam chưa thể thực hiện do sự thiếu hụt về cơ sở dữ liệu (OECD, 2018). Theo Trương Bá Tuấn (2019), giảm thu ngân sách nhà nước từ khu vực FDI chiếm khoảng 75,5% tổng số số thu ngân sách nhà nước giảm do thực hiện ưu đãi thuế TNDN năm 2016. 4.2. Một số kiến nghị trong việc cái cách ưu đãi thuế tại Việt Nam Từ những đánh giá về thực trạng sử dụng ưu đãi thuế hiện nay tại các quốc gia đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng, bài viết xin đưa ra một số kiến nghị trong việc cải cách ưu đãi thuế tại Việt Nam. Thứ nhất, cải cách chế độ ưu đãi thuế theo hướng minh bạch, giảm thiểu các chi phí hành chính để tránh tạo thêm những gánh nặng chi phí không đáng có dành cho chủ đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư và WB, 2018). Để minh bạch hóa hệ thống ưu đãi thuế, việc đầu tiên cần thực hiện là ban hành một danh mục rõ ràng các ưu đãi mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận. Hiện nay các chính sách ưu đãi thuế dành cho nhà đầu tư quy định tại nhiều văn bản khác nhau, vì vậy việc tập trung hóa thông tin về điều kiện áp dụng, quy trình ứng dụng, cơ quan thực hiện, các qui định liên quan là rất cần thiết. Các thông tin này nên được hệ thống hóa thành một danh mục ưu đãi thuế mà bất cứ chủ thể nào cũng có thể truy cập và tìm hiểu một cách dễ dàng trên website chính thức của Cục Đầu tư nước ngoài. Bước tiếp theo là thực hiện rà soát, củng cố mọi điều khoản ưu đãi trong Luật Thuế TNDN, xác định rõ ràng mục tiêu và các tiêu chí được hưởng ưu đãi để tránh các tình huống hiểu nhầm, lúng túng hoặc áp dụng tùy tiện. Về dài hạn, tiến hành áp dụng một hệ thống phê duyệt ưu đãi tự động. Thứ hai, do quá trình áp dụng các ưu đãi thuế có thể gây ra những tổn thất cho ngân sách công, cơ quan quản lý thuế và xúc tiến đầu tư nên duy trì các biện pháp theo dõi và giám sát phù hợp. Ví dụ một hệ thống theo dõi, đo lường và so sánh giữa lợi ích và chi phí của các hình thức ưu đãi thuế đang được áp dụng, từ đó đánh giá hiệu quả thực thi của chính sách ưu đãi thuế hiện hành. Thứ ba, tập trung ưu đãi vào những loại hình FDI mà các biện pháp cắt giảm chi phí thuế tỏ ra thu hút nhất. Cụ thể, như đã đề cập ở mục 2.2, ưu đãi thuế chỉ thực sự hấp dẫn với loại hình FDI có động cơ tìm kiếm hiệu quả. Vì vậy, theo quan điểm của tác giả, Việt Nam nên chuyển từ ưu đãi dàn trải theo diện rộng sang tập trung vào một số lĩnh vực đầu tư cụ thể mà có khả năng sẽ được lợi nhiều nhất từ các chính sách ưu đãi, chẳng hạn như công nghệ thông tin và điện tử, sản xuất máy móc, thiết bị, ô tô, công nghệ sinh học và dược phẩm. Thứ tư, về dài hạn, để cải thiện hiệu quả các chính sách ưu đãi thuế, Việt Nam nên chuyển dần sang sử dụng các hình thức ưu đãi thuế dựa trên hiệu quả như trợ cấp thuế và khấu trừ thuế. Tuy những hình thức ưu Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201970 đãi này sẽ làm phức tạp hóa quá trình thiết kế và quản lý hệ thống thuế nhưng chúng sẽ giúp giảm thiểu các méo mó trong ưu đãi và cho hiệu quả thu hút cao hơn đối với các dự án công nghệ cao và các dự án mang tính dài hạn (WB, 2017). Rõ ràng, những biện pháp ưu đãi thuế dựa trên hiệu quả sẽ có tác động thu hút mạnh mẽ và bền vững hơn đối với những dự án FDI quy mô lớn, dài hạn trong lĩnh vực sản xuất, những dự án phù hợp nhất với các mục tiêu chính sách chính mà Việt Nam đang theo đuổi như tạo công ăn việc làm và thúc đẩy chuyển giao công nghệ, Thứ năm, các cơ quan xúc tiến đầu tư nên nhận thức rõ ràng rằng chính sách ưu đãi thuế chỉ là một công cụ chính sách khá hạn chế và chỉ có thể hiệu quả trong những điều kiện cụ thể. Về dài hạn, mục tiêu thu hút FDI không thể đạt được chỉ bằng con đường cạnh tranh ưu đãi mà phải bằng việc cải thiện môi trường đầu tư nói chung, tạo lập những lợi thế so sánh đặc thù, các tài sản chiến lược, đề xuất giá trị dành cho nhà đầu tư, từ đó thiết lập sân chơi bình đẳng và thuận lợi cho tất cả các Tài liệu tham khảo 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư&Ngân hàng Thế giới (2018),Dự thảo Chiến lược và Định hướng Chiến lược Thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030, Hà Nội. 2. IMF (2015), Options for Low Income Countries’s Effective and Efficient Use of Tax Incentives for Investment,Washington, D.C. 3. Nguyen Thi Canh, Hoang Tho Phu, Cung Tran Viet, Freeman, N., & Ray, D. (2013), ‘Measuring the Effectiveness of Corporate Income Tax Investment Incentives for Domestic Companies in Vietnam’, Journal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking (JEIEFB), 1 (1). 4. OECD (2018), Investment Policy Reviews: South East Asia. Trương Bá Tuấn & Lê Quang Thuận (2016), Báo cáo đánh giá chính sách ưu đãi thuế ở Việt Nam, Oxfam Vietnam. 5. Trương Bá Tuấn (2019), Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam: Những vấn đề đặt ra và khuyến nghị, truy cập từ khuyen-nghi-302111.html. 6. UNCTAD (2018), World Investment Report 2018: Investment and The Digital Economy, United Nations publication. 7. Wells, L., Allen, N., Morisset, J., & Pirnia, N., (2001),’Using tax incentives to compete for foreign investment- Are they worth the costs?’, Foreign Investment Advisory Service occasional paper; no. FIAS 15, Washington, D.C. 8. World Bank (2017), 2017/2018Global Investment Competitiveness Report: Foreign Investor Perspectives and Policy Implications, Washington, D.C. 9. World Economic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018 doanh nghiệp, không phân biệt khối nội hay khối ngoại. Trên đây là một số kiến nghị với mục tiêu cải cách cơ chế ưu đãi thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên việc sử dụng ưu đãi thuế không chỉ là một vấn đề của một quốc gia mà hiện nay còn là một xu thế mang tính toàn cầu. Vì vậy để giải quyết tận gốc những bất cập phát sinh từ xu thế này thì trong dài hạn, Việt Nam cũng như các quốc gia cần phải tăng cường các liên kết quốc tế, thiết lập những giải pháp dài hạn mang tính khu vực và toàn cầu. 5. Kết luận Ưu đãi thuế TNDN có thể trở thành một công cụ hiệu quả trong việc thu hút FDI, tuy nhiên các quốc gia đang phát triển cần phải cân nhắc thận trọng giữa chi phí và lợi ích của công cụ chính sách này. Hiện nay các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, vẫn chủ yếu áp dụng ưu đãi thuế trên diện rộng, thiếu chọn lọc và dựa nhiều vào các hình thức ưu đãi thế hệ cũ (kỳ miễn thuế, ưu đãi thuế suất). Bên cạnh xem tiếp trang 71 LÊ HÀ TRANG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71 hiệu quả trong thu hút FDI, chi phí ngân sách và các chi phí khác liên quan đến ưu đãi thuế nhìn chung còn tương đối cao. Từ thực trạng này, bài viết đưa ra một số kiến nghị chính sách để cải cách công cụ ưu đãi thuế tại Việt Nam, đồng thời xác định các cân nhắc và chiến lược liên quan để hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI thế hệ mới trong tương lai ■ tiếp theo trang 70 kiểm soát tiền kỹ thuật số như là một sự đổi mới trong hoạt động của hệ thống tài chính. Nhưng hiện nay, theo Thống đốc NHTW Áo Ewald Nowotny2, Bitcoin đã tỏ ra là đồng tiền không ổn định và dễ tổn thương trước hoạt động đầu cơ nên khó có thể chấp nhận như là phương tiện thanh toán chính thức NHTW các nước trên thế giới cũng đang đề cập nhiều phương án phân loại, giám sát tiền ảo khi mà doanh số giao dịch đồng tiền này hàng ngày đã lên tới mức 3.000 tỷ USD (Ayondo, 2016). Tóm lại, trong những năm gần đây, khu vực tài chính đã dần làm quen với sự xuất hiện của yếu tố công nghệ số làm thay đổi hoạt động của khu vực tài chính. Câu hỏi “liệu công nghệ số mang lại nhiều phát minh, đổi mới hay thách thức cho khu vực tài chính” cho đến nay chưa có lời đáp bởi cần có thời gian để chứng minh. Tuy nhiên, công nghệ số thực sự là cuộc cách mạng trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. ■ 2 https://www.reuters.com/article/us-eurozone-ecb-bit- coin-idUSKBN1A40GE?il=0 tiếp theo trang 59 thời, đặc biệt là những thông tin về pháp lý của KH và nhóm KH liên quan. 4. Kết luận Để nâng cao năng lực hoạt động và quản trị rủi ro trong bối cảnh hội nhập, tiến gần hơn với các chuẩn mực an toàn quốc tế, và đặc biệt là để đảm bảo an toàn đối với nguồn vốn cấp tín dụng, các NHTM Việt Nam cần xây dựng và triển khai hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nói chung và nhóm KH nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp một số tình huống rủi ro tín dụng điển hình với nhóm KH cũng như phân tích thực trạng công tác cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra những bài học và khuyến nghị làm cơ sở cho các tiếp theo trang 32
File đính kèm:
- uu_dai_thue_danh_cho_doanh_nghiep_fdi_thuc_trang_tai_cac_quo.pdf