Vai trò của giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

TÓM TẮT

Nghiên cứu này kiểm định vai trò của yếu tố giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp

của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Mối quan hệ này được kiểm định qua

mẫu 1375 sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động đào tạo và hoạt động kiến tạo tác động

dương rất lớn đến nhận thức khởi nghiệp. Trong khi đó nhận thức khởi nghiệp cũng có tác động

dương khá mạnh đến ý định khởi nghiệp. Có thể nói, yếu tố giáo dục trong khởi nghiệp có vai trò

quan trọng trong mối quan hệ giữa nhận thức dẫn đếný địnhkhởi nghiệp.Cuối cùng, nghiên cứu đưa

ra kết luận và hàm ý chính sách cho trường Đại học Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, cũng

như làm cơ sở cho các trường đại học khác nghiên cứu tiếp theo.

pdf 15 trang yennguyen 6520
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

Vai trò của giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
5Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ Ý ĐỊNH 
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-
KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
Hà Kiên Tân1, Nguyễn Ngọc Diễm2, Nguyễn Trọng Minh3
TÓM TẮT
Nghiên cứu này kiểm định vai trò của yếu tố giáo dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp 
của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Mối quan hệ này được kiểm định qua 
mẫu 1375 sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động đào tạo và hoạt động kiến tạo tác động 
dương rất lớn đến nhận thức khởi nghiệp. Trong khi đó nhận thức khởi nghiệp cũng có tác động 
dương khá mạnh đến ý định khởi nghiệp. Có thể nói, yếu tố giáo dục trong khởi nghiệp có vai trò 
quan trọng trong mối quan hệ giữa nhận thức dẫn đếný địnhkhởi nghiệp.Cuối cùng, nghiên cứu đưa 
ra kết luận và hàm ý chính sách cho trường Đại học Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, cũng 
như làm cơ sở cho các trường đại học khác nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, nhận thức mong muốn khởi nghiệp, nhận thức 
khả năng khởi nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, đào tạo khởi nghiệp, kiến tạo khởi nghiệp, sinh 
viên đại học.
THE ROLE OF EDUCATION IN AWARENESS AND INTENTION 
TO START A BUSINESS OF STUDENTS OF BINH DUONG 
ECONOMICS – TECHNICAL UNIVERSITY
ABSTRACT
This study examines the roles of educational factors in entrepreneurial perceivedand 
entrepreneurial intention of students at Binh Duong Economics and Technology University. This 
relationship is tested through a sample of 1375 students. The results show that training and tectonic 
activity are very positive for entrepreneurial perceived. Meanwhile, entrepreneurial perceived has 
a strong positive effect on entrepreneurial intention. The educational factors in entrepreneurial 
plays an important role in the relationship between entrepreneurial perceived and entrepreneurial 
intention. Finally, the study draws conclusions and policy implications for Binh Duong Economics 
and Technology University, as well as the basis for subsequent research universities.
Keyword: Entrepreneurship, Entrepreneurial intention, Entrepreneurial educational, 
Entrepreneurial perceived desirability, Entrepreneurial perceived feasibility, Entrepreneurialtraining, 
Entrepreneurialtectonic, University student.
1. GIỚI THIỆU
Khởi nghiệp là một lĩnh vực luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm hàng đầu vì sự phát triển 
kinh tế quốc gia. Việc gia tăng được số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế luôn là mối bận 
tâm chính của chính phủ, các nhà hoạch định chính sách và các học giả vì hai lý do. Một là, làm 
1 Thạc sĩ, Giảng viên trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Bình Dương – hktan@ktkt.edu.vn
2 Sinh viên trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Bình Dương - diemn3408@gmail.com
3 Sinh viên trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Bình Dương - trongminh07@gmail.com
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế (Audretsch, 2007); hai là, giảm thất nghiệp (Santarelli, Carree, & 
Verheul, 2009), đặc biệt với sinh viên mới ra trường (Fayolle & cộng sự, 2006) tại các nước đang 
phát triển. Lứa tuổi thanh niên từ 18 đến 36 thường mạo hiểm, ít sợ rủi ro, mong muốn làm giàu, 
nhạy bén với các cơ hội kinh doanh, có ý định khởi nghiệp và thực hiện khởi nghiệp ở mức cao 
(GEM, 2016).
Tuy nhiên, nhận thức khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam có một số khác biệt nhất định. Tại 
nhiều quốc gia phát triển, khởi nghiệp dựa trên nền tảng của sự sáng tạo. Trong khi đó, nhận thức 
tại Việt Nam lại có phần nghiêng về tạo việc làm, tăng thu nhập và xem như là một lựa chọn nghề 
nghiệp (GEM, 2016). Vì không đặt nền tảng là một ngành kinh tế dựa trên sự sáng tạo, nên chỉ số 
sáng tạo đổi mới của khởi nghiệp tại Việt Nam là khá thấp so với quốc tế. Theo đó, chỉ số sáng 
tạo đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp trong năm 2015 chỉ đạt 11,4%, xếp hạng 50 trong số 60 
nước tham gia khảo sát. Trong đó, đổi mới về sản phẩm chỉ đạt mức 4,8%, đổi mới về thị trường 
là 2,2%, đổi mới về công nghệ là 4,4%. Đa phần khởi nghiệp ở Việt Nam là vì nhu cầu thiết yếu 
và mưu sinh hàng ngày hơn là sử dụng khả năng sáng tạo. Mặc dù nhận thức về khởi nghiệp ở độ 
tuổi 18-36 là khá cao, nhưng ý định khởi nghiệp lại không tương xứng (GEM, 2016). Vậy, nhận 
thức khởi nghiệp của sinh viên có ảnh hưởng như thế nào đến ý định khởi nghiệp? Trong khi đó, 
một nghiên cứu của Souitaris & cộng sự (2007) đã chỉ ra chưa có đủ thông tin về tác động của các 
chương trình giáo dục khởi nghiệp đối với hành vi khởi nghiệp của sinh viên, nhưng có thể làm tăng 
ý định khởi nghiệp của họ. Một nghiên cứu khác của Frank & Luthje (2004) cho thấy rằng sự hỗ trợ 
của môi trường đại học có một ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp và nó có liên quan đến 
nhận thức cá nhân về giáo dục khởi nghiệp. Một số nghiên cứu khác như Smith (2008) về giáo dục 
khởi nghiệp trong các trường Đại học cho thấy có tương quan tuyến tính giữa giáo dục khởi nghiệp 
và ý định khởi nghiệp. Điều này cho thấy, mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi 
nghiệp là chưa thống nhất. Sự gia tăng về giáo dục khởi nghiệp như là một cách thức để hội nhập 
với kinh tế thế giới (Zeithaml & Rice 1987). Giáo dục khởi nghiệp đã trải qua một chặng đường dài 
và tập trung vào giới trẻ và thanh thiếu niên. Tuy nhiên lại thiếu những mô hình nghiên cứu hoặc lí 
thuyết trong giáo dục khởi nghiệp, ngoài ra các nghiên cứu trước đây đều xem khái niệm giáo dục 
là khái niệm đơn hướng (Adam & Fayolle, 2015). Chính vì lý do này nghiên cứu vai trò của giáo 
dục đối với nhận thức và ý định khởi nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 
với 2 đóng góp mới:
- Kiểm định lại khái niệm giáo dục trên cở sở là một khái niệm đa hướng (khái niệm bậc 3)
- Kiểm định tác động của yếu tố giáo dục đối với nhận thức và từ nhận thức đến ý định khởi nghiệp.
Các phần tiếp theo của bài viết này sau phần giới thiệu gồm: (1) Cơ sở lý thuyết và lược khảo 
các công trình nghiên cứu liên quan; (2) Phương pháp nghiên cứu; (3) Kết quả và thảo luận; (4) 
Kết luận và hàm ý chính sách.
2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết
Mô hình sự kiện khởi nghiệp - EEM (Krueger & cộng sự, 2000)
Mô hình sự kiện khởi nghiệp (Event Entrepreneur model - EEM) là lý thuyết về sự kiện khởi 
nghiệp mà Krueger & cộng sự (2000) đã phát triển dựa vào mô hình EEM của Shapero & Sokol 
(1982), được điều chỉnh lại bằng việc đưa ra ba yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp, đó là: 
mong muốn khởi nghiệp, cảm nhận về tính khả thi và khuynh hướng hành động (đề cập đến xu 
hướng hành động của một cá nhân đối với quyết định của họ bằng cách thực hiện các hành động 
thích hợp).Ý định là một yếu tố dự báo trước và có ý nghĩa về hành vi khởi nghiệp của một người. 
7Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
Về cơ bản, mô hình không có sự thay đổi nhiều so với mô hình cũ, xu hướng hành động được thay 
thế cho biến thay đổi trong cuộc sống trong mô hình của Shapero & Sokol (1982).
Mô hình về giáo dục khởi nghiệp của Wu S.& Wu L ( 2008)
Ý định khởi nghiệp được xem như một chỉ báo về hiệu quả của các chương trình giáo dục khởi 
nghiệp. Wu S.& Wu L( 2008) cho rằng, trình độ học vấn, chuyên ngành đào tạo, thành tích học tập 
và giáo dục khởi nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi 
khởi nghiệp. Từ đó sẽ tác động đến ý định khởi nghiệp.
Mô hình về giáo dục khởi nghiệp của Schwarz & cộng sự (2009)
Theo nghiên cứu của Schwarz & cộng sự (2009), ý định khởi nghiệp chịu ảnh hưởng bởi thái 
độ đối với sự thay đổi, sự hấp dẫn của lợi nhuận, tính cạnh tranh và tinh thần khởi nghiệp. Ý định 
khởi nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi các rào cản về môi trường, các yếu tố hỗ trợ và môi trường học 
tập. Các hoạt động hỗ trợ cho doanh nhân được thấy là mạnh hơn là tự khởi nghiệp ở sinh viên ở 
một vài nghiên cứu. Sự hỗ trợ tài chính tốt đã làm tăng ý định khởi nghiệp của cá nhân đối trước 
việc tự làm chủ.
Mô hình về vai trò của giáo dục đối với khởi nghiệp của sinh viên Malaysia (Rengiah, 2013)
Rengiah (2013) đã đưa ra mô hình vai trò của giáo dục đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên. 
Theo đó, nội dung chương trình đào tạo khởi nghiệp, phương pháp đào tạo và vai trò kiến tạo của 
các trường ĐH có ảnh hưởng đến thái độ và sự hỗ trợ của các đối tượng hữu quan đối với ý định 
khởi nghiệp.
Mô hình nghiên cứu về tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam (Nguyễn Thu Thủy, 2015)
Nguyễn Thu Thủy (2015), các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp của sinh 
viên Việt Nam bao gồm 2 yếu tố chính: 1-Môi trường (Ý kiến người xunh quanh, Vị trí xã hội chủ 
doanh nghiệp, Hình mẫu chủ doanh nghiệp, kinh nghiệp kinh doanh, kinh nghiệm lãnh đạo); 2- Trải 
nghiệm qua quá trình đào tạo đại học cá nhân (hoạt động truyển cảm hứng, học môn khởi nghiệp, 
phương thức học qua thực tế, tham gia hoạt động ngoại khóa, ngành học).
2.2. Lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Các nghiên cứu về ý định và hành vi khởi nghiệp trên thế giới cũng đã có khá nhiều. Nghiên 
cứu của Ajzen (1991), kiểm định ý định khởi nghiệp thông qua lý thuyết dự định hành vi (TPB). 
Hay nghiên cứu của Marco van & cộng sự (2008), với mô hình sự kiện khởi nghiệp (EEM). Nghiên 
cứu của Schlaegel & Koenig (2014) lại tích hợp cả hai mô hình trên đồng thời bổ sung thêm một số 
yếu tố mới vào mô hình ý định truyền thống. Một số nghiên cứu đã đề xuất bổ sung các biến vào 
mô hình truyền thống (Hayton và Cholakova, 2012). Ví dụ như, Hmieleski & Corbett (2006) đưa ra 
yếu tố sự thích ứng (proclivity for improvisation), của De Clercq & cộng sự (2013) nghiên cứu mối 
quan hệ giữa khả năng nhận thức và sự hấp dẫn đối với ý định được được điều tiết bởi định hướng 
học tập và niềm đam mê làm việc. Nghiên cứu của Fitzsimmons & Douglas (2011) lại tập trung vào 
sự tương tác nhận thức cơ hội khởi nghiệp và tính khả thi hay ảnh hưởng của cá tính, trạng thái tâm 
lý và nhân khẩu học đến ý định (Nabi & Liñán, 2013). Nghiên cứu của Walker & cộng sự (2013) 
đưa vào kiểm định các yếu tố môi trường, văn hóa, thể chế và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp ảnh 
hưởng đến ý định khởi nghiệp.
Các nghiên cứu về khởi nghiệp tại Việt Nam cũng đã có nhưng chỉ dừng ở mức ý định khởi 
nghiệp như nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo, Bùi Thị Thanh Chi (2013); Bùi Thị Thanh và 
Nguyễn Xuân Hiệp (2016); Cao Quốc Việt & cộng sự (2016). Một số nghiên cứu về môi trường 
kinh doanh Việt Nam và tìm hiểu các rào cản trong môi trường khởi nghiệp như nghiên cứu của 
VCCI (2009); Lê Quân (2007); Nguyễn Hữu Thọ và Nguyễn Văn Hóa (2016). Nghiên cứu của Lê 
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Ngọc Thông (2013) về tinh thần khởi nghiệp của sinh viên chương trình tiên tiến chất lượng cao 
của Đại học Kinh tế Quốc dân. Một số nghiên cứu khác tiếp cận ở dạng động cơ khởi nghiệp như 
Nguyễn Hoàng Kiệt (2016), năng lực khởi nghiệp như Nguyễn Hùng Phong và Nguyễn Hữu Nhuận 
(2016) sử dụng lý thuyết nhận thức xã hội.
Như vậy, theo tìm hiểu của nhóm tác giả, các nghiên cứu trước đây xem khái niệm giáo dục 
là khái niệm đơn hướng khi xem xét vai trò của chúng đối với ý định khởi nghiệp. Tuy nhiên theo 
Fayolle & Liñán (2014), thang đo khái niệm đơn hướng này khá sơ xài và chưa phản ảnh đầy đủ 
nội hàm của chúng. Do đó, bài báo sẽ tiếp cận khái niệm giáo dục là khái niệm đa hướng (bậc 3).
2.3. Các khái niệm trong mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Ý định khởi nghiệp
Các định nghĩa về ý định khởi nghiệp được tổng hợp và trình bày trong bảng 1.
Bảng 1
Định nghĩa về ý định khởi nghiệp
Tác giả Định nghĩa
Bird (1988) Ý định khởi nghiệp là một trạng thái của tâm trí nhấn mạnh 
đến sự quan tâm cá nhân và kinh nghiệm để thực hiện việc 
tạo ra doanh nghiệp mới.
Tubbs & Ekeberg (1991) Ý định khởi nghiệp là một đại diện các hành động có kế 
hoạch để thực hiện một hành vi kinh doanh.
Shane & Venkataraman (2000) Ý định khởi nghiệp là quá trình nhận dạng, đánh giá, và khai 
thác cơ hội kinh doanh
Souitaris & cộng sự (2007) Ý định khởi nghiệp là sự liên quan về ý định của một cá 
nhân để bắt đầu một doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của Shane & Venkataraman (2000), 
với hai lý do: một là, nghiên cứu Shane & Venkataraman (2000) tiếp cận theo dạng quá trình bắt 
đầu từ nhận dạng cơ hội, đánh giá khả năng thực hiện, lên kế hoạch thực hiện (dự định bao nhiêu 
thời gian và công sức người đó sẵn sàng đầu tư thực hiện khởi nghiệp) và khai khác. Hai là, nghiên 
cứu hành vi thông qua ý định được chứng minh là có ưu thế hơn so với các cách tiếp cận khác.
Giáo dục khởi nghiệp
Theo Linan (2004a, tr.163), giáo dục khởi nghiệp là toàn bộ những hoạt động đào tạo và kiến 
tạo trong hệ thống giáo dục nhằm thúc đẩy phát triển của những người đang có ý định thực hiện 
hành vi khởi nghiệp hoặc một số yếu tố ảnh hưởng tới ý định, chẳng hạn như nội dung kiến thức 
khởi nghiệp, phương pháp giảng dạy, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm và truyền 
cảm hứng cho sinh viên.
Hoạt động đào tạo
Theo Souitaris (2007), đào tạo khởi nghiệp là quá trình học tập nắm bắt nội dung kiến thức 
về tinh thần khởi nghiệp mà sinh viên thu được thông qua các phương pháp giảng dạy phù hợp. 
Johannisson (1991) đề xuất một sự phân loại khái niệm với năm mức độ học hỏi từ giáo dục doanh 
nhân: Tại sao doanh nhân hành động (giá trị, động cơ), những gì cần phải làm (kiến thức), làm thế 
nào để thực hiện nó (khả năng, kỹ năng), ai nên biết kỹ năng xã hội, mạng lưới) và cuối cùng là 
hành động (kinh nghiệm và trực giác). 
Theo Rengiah (2015), nội dung chương trình đào tạo khởi nghiệp bao gồm: Thứ nhất, phân 
9Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
tích các chiến lược kinh doanh thông qua việc thu thập kiến thức cụ thể về khái niệm ban đầu, như 
là công cụ phân tích cho các tình huống kinh doanh. Thứ hai, thu thập và hiểu các hoạt động của 
các môi trường kinh doanh khác nhau. Thứ ba, thực hiện hoạt động bằng cách thu nhận các kỹ năng 
và kiến thức thông qua học tập, và thích nghi với việc phân tích, lập kế hoạch và truyền thông. Thứ 
tư, các kỹ năng có thể được áp dụng cho các tình huống kinh doanh phức tạp khác nhau.
Hoạt động kiến tạo
Rengiah (2015), hoạt động kiến tạo khởi nghiệp của các trường đại học là việc tạo ra môi 
trường khích lệ, truyền cảm hứng khởi nghiệp trong sinh viên thông qua kết nối với giới doanh 
nghiệp và giới làm chính sách và tham gia vào những dự án cùng với sinh viên nhằm cải thiện môi 
trường khởi nghiệp. Theo Nguyễn Thu Thủy (2015), vai trò kiến tạo của các trường đại học thể hiện 
qua: (1) truyền cảm hứng khởi nghiệp (truyền tải ý tưởng hoặc mục đích nào đó vào suy nghĩ của 
cá nhân và đánh thức, tạo ra một cảm xúc mới cho cá nhân về khởi nghiệp), (2) các hoạt động ngoại 
khóa (tham gia câu lạc bộ kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, thi viết kế hoạch kinh doanh, thi 
khởi nghiệp, các hoạt động cung cấp các kỹ năng) và (3) trải nghiệm thực tế (sinh viên thực hiện 
các dự án khởi nghiệp thực tế). 
Nhận thức khởi nghiệp
Một cơ hội kinh doanh thường được định nghĩa như là một “tình huống tương lai được coi là 
hấp dẫn và khả thi” (Stevenson & Jarillo, 2007). Tính mong muốn đ ... nh cơ hội cho những người chậm chân. Các trường Đại học cần đổi mới 
nhận thức quan điểm và mục tiêu đào tạo không chỉ nhằm mục đích cho sinh viên có kiến thức để 
đi làm tại doanh nghiệp mà phải có một tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt chú ý đến đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa định hướng khởi nghiệp ngoài chương 
trình đào tạọ chính thức:
Áp dụng các phương pháp như thảo luận, bài tập tình huống, thiết lập kế hoạch kinh doanh, 
tăng cường giờ thực hành, làm đồ án, dự án, tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp có sự tham gia của 
các doanh nghiệp đã khởi nghiệp thành công. Khuyến khích các ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo, kêu 
gọi các nhà đầu tư tham gia ngay từ đầu với sinh viên để khi các em ra trường thì khởi nghiệp vẫn 
là phương án ưu tiên được lựa chọn. 
Thứ ba, nhà trường tăng cường hoạt động truyền cảm hứng khởi nghiệp cho sinh viên trong 
nhà trường:
Hoạt động truyền cảm hứng thông qua các giảng viên trong quá trình giảng trên lớp, qua việc 
minh họa, đưa ra tình huống thảo luận bằng những câu chuyện thành công/thất bại của các doanh 
nhân. Tổ chức các các cuộc giao lưu hoặc nói chuyện chuyên đề với các khách mời là các chủ 
doanh nghiệp thành đạt/thất bại về các bài học thành công / thất bại mà họ đã từng trải.
Thứ tư,nhà trường tăng cường tính ứng dụng, thực tiễn trong đào tạo:
Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp nhằm kết nối để đưa sinh viên vào thực tập, tiếp thu kinh 
nghiệm và làm việctại các doanh nghiệp này. Xây dựng các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trong 
các trường Đại học nhằm tạo điều kiện cho sinh viên được khởi nghiệp nếu có ý tưởng ngay khi còn 
trên ghế nhà trường.Riêng đối với các cơ quan quản lý cấp vĩ mô và cơ quan truyền thông trong thời 
gian tới cần tăng cường các hoạt động thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trên phạm vi của Tỉnh (ví dụ 
như chương trình chắp cánh cho sinh viên khởi nghiệp tại Đài truyền hình Bình Dương) và cung cấp 
các hỗ trợ cho các trường Đại học trong các hoạt động gia tăng tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam, A. F., & Fayolle, A. (2015). Bridging the entrepreneurial intention–behaviour gap: the role 
of commitment and implementation intention. International Journal of Entrepreneurship and 
Small Business, 25(1), 36-54. doi: https://doi.org/10.1504/IJESB.2015.068775.
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2. Ajzen, I. (1987). Attitudes, Traits, and Actions: Dispositional Prediction of Behavior in Personality 
and Social Psychology. In B. Leonard (Ed.), Advances in Experimental Social Psychology (Vol. 
Volume 20, pp. 1-63): Academic Press.
3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision 
Processes, 50(2), 179-211. doi:
4. Ajzen, I., Czasch, C., & Flood, M. G. (2009). From Intentions to Behavior: Implementation 
Intention, Commitment, and Conscientiousness1. Journal of Applied Social Psychology, 39(6), 
1356-1372. doi:10.1111/j.1559-1816.2009.00485.x
5. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory 
and research. 
6. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Understanding attitudes and predicting social behaviour. 
7. Albert, B. (1986). Social foundations of thought and action: A social cognitive theory. NY.: Prentice-
Hall. 
8. Audretsch, D. B. (2007). Entrepreneurship capital and economic growth. Oxford Review of 
Economic Policy, 23(1), 63-78. doi:10.1093/oxrep/grm001
9. Austin, J., Stevenson, H., & Wei-Skillern, J. (2006). Social and commercial entrepreneurship: 
same, different, or both? Entrepreneurship Theory and Practice, 30(1), 1-22. 
10. Autio, E, Keeley, RH, Klofsten, M, Parker, G & Hay, M (2001). Entrepreneurial intent among 
students in Scandinavia and in the USA. Enterprise and Innovation Management Studies, vol. 
2,no.2, pp.145-160.
11. Bandura, A. (1977). Self-efficacy: toward a unifying theory of behavioral change. Psychological 
Review, 84(2), 191. doi:10.1016/0146-6402(78)90002-4 
12. Begley, T. M., & Tan, W.-L. (2001). The Socio-Cultural Environment for Entrepreneurship: A 
Comparison between East Asian and Anglo-Saxon Countries. Journal of International Business 
Studies, 32(3), 537-553. 
13. Bhandari, N. C. (2012). Relationship between students’ gender, their own employment, their 
parents’
14. Bird, B. (1988). Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention. Academy of 
Management Review, 13(3), 442-453. 
15. Boyd, N. G., & Vozikis, G. S. (1994). The influence of self-efficacy on the development of 
entrepreneurial intentions and actions. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 63-63. 
16. Brännback, M., Carsrud, A., Elfving, J., Kickul, J., & Krueger, N. (2006). Why replicate 
entrepreneurial intentionality studies? Prospects, perils and academic reality. Paper presented at 
the SMU Edge Conference, Singapore.
17. Charney, A& Libecap, GD (2000). Impact of entrepreneurship education. Insights: A Kauffman 
research series, Kansas City, MO: Kauffman Center for Entrepreneurial Leadership
18. De Clercq, D., Dimov, D., & Thongpapanl, N. (2013). Organizational Social Capital, Formalization, 
and Internal Knowledge Sharing in Entrepreneurial Orientation Formation. Entrepreneurship 
Theory and Practice, 37(3), 505-537. doi:10.1111/etap.12021
19. do Paço, A. M. F., Ferreira, J. M., Raposo, M., Rodrigues, R. G., & Dinis, A. (2011). Behaviours and 
entrepreneurial intention: Empirical findings about secondary students. Journal of International 
Entrepreneurship, 9(1), 20-38. doi:10.1007/s10843-010-0071-9
20. Dyer Jr.& Gibb, W (1994). Toward a Theory of Entrepreneurial Career. Entrepreneurship: theory 
& Practice, Winter94, vol. 19,issue 2, pp. 7-21.
21. El-Khasawneh, B. (2008). Entrepreneurship Promotion at Educational Institutions: A Model 
Suitable for Emerging Economies. WSEAS transactions on business and economics,5 (2), 
pp 27-35
17
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
22. Fayolle, A., & Liñán, F. (2014). The future of research on entrepreneurial intentions. Journal of 
Business Research, 67(5), 663-666. doi:
23. Fitzsimmons, J. R., & Douglas, E. J. (2011). Interaction between feasibility and desirability in the 
formation of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 26(4), 431-440. doi:http://
dx.doi.org/10.1016/j.jbusvent.2010.01.001
24. Frank, H., Lueger, M., & Korunka, C. (2007). The significance of personality in business start-up 
intentions, start-up realization and business success. Entrepreneurship & Regional Development, 
19(3), 227-251. doi:10.1080/08985620701218387
25. Gartner, W. B., Shaver, K. G., Gatewood, E., & Katz, J. A. (1994). Finding the entrepreneur in 
entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 5-5. 
26. Gollwitzer, P. M., & Moskowitz, G. B. (1996). Goul effects on action and cognition. Social 
psychology handbook of basic priciples, 361-399. 
27. Gollwitzer, P. M., & Sheeran, P. (2006). Implementation Intentions and Goal Achievement: A 
Meta-analysis of Effects and Processes Advances in Experimental Social Psychology (Vol. Volume 
38, pp. 69-119): Academic Press.
28. Gupta, V. K., & Bhawe, N. M. (2007). The Influence of Proactive Personality and Stereotype 
Threat on Women’s Entrepreneurial Intentions. Journal of Leadership & Organizational Studies, 
13(4), 73-85. doi:10.1177/10717919070130040901
29. Hadjimanolis, A., & Poutziouris, P. (2011). Family business background, perceptions of barriers, 
and entrepreneurial intentions in Cyprus. International Journal of Entrepreneurial Venturing, 3(2), 
168-182. doi:10.1504/IJEV.2011.039339
30. Hayton, J. C., & Cholakova, M. (2012). The Role of Affect in the Creation and Intentional Pursuit 
of Entrepreneurial Ideas. Entrepreneurship Theory and Practice, 36(1), 41-68. doi:10.1111/j.1540-
6520.2011.00458.x
31. Hmieleski, K. M., & Corbett, A. C. (2006). Proclivity for Improvisation as a Predictor of 
Entrepreneurial Intentions. Journal of Small Business Management, 44(1), 45-63. doi:10.1111/
j.1540-627X.2006.00153.x
32. Katz, J., & Gartner, W. B. (1988). Properties of Emerging Organizations. Academy of Management 
Review, 13(3), 429-441. doi:10.5465/amr.1988.4306967
33. Kautonen, T., van Gelderen, M., & Tornikoski, E. T. (2013). Predicting entrepreneurial behaviour: 
a test of the theory of planned behaviour. Applied Economics, 45(6), 697-707. doi:10.1080/00036
846.2011.610750
34. Kibler, E. (2013). Formation of entrepreneurial intentions in a regional context. Entrepreneurship 
& Regional Development, 25(3-4), 293-323. doi:10.1080/08985626.2012.721008
35. Kirzner Israel, M. (1973). Competition and entrepreneurship: University of Chicago Press 
Chicago, IL.
36. Krueger Jr, N. F., Reilly, M. D., & Carsrud, A. L. (2000). Competing models of entrepreneurial 
intentions. Journal of Business Venturing, 15(5–6), 411-432. doi:
9026(98)00033-0
37. Krueger, N., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and potential entrepreneurs. 
Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91-91. 
38. Kuratko, D F & Hodgetts, R M (2009). Entrepreneurship: Theory, Process and Practice. 8th 
edn.Thomson Learning, Ohio, US.
39. Lee, L., Wong, P. K., Foo, M. D., & Leung, A. (2011). Entrepreneurial intentions: The influence 
of organizational and individual factors. Journal of Business Venturing, 26(1), 124-136. doi:http://
dx.doi.org/10.1016/j.jbusvent.2009.04.003
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
40. Li, W. (2007). Ethnic entrepreneurship: studying Chinese and Indian students in the United states. 
Journal of Developmental Entrepreneurship, 12(04), 449-466. doi:10.1142/s1084946707000769
41. Lüthje, C., and Franke, N. (2004). Entrepreneurial Intentions of Business Students: A Benchmarking 
Study. International Journal of Innovation and technology Management, 1 (3), pp. 269-288.
42. Linan, F (2004a). Education empresarial y modela de intenciones. Formacion para un Empresariado de 
calidad. PhD dissertation, Dpto, Economia Aplicada I, Universidad de Sevilla, Sevilla.
43. Liñán, F., Urbano, D., & Guerrero, M. (2011). Regional variations in entrepreneurial cognitions: 
Start-up intentions of university students in Spain. Entrepreneurship & Regional Development, 
23(3-4), 187-215. doi:10.1080/08985620903233929
44. Marco van, G., Maryse, B., Mirjam van, P., Wynand, B., Erik, P., & Anita van, G. (2008). Explaining 
entrepreneurial intentions by means of the theory of planned behaviour. Career Development 
International, 13(6), 538-559. doi:10.1108/13620430810901688
45. Moriano, J. A., Gorgievski, M., Laguna, M., Stephan, U., & Zarafshani, K. (2011). A Cross-
Cultural Approach to Understanding Entrepreneurial Intention. Journal of Career Development, 
39(2), 162-185. doi:10.1177/0894845310384481
46. Peterman, N& Kennedy, J (2003). ‘Enterprise education: influencing students’ perceptions of 
entrepreneurship. Entrepreneurship, Theory and Practice, vol. 28,no.1, pp.129-144.
47. Rengiah, P. (2013). Effectiveness of entrepreneurship education in developing entrepreneurial 
intentions among Malaysian university students.
48. Reynolds, P., Bosma, N., Autio, E., Hunt, S., De Bono, N., Servais, I., . . . Chin, N. (2005). 
Global Entrepreneurship Monitor: Data Collection Design and Implementation 1998–2003. Small 
Business Economics, 24(3), 205-231. doi:10.1007/s11187-005-1980-1
49. Robertson, M, Collins, A, Medeira, N &Slater, J 2003, ‘Barriers to Start-up and their Effecton 
Aspirant Entrepreneurs’,Education and Training, vol. 45, no. 6, pp. 308–316.
50. Santarelli, E., Carree, M., & Verheul, I. (2009). Unemployment and Firm Entry and 
Exit: An Update on a Controversial Relationship. Regional Studies, 43(8), 1061-1073. 
doi:10.1080/00343400801968361
51. Schlaegel, C., & Koenig, M. (2014). Determinants of Entrepreneurial Intent: A Meta-Analytic 
Test and Integration of Competing Models. Entrepreneurship Theory and Practice, 38(2), 291-
332. doi:10.1111/etap.12087
52. Schumpeter, J. A. (1934). The theory of economic development: An inquiry into profits, capital, 
credit, interest, and the business cycle (Vol. 55): Transaction publishers.
53. Schwarz, E J, Wdowiak, M A, Almer-Jarz, D A& Breitenecker, R J (2009). The effects of attitudes 
and perceived environment conditions on students entrepreneurial intent. Journal of Education 
and Training, vol. 51, no.4, pp. 272-291.
54. Segal G., Schoenfeld J.,Borgia D. (2007). Which classroom related activities enhance students’ 
entrepreneurial interests and goals: a social cognitive carreer theory perspective. Academy of 
entrepreneurship Journal, 13(2), pp 79-98.
55. Shane, S., & Venkataraman, S. (2000). The Promise of Entrepreneurship as a Field of Research. 
Academy of Management Review, 25(1), 217-226. doi:10.5465/amr.2000.2791611
56. Shapero, A., & Sokol, L. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. Encyclopedia of 
entrepreneurship, 72-90. 
57. Sheeran, P. (2002). Intention—Behavior Relations: A Conceptual and Empirical Review. European 
Review of Social Psychology, 12(1), 1-36. doi:10.1080/14792772143000003
58. Shinnar, R, Pruett, M& Toney, B (2009). Entrepreneurship Education: Attitudes across Campus.
Journal of Education for Business, vol. 84, issue 3
19
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...
59. Smith, K (2008). Embedding enterprise education into the curriculum at a research-led university. 
Journal of Education and Training, vol. 50, no, 8/9, pp. 713-724.
60. Sokol, L. (1982). The social Dimension of Entrepreneurship. The Encyclopedia of Entrepreneurship. 
Englewood Cliffs. NJ.: Prentice-Hall. 
61. Solomon, GT, Weaver, KM& Fernald, LW, Jr. (1994). Pedagogical methods of teaching 
entrepreneurship: A historical perspective. Simulation and Gaming, vol. 25, no. 3, pp. 338– 353.
62. Souitaris, V., Zerbinati, S., & Al-Laham, A. (2007). Do entrepreneurship programmes raise 
entrepreneurial intention of science and engineering students? The effect of learning, inspiration 
and resources. Journal of Business Venturing, 22(4), 566-591. doi:
jbusvent.2006.05.002
63. Stevenson, H., & Jarillo, C. (1990). A paradigm of entrepreneurship as a field of research. Academy 
of Management Review, 3, 45-57. 
64. Tubbs, M. E., & Ekeberg, S. E. (1991). The role of intentions in work motivation: implications for 
goal-setting theory and research. Academy of Management Review, 16(1), 180-199. doi:10.5465/
amr.1991.4279004
65. Vesa P. T.(2010). Learning entrepreneurship in higher education. Education and Training, 52 (1), 
pp 48-61.
66. Walker, J. K., Jeger, M., & Kopecki, D. (2013). The Role of Perceived Abilities, Subjective 
Norm and Intentions in Entrepreneurial Activity. Journal of Entrepreneurship, 22(2), 181-202. 
doi:10.1177/0971355713490621
67. Wu S., Wu L (2008). The impact of higher education on entrepreneurial intentions of 
university students in China. Journal of Small Business and Enterprise Development, vol. 16. 
No.4, pp.752-774.
68. Zeithaml, CP & Rice, GH (1987). Entrepreneurship/Small business education in American 
universities. Journal of Small Business Management, vol. 25, no. 1, pp. 44–50.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_giao_duc_doi_voi_nhan_thuc_va_y_dinh_khoi_nghiep.pdf