Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát

Bài viết này xem xét các lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục vớ t ă trưởng kinh tế tại khu

vự ô Á. Bài viết cho thấy giáo dục đó va trò rất quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế

 ư ó ưa phải là một đ ều kiệ đủ. Sự bổ khuyết của giáo dục cho các yếu tố khác để nâng

 ao ă suất và hiệu quả t ườ được nhìn nhậ ư là cách thức phù hợp nhằm t ú đẩy

tă trưởng kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm thì lại không rõ

ràng và khó thuyết phục vì các vấ đề liên quan tới kinh tế lượng. Những phân tích thống kê cho

rằng m ối quan hệ giữa giáo dục và tă trưởng kinh t ế ở khu vự ô Á được nhìn nhận theo

 a ướng. M c dù vậy, việ đá á áo ục là một bộ phận trong c ấu thành các giá tr ở châu

Á đã được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, áo ục được xem là yếu tố quyết đ đá kể thu

nhập một cách lâu dài và một nhân tố tă trưởng quan trọng, ngoại trừ khả nă áo ục có

thể làm t ă ă suất . Hệ thống giáo dục ở khu vự ô Á ũ được hình thành và phát

triển t eo á a đoạn phát triển kinh tế: ở a đoạn phát triển kinh tế ao ơ , nhu cầu về giáo

dục nhiều ơ và yêu cầu chất lượng cao ơ

pdf 32 trang yennguyen 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát

Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát
Permani (2009) 
 1 
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG 
KINH TẾ TẠI KHU VỰC ĐÔNG Á: MỘT CUỘC KHẢO SÁT1 
Risti Permani 2 3 
Bài viết này xem xét các lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục vớ tă trưởng kinh tế tại khu 
vự ô Á. Bài viết cho thấy giáo dục đó va trò rất quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế 
 ư ó ưa phải là một đ ều kiệ đủ. Sự bổ khuyết của giáo dục cho các yếu tố khác để nâng 
 ao ă suất và hiệu quả t ườ được nhìn nhậ ư là cách thức phù hợp nhằm t ú đẩy 
tă trưởng kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm thì lại không rõ 
ràng và khó thuyết phục vì các vấ đề liên quan tới kinh tế lượng. Những phân tích thống kê cho 
rằng mối quan hệ giữa giáo dục và tă trưởng kinh t ế ở khu vự ô Á được nhìn nhận theo 
 a ướng. M c dù vậy, việ đá á áo ục là một bộ phận trong c ấu thành các giá tr ở châu 
Á đã được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, áo ục được xem là yếu tố quyết đ đá kể thu 
nhập một cách lâu dài và một nhân tố tă trưởng quan trọng, ngoại trừ khả nă áo ục có 
thể làm tă ă suất . Hệ thống giáo dục ở khu vự ô Á ũ được hình thành và phát 
triển t eo á a đoạn phát triển kinh tế: ở a đoạn phát triển kinh tế ao ơ , nhu cầu về giáo 
dục nhiều ơ và yêu cầu chất lượng cao ơ . 
1 Bản quyền tiếng Anh của bài viết ày “The Role of Education in Economic Growth in East Asia: a survey”: © 2009 The 
Author; Journal compilation © 2009 Crawford School of Economics and Government, The Australian National University 
and Blackwell Publishing Asia Pty Ltd. 
2 Học giả nghiên cứu tại the School of Economics, University of Adelaide. 
3 Người dịch: ng (Khoa Kinh tế Phát triể , ại học Kinh tế TP.HCM, Việt Nam). D ch giả xin gửi lời cảm ơ 
tới thầy Phùng Thanh Bình (Khoa Kinh tế Phát triể , ại học Kinh tế TP.HCM) vì sự hỗ trợ của thầy về tài liệu và những ý 
kiế đó óp o bản d ch này. 
Permani (2009) 
2 
Nghiên cứu gầ đây về tă trưởng kinh tế đã tập trung vào vai trò của 
vốn nhân lực. Khái niệm vốn nhân lự đã k ô ò xa lạ. Ngay từ đầu, các 
học giả cổ đ ể ư A am Sm t , He r Vo u e , Alfre Mars all, và 
nhiều học giả khác, đã ó ữ ý tưởng và sự quan tâm về khái niệm vốn 
nhân lực4. Tuy nhiên, trong khi khái niệm đã được nhận dạng thì tầm quan 
trọng của nó đối vớ tă trưởng kinh tế, và sâu ơ là bản chất của “vốn 
nhân lự ”, vẫ ưa đượ xá đ ư ày ay. 
P ou (1928) đã à ều thờ a để nghiên cứu thuật ngữ vốn nhân 
lực trong nhóm từ ngữ đã được biết đế ư sau Có một sự tươ đồng 
giữa đầu tư vào vốn nhân lự ũ ư đầu vào tư liệu sản xuất. Do đó, 
 ay k đ ều ày được nhận ra, sự phân biệt giữa nền kinh tế dựa vào tiêu 
dùng và nền kinh tế dựa vào đầu tư trở nên “k ô rõ rà ” (P ou 
1928:29). Bài viết của P ou đã u bật câu hỏi quan trọng: các nền kinh tế 
có đầu tư vào áo ục hay không? ây là một câu hỏi lớn thách thức 
các nhà kinh tế học trong việc chứng minh, ho ao ơ là ứu khả 
 ă ó sự tồn tại của mối liên hệ quan trọng giữa giáo dụ và tă trưởng 
kinh tế. Cụ thể ơ , có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa giáo dụ và tă 
trưởng kinh tế hay không, và nếu có thì mối quan hệ nhân quả này là một 
chiều hay hai chiều? 
Thật k ó k ă k giáo dục t ườ xuy “được giả đ ” là một yếu tố 
quan trọ o tă trưởng, ư tầm quan trọng của nó đối vớ tă 
trưởng chỉ được hỗ trợ bởi một vài nghiên cứu thực nghiệm. Sự khan hiếm 
các bằng chứng khoa học này đ t ra ba câu hỏi lớn: Vốn nhân lực có nên 
đượ đ ĩa tro một khung lý thuyết? Trong các phân tích thống kê 
để kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn nhân lự và tă trưởng, những cách 
thứ ào được sử dụ để đo lường vốn nhân lực? Quan trọ ơ ả, 
giáo dục có phải là một yếu tố quyết đ tă trưởng kinh tế hay chỉ là 
một kết quả của tă trưởng kinh tế? Những câu hỏi trên dẫ đến nội dung 
trọng tâm của bài viết này: tóm t t nội dung và khảo sát vai trò của giáo 
dụ , ư một công cụ để đo lường vốn nhân lự , đối vớ tă trưởng kinh 
tế — cả lý thuyết và thực nghiệm — trường hợp cụ thể các quốc gia tại khu 
4 Xem trong Cohn (1975:18–23 )về tổng hợp các lý thuyết của các nhà kinh tế học cổ đ ển. 
Permani (2009) 
3 
vự ô Á5. ã ó ều bài viết về chủ đề này6, ư rất ít nghiên cứu đ 
sâu và cụ thể tại khu vự ô Á7. 
Vốn nhân lực trong các mô hình tăng trưởng kinh tế 
Giáo dụ là tâm đ ểm chú ý đối với các nhà kinh tế học khi nghiên cứu về 
tă trưởng kinh tế kể từ k á mô tă trưởng nộ s được giới 
thiệu. Vào nhữ ăm 1950, mô tă trưởng Solow-Swa đã bao àm 
cả lao độ ư là một yếu tố sản xuất a tă và tiến bộ công nghệ ư là 
biến ngoại sinh khác-biệt-theo-thời-gian, các yếu tố quyết đ tă 
trưởng trong dài hạn (Solow 1957). Tiến bộ công nghệ được giới thiệu khi 
 ó được tin là một nhân tố giải thích cách mà một nền kinh tế có thể sản 
xuất ra nhiều sả lượ ơ với cùng một lượ đầu vào o trước. Một số 
lượ lao độ o trước có thể tạo ra nhiều sản phẩm ơ ếu họ có kiến 
thức tốt ơ về công nghệ và được trang b nhiều máy móc - thiết b công 
nghệ hiệ đạ ơ . Tuy vậy, việc xem tươ qua ữa các biến số hay 
tham số với sai số ư là một yếu tố nội sinh tiếp tục là một vấ đề khi mô 
hình này không giải thích tiến trình phát triển công nghệ diễ ra ư t ế 
nào. ã ó ều nỗ lực xem xét lại mô hình Swan-Solow. Một trong số các 
nỗ lự ư vậy đã bao àm luô ả vai trò của vốn nhân lự , ư k ó 
được tranh luận về khả ă vốn nhân lực a tă sẽ làm tă ă suất, 
dẫ đến mức thu nhập ao ơ (S ultz 1961)8. Vấ đề ày được các nhà 
kinh tế học, nhữ ười đồng tình với các luậ đ ểm trong lý thuyết vốn 
nhân lực của Schultz, ủng hộ(Blaug 1976). 
Nhìn chung, vốn nhân lự đượ a ra t à ăm loại: tình trạng sức 
khỏe, đào tạo thực tế - thông qua công việc, giáo dục chính thức, các 
 ươ tr ọc tập k trưởng t à và khả ă di chuyể để tìm kiếm 
5 Có sẵn dữ liệu và á t ô t ; ô Á ở đây được hiểu là á ước ASEAN (Brunei , Campuchia, Indonesia, 
Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam). ô c Á bao gồm Trung Quốc, Nhật 
Bả , à Loa , Hà Quốc, và Hồng Kông. Tuy nhiên, có một đ ều đá t ế v t ô t k ô đầy đủ nên bài viết 
này không thể đưa ra ững phân tích riêng cho từng quốc gia Brunei , Campuchia, Lào, Myanmar, và à Loa . 
6 Xem trong Krueger và Lindahl (2001) về khảo sát các bài viết. 
7 Ngay cả khi những nỗ lực lớ được thực hiện nhằm làm rõ các lý thuyết, thì bài viết này vẫn còn xác suất không 
thể bao àm được một số lý thuyết quan trọng - những khía cạnh khác về mối quan hệ giữa giáo dục vớ tă 
trưởng kinh tế. 
8 Nhữ đó óp qua trọng khác là của Ramsey, Koopmans, và Cass; những bài viết của họ đã ố g ng lý giải 
tỷ lệ tiết kiệm. Xem Ramsey (1928), Koopmans (1963), và Cass (1965). 
Permani (2009) 
4 
 á ơ ội công việc tốt ơ (S ultz 1961). ã ó ững tranh luận cho 
rằng giáo dục là yếu tố quan trọng nhất để làm tă sự tí lũy vốn nhân 
lực (Goode 1959; Schultz 1961). Sau đó, vào ữ ăm 1960, k á ệm 
lao động hiệu quả đã được giới thiệu, tro đó, á mứ độ tham gia giáo 
dục của ười lao độ được xem là một trọng số để đá á chất lượng 
lao động (Nelson và Phelps 1966). Khái niệm này cho rằng có nhiều ơ 
một cách thức mà giáo dục có thể tá động tới quá trình sản xuất. 
Permani (2009) 
 5 
Kể từ nhữ ăm 1960, va trò ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh tế 
đã được nhiều nhà kinh tế học quan tâm rộng rãi k ó đượ đá á kỹ ơ 
trong những khác biệt đối vớ tă trưởng kinh tế. Lý thuyết vốn nhân lực xem 
xét lại và mở rộng từ lý thuyết của R ar o k xem lao độ ư là một nhân tố 
sản xuất và k ô đề cập đến giả đ nh về sự đồng nhất của lao độ ; ó ũ ỉ 
dựa trên các thể chế xã hộ đơ ả , ư á á tr của a đ và v ệc tham 
gia giáo dục (Bowle và Gintis 1975). N ư vào ữ ăm 1970, ứu về 
vai trò của giáo dụ đối vớ tă trưởng kinh tế hầu hết là các nghiên cứu đ nh 
tính. 
Vào nhữ ăm 1980, lý t uyết tă trưởng nộ s được Romer giới thiệu 
nhằm kh c phục những hạn chế đã được nhận ra trong mô tă trưởng tân 
cổ đ ển Swan-Solow (Romer 1986). Khung lý thuyết này làm nổi bật vai trò quan 
trọng của nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm giáo dụ , ư là ơ 
chế cho việ tí lũy k ến thức công nghệ. 
M c cho tầm quan trọng của vốn nhân lực đã được nhận thấy, vẫn có nhiều 
bất đồ ý tưởng về cách thức mà vốn nhân lực vận hành trong các mô hình 
tă trưởng. Những mô tả cụ thể về vốn nhân lự t ường xuyên trùng l p với 
 á đ ĩa ủa tiến bộ công nghệ. ều này gây ra k ó k ă trong việ đá 
giá sự ả ưởng của vốn nhân lực tớ tă trưởng kinh tế. í lũy vốn nhân 
lực có thể tạo ra lợi thế kinh tế theo qui mô k ó làm tă ệu quả và ă 
suất sử dụng các nhập lượ đầu vào, bao gồm lao động và vốn vật thể (Schultz 
1988). Vốn nhân lự ũ ó t ể t ú đẩy tiến bộ công nghệ (Jones 1998)9. Khái 
niệm tổ ă suất các nhân tố (total factor productivity-TFP), một á đo 
lườ ă suất rộ ơ , đã ậ được sự qua tâm đ c biệt trong các lý 
thuyết tă trưởng gần đây. ầm quan trọ và ý ĩa ủa TFP đối vớ tă 
trưởng kinh tế được bàn luận thậm chí còn nhiều ơ so với việ tí lũy yếu tố 
sản xuất (Easterly và Levine 2001). 
Nhữ ướ lượng về sự đó óp ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh 
tế có thể ũ là một kết quả không rõ ràng trong các mô hình tă trưởng. 
Hàm sản xuất t ường xem thu nhập ư là một hàm số của vố , lao động hiệu 
quả (trọng số của lao độ được tính bởi mứ độ tham gia giáo dục của ười 
lao động), tiến bộ công nghệ và độ co giãn của vốn theo sả lượng, . Lấy ln 
(logarit tự nhiên)để chuyển hàm sản xuất thành dạng tuyến tính. Giả đ nh dữ 
liệu về thu nhập, vốn và giáo dục là sẵn có, nhữ đó óp ủa mỗi nhân tố 
9 Một minh họa đơ ản nhằm phân biệt giữa vốn nhân lực với tiến bộ công nghệ ư sau ro k ó t ể sử dụng hiệu ứng 
tí lũy ủa giáo dục chính thứ để đo lường vốn nhân lực, thì tiến bộ công nghệ là số lượng các thiết kế mớ ó được từ kết quả 
tí lũy k ến thức trong khu vực giáo dục (Romer 1990). ều này ngụ ý rằng việc phân bổ lao động có kỹ ă ữa các khu vực 
nghiên cứu và sản xuất ả ưở đá kể tới tiến bộ công nghệ (Uzawa 1965). 
Permani (2009) 
 6 
tă trưởng có thể đượ đ nh giá một lần giá tr của được giả đ nh ho đạt 
được t ô qua á ướ lượng hồi quy. Do nhữ k ó k ă tro v ệc tìm kiếm 
biế đại diện phù hợp cho TFP, các hệ số hồi quy t ườ được diễn giải và phát 
triển từ một mô đượ đơ ả óa, tro đó, t u ập chỉ được hồi quy 
theo vốn, giáo dụ , và lao độ . Do đó, các sai số ngẫu nhiên được quan sát 
trong mô hình không chỉ bao gồm TFP mà còn các yếu tố k á ưa đượ đưa 
vào mô hình, ư tá động của thể chế chính tr , p ươ t ức quản lý, và các 
đ ều kiệ đ a lý. Các sai số này có thể đá á quá mức vai trò của đổi mới công 
nghệ và đá á k ô đầy đủ tầm quan trọng của các yếu tố khác, bao gồm cả 
vốn nhân lực10. 
Bằng chứng thực nghiệm và các vấn đề về kinh tế lượng 
Giả đ nh vốn nhân lực là một nhân tố quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế 
thực sự không cần thiết trong lý thuyết vốn nhân lự được các bằng chứng thực 
nghiệm ủng hộ. Một vài nghiên cứu tranh cãi về á tá động quan trọng của 
tí lũy áo ụ đối vớ tă trưởng kinh tế dựa trên nền tảng của lý thuyết và 
các bằng chứng thực nghiệm (Romer 1986, 1990; Dougherty và Jorgenson 
1996). N ư các nghiên cứu khác lạ k ô t m ra được các bằng chứng ủng 
hộ. Tập trung xem xét dữ liệu từ 58 quốc gia có thu nhập thấp tro a đoạn từ 
1985-1993, Brist và Caplan (1999) đưa ra kết luận rằng số ười đ ọc là biến 
không thể giải thích giữa các quố a đối với tỷ lệ tă trưởng của GDP thực 
tr đầu ười, kỳ vọng cuộc sống, và tỷ lệ sinh. Sử dụng dữ liệu của ơ 100 
quốc gia a đoạn 1960-1990, nghiên cứu khác cho rằng chất lượng của lực 
lượ lao động có một mối quan hệ nhân quả bền vững, lâu dài và mạnh với 
tă trưởng kinh tế ư ất lượ lao động này không liên quan tớ đầu tư 
vào giáo dục chính thức (Hanushek và Kimko 2000). Sử dụng dữ liệu ó được 
của 84 quốc gia tro a đoạn 1960-2000, nghiên cứu khác qua sát được 2.3% 
tỷ lệ tă trưởng sả lượng của thế giới trên một lao độ đượ đó óp bởi 
1% sự a tă ủa vốn vật thể trên một lao động và tiến bộ công nghệ, và chỉ 
0.3% là do vốn nhân lự , được tính chủ yếu là giáo dục (Bosworth và Collins 
2003). Dướ đây là một vài vấ đề có thể xem xét trong các nghiên cứu gầ đây. 
Các dạng mô hình 
10 Một giải pháp có thể chấp nhậ là đưa vào mô tập hợp các biến ngoại sinh rộ ơ , bao ồm các công cụ đá á v trí 
đ a lý, chất lượng nguồn lực, và chính sách kinh tế, đ ều ày đượ xá đ nh trong nghiên cứu của Sachs và Warner (1997). Các giải 
pháp khác có thể được xây dựng thông qua các phân tích kinh tế lượ , được tổng hợp trong phần sau. 
Permani (2009) 
 7 
Có hai cách thứ ướ lượng nguồn gốc của tă trưởng: p ươ p áp kế toán 
và hồi quy tă trưởng. Cả hai cách này đều có những hạn chế riêng. Trong khi 
p ươ p áp kế toán tă trưở t ường không giải thích được các nguồn gốc 
quan trọng của tă trưởng, t p ươ p áp hồi quy tă trưởng t ường 
không lý giả được các vấ đề xảy ra đồng thời, tươ qua ao ữa các biến 
trong các mô hình hồi quy bội, và giới hạn của tự do kinh tế. 
Bảng 1 
Các hệ số vốn nhân lực 
Tác giả Mô hình Biến vốn 
nhân 
lực(HK) 
Phương 
pháp 
Hệ số 
Mankiw, Romer 
& 
Weil 1992 
Mô hình Solow 
mở rộng, trạng 
thái ổ đ nh 
Giáo dục 
trung học 
Dữ liệu 
chéo, 
OLS 
0.28 
Barro và Lee 
1992 
Mô hình ở dạng 
độ lệch 
Lấy log của 
Barro-Lee 
HK 
Dữ liệu 
chéo, 
OLS 
0.057 
Barro và Lee 
1992 
Mô hình ở dạng 
độ lệch 
Lấy log của 
Barro-Lee 
HK 
Dữ liệu 
bảng 
0.021 
Romer 1990 Mô hình Solow 
mở rộng, hàm 
sản xuất 
Tỷ lệ biết 
chữ, sự 
thay đổi 
Các biến 
công cụ, 
dữ liệu 
chéo 
0.204 
World 
Development 
Report (WDR) 
1991 
Mô hình Solow 
mở rộng, hàm 
sản xuất 
WDR HK, 
sự t ay đổi 
Dữ liệu 
bảng, 
theo 
 ăm 
GD<3 ăm 
0.09 
GD>3 ăm 
0.04 
Benhabib và 
Spiegel 1992 
Mô hình Solow 
mở rộng, hàm 
sản xuất 
Kyriacou 
HK, sự thay 
đổi 
Dữ liệu 
chéo 
-0.021 
Lau et al., 1991 Mô hình Solow 
mở rộng, hàm 
sản xuất 
WDR HK, 
log khác 
biệt 
Dữ liệu 
bảng, 
theo 
 ăm 
0.016 
Judson 1993 Mô hình Solow 
mở rộng, hàm 
sản xuất 
Judson HK, 
tỷ lệ tă 
trưởng 
Dữ liệu 
bảng, 
GLS 
0.098 
Nguồn: Judson (1996:4) 
Permani (2009) 
 8 
Cũ v vậy, một yêu cầu là cần phải lựa chọn cẩn thận các luận đ ểm quan trọng 
trong các mô hình lý thuyết (Collins, Bosworth và Rodrik 1996). Thậm chí các so 
sánh chéo có kết quả từ các hồi quy tă trưở t ường rất khó xá đ nh vì sự 
khác biệt về tiêu chí của các mô hình hồi quy. Có ba loại hồi quy tă trưở ơ 
bản: (i) dạ độ lệch, tro đó, tỷ lệ tă trưởng GDP bình quân được hồi quy 
với nhữ đ ều kiệ ba đầu, các mứ độ khác nhau và sự t ay đổi các biến 
được kỳ vọng là có ảnh ưởng tớ tă trưởng; (ii) loại bỏ tă trưởng ra khỏi 
hàm sản xuất Cobb-Douglas – tro đó, tă trưở GDP được hồi quy theo tỷ 
lệ tă trưởng các yếu tố đầu vào cho sản xuất; và (iii) mở rộng những dự báo 
của mô hình Swan-Solow về tă trưởng trạng thái ổ đ nh (steady-state 
growth) (Judson 1996). Ướ lượng hai loạ đầu ở tr t ường cho kết quả các hệ 
số của các biến vốn nhân lực thấp một cách bất hợp lý, k ô ó ý ĩa t ống 
kê ho c mang dấu âm; trong khi loại thứ ba cho ra hệ số hồi quy của vốn nhân 
lực có giá tr lớn, mang dấu ươ , và ó ý ĩa t ống kê (Judson 1996). Bảng 1 
đưa ra ững so sánh giữa ba á ướ lượng này. 
Sai số chuẩn 
Trong thống kê, sai số chuẩn (b loại trừ bởi biến số không phù hợp) vì khái niệm 
không rõ ràng của TFP có thể ây ra á ướ lượng bất hợp lý ... 89. ‘ w ste roots t e Wester mpa t o As a er e u at o ’, 
Higher Education, 18(1):9–29. 
Baltagi, B.H., 1995. Econometric Analysis of Panel Data, John Wiley and Sons., New 
York. 
 arro, R.J. a Lee, J.W., 1996. ‘I ter at o al measures of schooling years and 
schooling qual ty’, The American Economic Review, 86(2):218–23. 
Bayhaqi, A., 2001. Education and macroeconomic performance in Indonesia: a 
comparison with other ASEAN economies, EADN Working Papers No.8., East 
Asian Development Network, Bangkok. Available online at 
, accessed 13 May 2008. 
 e avot, A., 1992. ‘Curr ular o te t, e u at o al expansion, and economic 
 rowt ’, Comparative Education Review, 36(2):150–74. 
 e ab b, J. a Sp e el, M.M., 1994. ‘ e role of human capital in economic 
development evidence from aggregate cross country ata’, Journal of Monetary 
Economics, 34(2):143–73. 
 lau , M., 1976. ‘ e emp r al status of uma capital theory: a slightly jaundiced 
survey’, Journal of Economic Literature, 14(3):827–55. 
Bloom, D.E.; Canning, D. and Malaney, P.N., 2000. ‘Populat o dynamics and 
economic growth in As a’, Population and Development Review, 26 (Supplement: 
Population and Economic change in East Asia):257–90. 
 oswort , .P. a Coll s, S.M., 2003. ‘ e emp r s of rowt a up ate’, 
Brookings Papers on Economic Activity, 2003(2):113–79. 
 owles, S. a G t s, H., 1975. ‘ e problem w t human capital theory—a Marxian 
 r t que’, American Economic Review, 65(2):74–82. 
 r st, L.E. a Capla , A.J., 1999. ‘More ev e e o the role of secondary education 
in the development of lower-income countries: wishful thinking or useful 
k owle e’, Economic Development and Cultural Change, 48(1):155–75. 
Ca las, D. ., 2003. ‘E o om rowt t e P l pp es t eory a ev e e’, 
Journal of Asian Economics, 14(5):759–69. 
Cass, D., 1965. ‘Opt mum rowt a a re at ve mo el of ap tal a umulat o ’, 
The Review of Economic Studies, 32(3):233–40. 
C e , E.K.Y., 1997. ‘ e total fa tor pro u t v ty debate: determinants of economic 
growth in East As a’, Asian-Pacific Economic Literature, 11(1):18–38. 
Permani (2009) 
 28 
C ou, J., 1995. ‘Ol a ew evelopme t mo els t e a wa ese exper e e’, . 
Ito and A.O. Krueger (ed.), Growth Theories in Light of the East Asian Experience, 
The University of Chicago Press, Chicago and London NBER-East Asia Seminar 
on Economics:105–25. 
Cohn, E., 1975. The Economics of Education, Ballinger Publishing Company, 
Cambridge, Massachussets: 392. 
Collins, S.M.; Bosworth, B.P. and Rodrik, D., 1996. ‘E o om rowt East As a 
accumulation versus ass m lat o ’, Brookings Papers on Economic Activity, 
1996(2):135–203. 
Dou erty, C. a Jor e so , D.W., 1996. ‘I ter at o al comparisons of the sources 
of economic rowt ’, American Economic Review, 86(2):25–9. 
Duflo, E., 2001. ‘S ool a labor market o seque es of school construction in 
Indonesia: ev e e from a u usual pol y exper me t’, American Economic 
Review, 91(4):795–813. 
Duke, .C., 1996. ‘ e ual sm As a e u at o ’, Comparative Education, 3(1):41–7. 
Easterly, W. and Levine, R., 2001. It’s not factor accumulation: stylized facts and 
growth models, Working Paper Series, Central Bank of Chili, Santiago. Available 
online at , accessed 21 February 2008. 
Eva s, P. a Karras, G., 1996. ‘Do e o om es o ver e? Evidence from a panel of 
U.S. states’, The Review of Economics and Statistics, 78(3):384–8. 
Fan, L.-S. and Fan, C.-m., 2004. ‘ e v ab l ty of a wa ’s e o omy past, prese t 
a future’, Taiwan Economic Forum, 2(2):37–52. 
Goo e, R. ., 1959. ‘A to t e sto k of p ys al and huma ap tal’, American 
Economic Review, 49(2):147–55. 
Gulat , U.C., 1992. ‘ e fou at o of rap e o om growth: the case of Four 
 ers’, American Journal of Economics and Sociology, 51(2):161–72. 
Gu la , E. a Woessma , L., 2001. ‘ e fa productivity of schooling in East 
As a’, Journal of Asian Economics, 12(3):401–17. 
Ha , V.X. a aum arte, R., 2000. ‘E o om reform, private sector development 
and the business e v ro me t V et Nam’, Comparative Economic Studies, 
XLII(3):1–30. 
Hanf, T.; Ammann, K.; Dias, P.V.; Fremerey, M. a We la , H., 1975. ‘E u at o a 
obstacle to development? Some remarks about the political functions of 
e u at o As a a Afr a’, Comparative Education Review, 19(1):68–87. 
Hanushek, E.A. and Kimko, D.D., 2000. ‘S ool , labour-force quality, and the 
 rowt of at o s’, American Economic Review, 90(5):1184–208. 
Hanushek, E.A. and Woessmann, L., 2007. The role of education quality for economic 
growth, Policy Research Working Paper No. 4122, the World Bank, Washington, 
DC. Available online at accessed 2 February 
2009. 
Harvie, C. and Lee, H.-H., 2003. ‘Export-led ustr al sat o a rowt Korea’s 
economic miracle, 1962–1989’, Australian Economic History Review, 43(3):256–
86. 
Haulma , C.A., 1996. ‘As a-Pacific economic links and t e future of Ho Ko ’, 
Annals of the American Academy of Political and Social Science, 547:153–64. 
Permani (2009) 
 29 
Hesket , .; Lu, L. a X , Z.W., 2005. ‘ e effe t of C a’s o e-child family 
pol y after 25 years’, New England Journal of Medicine, 353(11):1171–6. 
Huff, W.G., 1999. ‘S apore’s e o om evelopme t four lessons and some 
 oubts’, Oxford Development Studies, 27(1):33 55. 
Islam, N., 1995. ‘Growt emp r s a pa el ata approa ’, Quarterly Journal of 
Economics, 110(4):1127–70. 
Jackson, T.R.; Hesketh, T. and Xing, Z.W., 2005. ‘C a’s o e- l fam ly pol y’, 
New England Journal of Medicine, 354:877. 
Jones, C., 1998. Introduction to Economic Growth, W. W. Norton & Company, New 
York. 
Jones, G.W. and Hagul, P., 2001. ‘S ool I o es a crisis-related and longer-
term ssues’, Bulletin of Indonesian Economic Studies, 37(2):207–31. 
Judson, R., 1996. Do low human capital coefficients make sense? A puzzle and some 
answers. Finance and Economics Discussion Series 96-13, Board of Governors of 
the Federal Reserve System (U.S.), Washington, DC. Available online at 
, 
accessed 13 May 2008. 
Judson, R., 1996. Do Low Human Capital Coefficients Make Sense? A Puzzle and Some 
Answers, Finance and Economics Discussion Series 96-13, Board of Governors of 
the Federal Reserve System (U.S.), Washington, DC. Available online at 
, 
accessed 13 May 2008. 
Ka , J.M., 2006. ‘A est mat o of rowt mo el for South Korea using human 
 ap tal’, Journal of Asian Economics, 17(5):852–66. 
K ku , ., 2007. ‘A a alys s of t e mpa ts of development on Gini inequality using 
grouped and individual observations: examples from the 1998 Vietnamese 
House ol Expe ture Data’, Journal of Asian Economics, 18(3):537–52. 
Koopmans, T.C., 1963. On the concept of optimal economic growth, Cowles 
Foundation Discussion Papers 163, Cowles Foundation Yale University, New 
Haven. 
Krue er, A. . a L a l, M., 2001. ‘E u at o for rowt w y a for w om’, 
Journal of Economic Literature, 39(4):1101–36. Kru ma , P., 1994. ‘ e myt of 
As a’s m ra le’, Foreign Affairs, 73(6):62–78. 
Kwa k, S.Y. a Lee, Y.S., 2006. ‘A alyz the Korea’s rowt exper e e t e 
application of 
R&D and human capital based growth models w t emo rap y’, Journal of Asian 
Economics, 17(5):818–31. 
Kyriacou, G., 1991. Level and growth effects of human capital: a cross-country study of 
the convergence hypothesis, Working Papers 91-26, C.V. Starr Center for Applied 
Economics, New York University, New York. 
Lall, S., 1998. ‘Meet t e uma ap tal ee s of matur As a e o om s’, C. 
Foy; F. Harrigan a D. O’Co or (e s), The Future of Asian in the World 
Economy, OECD Development Centre, Paris:149–94. 
Lee, M.; Longmire, R.; Matyas, L. and Harris, M., 1998. ‘Growt o ver e e some 
panel data ev e e’, Applied Economics, 30(7):907–12. 
Permani (2009) 
 30 
Lee, N., 2000. ‘E u at o a e o om rowt Korea, 1966 to 1997’, Journal of 
Applied Business Research, 16(4):83–93. 
Lim, D., 1996. Explaining Economic Growth: a new analytical framework, Edward 
Elgar, Cheltenham. 
Lin, C.-H.A. a Orazem, P.F., 2004. ‘A re-examination of the time path of wage 
differentials in Ta wa ’, Review of Development Economics, 8(2):295–308. 
Lin, T.-C. 2004. ‘ e role of er e u at o economic development: an empirical 
study of a wa ase’, Journal of Asian Economics, 15(2):355–71. 
Maurer-Faz o, M. a D , N., 2004. ‘D ffere t al rewards to, and contributions of, 
education in urba C a’s se me te labor markets’, Pacific Economic Review, 
9(3):173–89. 
Mehmet, O., 1984. Regional Cooperation in High-Quality Manpower Development: 
The Feasibility of an ASEAN Student Aid Fund, RIHED, Singapore. 
Me met, O. a Hoo , Y.Y., 1985. ‘A emp r al evaluation of government 
scholarship policy in Malays a’, Higher Education, 14(2):197–210. 
M la ov , ., 2006. ‘I equal ty a eterm a ts of earnings in Malaysia, 1984–97’, 
Asian Economic Journal, 20(2):191–216. 
Mincer, J., 1991. Education and unemployment, NBER Working Paper No. W3838. 
National Bureau of Economic Research, Massachusetts. Available online at 
, accessed 10 October 2008. 
M at, A., 1998. ‘ e strate y used by highperforming Asian economies in 
education: some lesso s for evelop ou tr es’, World Development, 
26(4):695–715. 
M ralao, V.A., 2004. ‘ e mpa t of so al resear on education policy and reform in 
t e P l pp es’, International Social Science Journal, 179:75–87. 
Morr s, P., 1996. ‘As a’s four L ttle ers a ompar so of the role of education in 
t e r evelopme t’, Comparative Education, 32(1):95–109. 
Nakamura, J.I., 1981. ‘Huma ap tal a umulat o premo er rural Japa ’, The 
Journal of Economic History, 41(2):263–81. 
Naraya , P.K. a Smyt , R., 2006. ‘H er e u at o , real income and real 
investment in China: evidence from Granger ausal ty tests’, Education 
Economics, 14(1):107–25. 
Nelso , R.S. a P elps, E., 1966. ‘I vestme t in humans, technology diffusion, and 
economic rowt ’, American Economic Review, 56(2):69–75. 
Oey-Gar er, M., 2000. ‘S ool a e e tral se Indonesia: new approaches to 
access and decision mak ’, Bulletin of Indonesian Economic Studies, 36(3):127–
34. 
Pack, H. and Nelson, R.R., 1997. The Asian miracle and modern growth theory, Policy 
Research Working Paper No. 1881, the World Bank, Wasington, DC. Available 
online at , accessed 25 February 2008. 
Permani, R., 2008. Education as a determinant of economic growth in East Asia: 
historical trends and empirical evidences (1965–2000), presented at the Asia 
Pacific Economic and Business History Conference on 13 February 2008, University 
of Melbourne, Melbourne. Available online at 
, 
accessed 13 May 2008. 
Permani (2009) 
 31 
Pigou, A.C., 1928. A Study in Public Finance, Macmillan, London. 
Pritchett, L., 1996. Where has all the education gone?, Policy Research Working 
Paper No. 1581, the World Bank, Washington, DC. Available online at 
, accessed 25 February 2008. 
Pritchett, L. and Filmer, D., 1997. What education production functions really show: a 
positive theory of education expenditures, Policy Research Working Paper 
No.1975, the World Bank, Washington, DC. Available online at 
, accessed 25 February 2008. 
Pyo, H.K., 1995. ‘A t me ser es test of t e e o e ous growth model with human 
 ap tal’, . Ito a 
A.O. Krueger (eds), Growth Theories in Light of the East Asian Experience, NBER-East 
Asia Seminar on Economics, the University of Chicago Press, Chicago and 
London:229–42. 
Rada, C. and Taylor, L., 2006. Developing and transition economies in the late 20th 
century: diverging growth rates, economic structures, and sources of demand. 
DESA Working Paper No. 34, United Nations Department of Economic and 
Social Affairs, New York. Available online at 
, accessed 13 May 
2008. 
Ra ma , A.A.A., 1998. ‘E o om reforms a agricultural development in 
Malays a.’ ASEAN Economic Bulletin, 15(1):59–76. 
Ramsey, F.P., 1928. ‘A mat emat al t eory of sav ’, The Economic Journal, 1928, 
38 (December): 543–59. 
Revoredo, C.L. and Morisset, J.P., 1999. Savings and education: a life-cycle model 
applied to a panel of 74 countries, Policy Research Working Paper No. 1504, the 
World Bank, Washington, DC. Available online at 
, accessed 25 February 2008. 
Richardson, P., 1997. Globalisation and Linkages: Macro-structural Challenges and 
Opportunities, OECD Economics and Department Working Papers, 
doi:10.1787/807377186466, OECD Publishing, Paris. Available online at 
<
bin/wppdf?file=5lgsjhvj8626.pdf>, accessed 21 February 2008. 
Romer, P.M., 1990. ‘E o e ous te olo al a e’, The Journal of Political 
Economy, 98(5):S71–102. 
——, 1986. ‘I reas retur s a lo -ru rowt ’, The Journal of Political Economy, 
94(5):1002–37. 
Sa s, J.D. a War er, A.M., 1997. ‘Fu ame tal sources of long-ru rowt ’, 
American Economic Review, 87(2):184–8. 
Sarel, M., 1995. Growth in East Asia: what we can and what we cannot infer from it, 
IMF Working Paper No. 95/98, International Monetary Fund,Washington, DC. 
Available online at , accessed 25 February 
2008. 
S ultz, .W., 1988. ‘O vest spe al ze human capital to attain increasing 
retur s’, G. Ranis and T.P. Schultz (eds), The State of Development Economics, 
Basil Blackwell, Oxford:339–52. 
——, 1961. ‘I vestme t uma ap tal’, American Economic Review, 51(1):1–17. 
Permani (2009) 
 32 
Self, S. a Grabowsk , R., 2003. ‘E u at o a long-ru evelopme t Japa ’, 
Journal of Asian Economics, 14(4):565–80. 
Solow, R.M., 1957. ‘ e al a e a t e a re ate pro u t o fu t o ’, 
Review of Economics and Statistics, 39(3):312 20. 
Soo C a, M., 2004. ‘Fa ts a myt s about Korea’s e o om past’, Australian 
Economic History Review, 44(3):278–93. 
Stroombergen, A.; Rose, D. and Nana, G., 2002. Review of the statistical 
measurement of human capital, research report, Statistics New Zealand, 
Auckland. Available at <
D05B-4BD4-9999-1A0F6A4548C0/0/humancapital.pdf>, accessed 2 February 
2009. 
Uzawa, H., 1965. ‘Opt mum te al a e a aggregative model of economic 
 rowt ’, International Economic Review, 6(1):18–31. 
Wa , X., 2001. ‘A pol y a alys s of t e f a of higher education in China: two 
de a es rev ewe ’, Journal of Higher Education Policy and Management, 
23(2):205–17. 
World Bank, 2007. World development indicators online, the World Bank, 
Washington, DC. Available online (restricted) at 
, accessed 29 December 2007. 
Worl a k, 1993. ‘Overv ew t e mak of m ra le’, Worl a k, The East Asian 
Miracle: Economic Growth and Public Policy, Oxford University Press, New 
York:1–26. 
Z u, Y a Wu, R., 1991. ‘O t e problem of “ex ess ve ess” of fam ly e ucation in 
C a’, International Journal of Social Economics, 18(8–9–10):137–40. 
You , A., 1991. ‘Lear by o a t e y am effe ts of ter at o al tra e’, 
The Quarterly Journal of Economics, 106(2):369–405. 
You , A., 1994. ‘Lesso s from t e East Asian NICs: a o trar a v ew’, European 
Economic Review, 38(3–4):964–73. 
You , A., 1995. ‘ e tyra y of umbers o fro t the statistical realities of the 
East Asian rowt exper e e’, The Quarterly Journal of Economics, 110(3):641–
80. 
Zin, R.H.M., 2005. ‘I ome str but o East Asian developing countries: recent 
tre s’, Asian-Pacific Economic Literature, 19(2):36–54. 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_giao_duc_doi_voi_tang_truong_kinh_te_tai_khu_vuc.pdf