Vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp
TÓM TẮT
Hệ sinh thái khởi nghiệp đang là vấn đề quan tâm của tất cả quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Việc nghiên cứu vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp tại
Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả phân tích và nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị
giúp các bộ phân liên quan có một cái nhìn cụ thể về vai trò quan trọng của dịch vụ ngân hàng trực
tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam từ đó đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp.
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp
21 Vai trò của dịch vụ ngân hàng... VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN TRONG HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP Nguyễn Thị Cẩm Phú*, Nguyễn Vĕn Tân** TÓM TẮT Hệ sinh thái khởi nghiệp đang là vấn đề quan tâm của tất cả quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc nghiên cứu vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả phân tích và nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị giúp các bộ phân liên quan có một cái nhìn cụ thể về vai trò quan trọng của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam từ đó đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp. Từ khóa: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến, hệ sinh thái khởi nghiệp ROLE OF THE ONLINE BANKING SERVICES START-UP ECOLOGY SYSTEM ABSTRACT The startup ecosystem is a matter of concern for all countries in the world, including Vietnam. The study of the role of online banking in the startup ecosystem in Vietnam is important. The results of the analysis and research can give recommendations to help relevant ministries to have a specific view on the important role of online banking services in the startup ecosystem in Vietnam, thereby bringing devise appropriate policies and strategies. Keywords: Online banking services, startup ecosystem 1. GIỚI THIỆU Theo nhận định của Cento Ventures, Việt Nam có tiềm nĕng trở thành hệ sinh thái khởi nghiệp hàng đầu tại Đông Nam Á. Chỉ trong vòng 2 nĕm, Việt Nam đã phát triển từ một hệ sinh thái khởi nghiệp ít hoạt động, đứng áp chót trong số 6 quốc gia lớn nhất ASEAN lên vị trí thứ 3, chỉ sau Indonesia và Singapore. Lượng vốn đầu tư và số lượng giao dịch công nghệ được thực hiện đã tĕng gấp 6 lần trong giai đoạn nửa đầu nĕm 2017 đến nửa đầu nĕm 2019. Các startup Việt đã huy động tổng cộng 246 triệu USD trong 6 tháng đầu nĕm nay, trong đó 3 khoản đầu tư lớn nhất vào Tiki, VNPay và VNG đã chiếm 63% trong số đó. Lĩnh vực bán lẻ và thanh toán chiếm khoảng 60% các khoản đầu tư trong giai đoạn này. Sự phát triển của lĩnh vực bán lẻ đặc biệt là bán lẻ qua thương mại điện tử và lĩnh vực thanh toán luôn gắn liền với sự phát triển của ngân hàng trực tuyến. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp cho quá trình thanh toán trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn khiến cho quá trình lưu thông tiền tệ, mà cụ thể là vốn trong nền kinh tế thuận tiện hơn, vốn sẽ đến được những nơi cần một cách tốt hơn, tức là tĕng hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua dịch vụ của ngân hàng trực tuyến các lệnh chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng, tạo hiệu quả lớn trong quá trình thương mại. Từ đó có vai trò rất lớn trong sự phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp có ý nghĩ rất quan trọng, đáp ứng các yêu cầu cả về lý luận cũng như thực tiễn trong việc đưa ra các chính sách thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp gắn liền với sự phát triển của ngân hàng trực tuyến. * ThS. GV. Trường ĐH Ngân hàng Tp.HCM. ĐT. 0909322689; Email: camphu@gmail.com **TS. Trường ĐH Lạc Hồng, Đồng Nai 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Ngân hàng trực tuyến Ngân hàng trực tuyến hay còn gọi là ngân hàng điện tử (E-banking), ngân hàng trên internet (Internet-banking) được hiểu là “khả nĕng của một khách hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó và đĕng ký các dịch vụ mới”. Đây là khái niệm rộng dựa trên khả nĕng của từng ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào các sản phẩm dịch vụ của mình. Cơ chế hoạt động của ngân hàng điện tử này độc lập và tách rời với các tổ chức khác. Một số sản phẩm dịch vụ như máy rút tiền tự động (ATM), Telephone banking, Internet banking. Ngân hàng điện tử phục vụ thương mại điện tử là dịch vụ với vai trò như thành phần không thể tách rời trong các giao dịch thương mại điện tử. Đây là khái niệm hẹp để chỉ các dịch vụ ngân hàng dành riêng cho thương mại điện tử. Cơ chế hoạt động của các giao dịch ngân hàng điện tử cần có sự hợp tác, xác nhận hoặc chứng thực của bên tham gia vào một giao dịch điện tử. Ngân hàng điện tử phục vụ thương mại điện tử hoạt động dưới hình thức B2B, B2C, B2G. Một số sản phẩm dịch vụ như thanh toán điện tử (E-payment), tiền mặt điện tử (E-cash) Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến gồm có: - Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS) - Máy rút tiền tự động (ATM) - Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone banking) - Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking) - Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet banking) - Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV) 2.1.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp Hệ sinh thái khởi nghiệp là cách thức một quốc gia hay một thành phố thiết lập để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp tại địa phương. Trong khi đó, OECD định nghĩa hệ sinh thái khởi nghiệp như là “tổng hợp các mối liên kết chính thức và phi chính thức giữa các chủ thể khởi nghiệp (tiềm nĕng hoặc hiện tại), tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, hệ thống ngân hàng,) và các cơ quan liên quan (trường đại học, các cơ quan nhà nước, các quỹ đầu tư công,) và tiến trình khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tĕng trưởng tốt, số lượng các nhà khởi nghiệp,) tác động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp tại địa phương”. Các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái khởi nghiệp xung quanh, vì vậy nếu chúng ta có thể tạo ra hệ sinh thái khởi động lành mạnh hơn, chúng ta có thể tạo ra nhiều thành công hơn. Chúng ta có thể làm điều này bằng cách: - Xác định cách thức các hệ sinh thái hoạt động và phát triển; - Định lượng các yếu tố định hình hoạt động của chúng; - Xác định các chính sách công và các thực tiễn cá nhân có thể đẩy mạnh tĕng trưởng. Đó là quan điểm của báo cáo hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu do tổ chức Startup Genome thực hiện. Startup Genome nhận được sự hợp tác của trên 10.000 công ty khởi nghiệp và 300 tổ chức đối tác, cung cấp khởi điểm cho những nhà sáng lập khởi nghiệp, doanh nhân, các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách ở trên 50 thành phố trên toàn thế giới có những quyết định kịp thời và chính xác cho thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tĕng trưởng kinh tế. Các hệ sinh thái trên khắp thế giới đang phát triển và tạo ra những công khởi nghiệp thành công. Bảng xếp hạng toàn cầu 2017 đã đánh giá 55 hệ sinh thái khởi nghiệp trên 28 quốc gia để chọn ra 20 hệ sinh thái khởi nghiệp 23 Vai trò của dịch vụ ngân hàng... hàng đầu. Mặc dù mỗi hệ sinh thái đều có cải thiện ít nhất một phương diện của hệ sinh thái, nhưng một số nơi vượt trội với sự tĕng trưởng đặc biệt mạnh mẽ. Trong số 20 hệ sinh thái khởi nghiệp hàng đầu, 9 khu nằm ở Bắc Mỹ, 6 ở châu Âu, còn lại 5 khu ở châu Á. Con số này lần lượt tương ứng với 10 và 6 khu ở Bắc Mỹ và Châu Âu trong bảng xếp hạng nĕm 2015. Tuy nhiên, có sự di chuyển đáng kể trong các hệ sinh thái hàng đầu. Hiện nay, hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang phát triển với hơn 40 quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động, tĕng gấp đôi so với 2015. Nhiều tập đoàn lớn trong nước đã tham gia vào đầu tư mạo hiểm như FPT, Viettel, Vingroup, CMC, CenGroup ... Cùng với đó là hơn 40 cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh và 60 khu không gian làm việc chung trên cả nước. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn còn tương đối non trẻ và chưa kết nối chặt chẽ với nhau. Các yếu tố tạo nên sự thành công của startup bao gồm hạ tầng, thể chế chính sách, tài chính, nguồn vốn đầu tư, thị trường và vĕn hóa vẫn còn tiếp tục được hoàn thiện từng bước. Mặc dù vậy, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam bắt đầu thu hút sự quan tâm lớn của các quỹ đầu tư mạo hiểm (venture capital fund) trên thế giới và trong khu vực. 2.1.3. Các lý thuyết nền 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam - Thời gian: Từ nĕm 2011 đến 6 tháng đầu nĕm 2019 - Nội dung: Vai trò của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong hệ sinh thái khởi nghiệp 2.3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu tối thiểu bao gồm: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Nguồn: Topica Founder Institute, Vietnam startup deal insight 2018 (ĐVT: Triệu USD) Nĕm 2017 Việt Nam tiếp nhận 92 thương vụ đầu tư startup với tổng số vốn hơn 291 triệu USD, tĕng gần gấp đôi số lượng thương vụ so với nĕm 2016. Nĕm 2018, dù cùng tiếp nhận 92 thương vụ đầu tư, nhưng tổng số vốn đã tĕng gấp 3 lần so với nĕm trước, trong đó có những giao dịch trên 40 triệu USD đầu tư vào Yeah1, Sendo, Topica và 7 thương vụ không tiết lộ. Có thể thấy hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển vượt trội so với các nĕm trước. 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Theo báo cáo trên thì chỉ trong vòng hai nĕm Việt Nam đã nhảy từ hệ sinh thái khởi nghiệp ít hoạt động thứ hai trong số 6 quốc gia lớn nhất ASEAN lên vị trí thứ 3 - sau Indonesia và Singapore. Số thương vụ giao dịch lẫn số vốn đầu tư trong nửa đầu nĕm 2019 đã tĕng gấp sáu lần mức cùng kỳ 2017. Nếu như cùng kỳ 2018 có tổng cộng 53 thương vụ gọi vốn thành công với tổng giá trị 444 triệu USD thì trong nửa đầu nĕm nay đã có 58 thương vụ thành công với số vốn 246 triệu USD. Trong đó 3 khoản đầu tư lớn nhất vào Tiki, VNPay và VNG đã chiếm 63% tổng vốn. Mảng bán lẻ (retail) và thanh toán (payment) chiếm đến 60% các khoản đầu tư. Điều đáng chú ý là trong nĕm 2018-2019 đã có các thương vụ thu hút 50-100 triệu USD. “Nếu xu hướng này tiến triển, sẽ có nhiều công ty Việt Nam được định giá 1 tỉ USD trong những nĕm tới”, báo cáo nhận định và dự báo tổng vốn đầu tư sẽ cán mốc 800 triệu USD trong nĕm nay. Tính đến 6 tháng đầu nĕm 2019, số lượng thương vụ đầu tư và giá trị đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đều tĕng mạnh so với cùng kỳ các nĕm trước. Nguồn: Báo cáo ESP Capital và Cento Ventures (ĐVT: Triệu USD) Nguồn: Báo cáo ESP Capital và Cento Ventures 25 Vai trò của dịch vụ ngân hàng... Nhận thấy đà tĕng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng và tổng giá trị đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, cơ cấu ngành thu hút vốn đầu tư trong hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam chủ yếu nằm ở lĩnh vực thanh toán, chuyển tiền và bán lẻ. Cụ thể, tính đến 6 tháng đầu nĕm 2019, ngành bán lẻ đã thu hút được 241 triệu USD chiếm khoảng 39%, lĩnh vực thanh toán và chuyển tiền đã thu hút được 212 triệu USD chiếm 34% tổng danh mục ngành. Như đã phân tích ở các phần trên, sự phát triển của các ngành bán lẻ, thương mại điện tử và thanh toán, chuyển tiền không thể tách rời ngân hàng trực tuyến. Cùng phân tích sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam theo biểu đồ sau: Theo đó, Vụ Thanh toán (thuộc NHNN) cho biết hiện đã có 78 ngân hàng triển khai dịch vụ thanh toán qua Internet và 41 nhà bĕng cho phép người dùng thanh toán trên điện thoại di động. Đơn vị này cho hay hình thức thanh toán di động qua việc quét mã vạch QR, số hóa thông tin thẻ đang dần trở thành xu hướng mới của người tiêu dùng và ngân hàng. Hiện cuộc đua số hóa này diễn ra đồng loạt tại các ngân hàng, tập trung nhiều nhất ở việc triển khai các dịch vụ như Internet Banking, Mobile Banking, liên kết hoặc đầu tư vào ví điện tử và phát hành ứng dụng. Hiện nay, một số ngân hàng đang đi đầu trong việc phát triển ngân hàng điện tử như TPBank với mô hình ngân hàng tự động LiveBank giúp thu hút hơn 60% giao dịch ngoài giờ hành chính và khoảng 80% khách hàng là những người dưới 35 tuổi thì Techcombank cũng đổ hàng trĕm triệu USD vào hạ tầng công nghệ, đẩy mạnh giao dịch cá nhân qua kênh điện tử. Dịch vụ số hóa của Techcombank còn cho phép rút tiền mặt không cần thẻ ATM qua việc sử dụng mã OTP gửi vào số điện thoại đĕng ký dịch vụ Internet Banking. Từ sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng điện tử đã giúp cho lĩnh vực bán lẻ qua thương mại điện tử và thanh toán, chuyển tiền phát triển một các nhanh chóng. Cụ thể, tại Việt Nam hiện nay 100% các kênh thương mại điện tử, ví điện tử đều liên kết, nhận thanh toán với các dịch vụ ngân hàng điện tử như bảng sau: 26 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Kênh thương mại điện tử lớn Sử dụng dịch vụ NHĐT Ví điện tử lớn Sử dụng dịch vụ NHĐT SHOPEE.VN Momo LAZADA.VN ZaloPay TIKI.VN AirPay SENDO.VN Ngân lượng ADAYROI.COM Payoo LOTTE.VN VTC Pay THEGIOIDIDONG.COM Ví Việt DIENMAYXANH.COM Vimo CHOTOT.COM Moca VATGIA.COM Bảo Kim NGUYENKIM.COM zalopay, momo YES24.VN zalopay, momo FPTSHOP.COM.VN VNPAY 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Nhận thấy, hiện nay số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng phổ biến và các Ngân hàng cũng rất quan tâm vào việc đầu tư và mở rộng các dịch vụ liên quan đến ngân hàng điện tử. Có thể nói việc phát triển song song giữa các dịch vụ của ngân hàng điện tử và hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam là điều tất yếu, không thể tách rời. Từ đó nhận thấy được vai trò rất quan trọng của ngân hàng điện tử trong hệ sinh thái khởi nghiệp và đặc biệt tại Việt Nam – một quốc gia có hơn 70% cơ cấu ngành trong hệ sinh thái khởi nghiệp về bán lẻ và thanh toán, chuyển tiền. Tuy nhiên, các ngân hàng và các nhà đầu tư cần quan tâm tới các vấn đề sau đây: Thứ nhất, các ngân hàng đang ứng dụng công nghệ thông tin vào ngân hàng điện tử một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, cần chú trọng vào tính bảo mật của hệ thống, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo mật thông tin của Cục công nghệ thông tin thuộc Ngân hàng Nhà nước. Để tránh gây mất mát, thất thoát tiền từ đó làm giảm niềm tin trong khách hàng. Thứ hai, các ngân hàng cần đầu tư nhiều vào lĩnh vực ngân hàng điện tử, để ngân hàng điện tử luôn đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ của hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam. Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần có các chính sách quy định cụ thể các quy tắc quản lý ngân hàng điện tử, để tránh các rủi ro phát sinh. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước nên tạo hành lang pháp lý mở cho các Ngân hàng thực hiện các loại hình ngân hàng điện tử mới. Giúp thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài viết về “Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch thanh toán điện tử” – Tạp chí tin học ngân hàng số 04/2002; “The Concept of Electronic Banking – What is E-banking” (8/3/2018) in BBA Lectures the better way to knowledge Eisa ALEISA (2013) “Study of the ecosystems around the world; Focusing on Silicon Valley, Toronto and Moscow” Nhật Minh (2019) “Xây nền tảng cho hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam” trên báo Nhân dân. Phúc Minh (2018) “Ngân hàng tại Việt Nam so kè nhau trong cuộc đua số hóa” trên báo Zing.vn H.NHUNG (2019) “Nĕm 2018, tổng số vốn đầu tư vào startup Việt là 889 triệu USD” trên báo Tuổi trẻ Công Sang (2019) “800 triệu USD sẽ rót vào các startup Việt Nam nĕm 2019” trên Forbes VietNam
File đính kèm:
- vai_tro_cua_dich_vu_ngan_hang_truc_tuyen_trong_he_sinh_thai.pdf