Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát
Bài viết này xem xét các lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục vớ t ă trưởng kinh tế tại khu
vự ô Á. Bài viết cho thấy giáo dục đó va trò rất quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế
ư ó ưa phải là một đ ều kiệ đủ. Sự bổ khuyết của giáo dục cho các yếu tố khác để nâng
ao ă suất và hiệu quả t ườ được nhìn nhậ ư là cách thức phù hợp nhằm t ú đẩy
tă trưởng kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm thì lại không rõ
ràng và khó thuyết phục vì các vấ đề liên quan tới kinh tế lượng. Những phân tích thống kê cho
rằng m ối quan hệ giữa giáo dục và tă trưởng kinh t ế ở khu vự ô Á được nhìn nhận theo
a ướng. M c dù vậy, việ đá á áo ục là một bộ phận trong c ấu thành các giá tr ở châu
Á đã được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, áo ục được xem là yếu tố quyết đ đá kể thu
nhập một cách lâu dài và một nhân tố tă trưởng quan trọng, ngoại trừ khả nă áo ục có
thể làm t ă ă suất . Hệ thống giáo dục ở khu vự ô Á ũ được hình thành và phát
triển t eo á a đoạn phát triển kinh tế: ở a đoạn phát triển kinh tế ao ơ , nhu cầu về giáo
dục nhiều ơ và yêu cầu chất lượng cao ơ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát
Permani (2009) 1 VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI KHU VỰC ĐÔNG Á: MỘT CUỘC KHẢO SÁT1 Risti Permani 2 3 Bài viết này xem xét các lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục vớ tă trưởng kinh tế tại khu vự ô Á. Bài viết cho thấy giáo dục đó va trò rất quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế ư ó ưa phải là một đ ều kiệ đủ. Sự bổ khuyết của giáo dục cho các yếu tố khác để nâng ao ă suất và hiệu quả t ườ được nhìn nhậ ư là cách thức phù hợp nhằm t ú đẩy tă trưởng kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm thì lại không rõ ràng và khó thuyết phục vì các vấ đề liên quan tới kinh tế lượng. Những phân tích thống kê cho rằng mối quan hệ giữa giáo dục và tă trưởng kinh t ế ở khu vự ô Á được nhìn nhận theo a ướng. M c dù vậy, việ đá á áo ục là một bộ phận trong c ấu thành các giá tr ở châu Á đã được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, áo ục được xem là yếu tố quyết đ đá kể thu nhập một cách lâu dài và một nhân tố tă trưởng quan trọng, ngoại trừ khả nă áo ục có thể làm tă ă suất . Hệ thống giáo dục ở khu vự ô Á ũ được hình thành và phát triển t eo á a đoạn phát triển kinh tế: ở a đoạn phát triển kinh tế ao ơ , nhu cầu về giáo dục nhiều ơ và yêu cầu chất lượng cao ơ . 1 Bản quyền tiếng Anh của bài viết ày “The Role of Education in Economic Growth in East Asia: a survey”: © 2009 The Author; Journal compilation © 2009 Crawford School of Economics and Government, The Australian National University and Blackwell Publishing Asia Pty Ltd. 2 Học giả nghiên cứu tại the School of Economics, University of Adelaide. 3 Người dịch: ng (Khoa Kinh tế Phát triể , ại học Kinh tế TP.HCM, Việt Nam). D ch giả xin gửi lời cảm ơ tới thầy Phùng Thanh Bình (Khoa Kinh tế Phát triể , ại học Kinh tế TP.HCM) vì sự hỗ trợ của thầy về tài liệu và những ý kiế đó óp o bản d ch này. Permani (2009) 2 Nghiên cứu gầ đây về tă trưởng kinh tế đã tập trung vào vai trò của vốn nhân lực. Khái niệm vốn nhân lự đã k ô ò xa lạ. Ngay từ đầu, các học giả cổ đ ể ư A am Sm t , He r Vo u e , Alfre Mars all, và nhiều học giả khác, đã ó ữ ý tưởng và sự quan tâm về khái niệm vốn nhân lực4. Tuy nhiên, trong khi khái niệm đã được nhận dạng thì tầm quan trọng của nó đối vớ tă trưởng kinh tế, và sâu ơ là bản chất của “vốn nhân lự ”, vẫ ưa đượ xá đ ư ày ay. P ou (1928) đã à ều thờ a để nghiên cứu thuật ngữ vốn nhân lực trong nhóm từ ngữ đã được biết đế ư sau Có một sự tươ đồng giữa đầu tư vào vốn nhân lự ũ ư đầu vào tư liệu sản xuất. Do đó, ay k đ ều ày được nhận ra, sự phân biệt giữa nền kinh tế dựa vào tiêu dùng và nền kinh tế dựa vào đầu tư trở nên “k ô rõ rà ” (P ou 1928:29). Bài viết của P ou đã u bật câu hỏi quan trọng: các nền kinh tế có đầu tư vào áo ục hay không? ây là một câu hỏi lớn thách thức các nhà kinh tế học trong việc chứng minh, ho ao ơ là ứu khả ă ó sự tồn tại của mối liên hệ quan trọng giữa giáo dụ và tă trưởng kinh tế. Cụ thể ơ , có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa giáo dụ và tă trưởng kinh tế hay không, và nếu có thì mối quan hệ nhân quả này là một chiều hay hai chiều? Thật k ó k ă k giáo dục t ườ xuy “được giả đ ” là một yếu tố quan trọ o tă trưởng, ư tầm quan trọng của nó đối vớ tă trưởng chỉ được hỗ trợ bởi một vài nghiên cứu thực nghiệm. Sự khan hiếm các bằng chứng khoa học này đ t ra ba câu hỏi lớn: Vốn nhân lực có nên đượ đ ĩa tro một khung lý thuyết? Trong các phân tích thống kê để kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn nhân lự và tă trưởng, những cách thứ ào được sử dụ để đo lường vốn nhân lực? Quan trọ ơ ả, giáo dục có phải là một yếu tố quyết đ tă trưởng kinh tế hay chỉ là một kết quả của tă trưởng kinh tế? Những câu hỏi trên dẫ đến nội dung trọng tâm của bài viết này: tóm t t nội dung và khảo sát vai trò của giáo dụ , ư một công cụ để đo lường vốn nhân lự , đối vớ tă trưởng kinh tế — cả lý thuyết và thực nghiệm — trường hợp cụ thể các quốc gia tại khu 4 Xem trong Cohn (1975:18–23 )về tổng hợp các lý thuyết của các nhà kinh tế học cổ đ ển. Permani (2009) 3 vự ô Á5. ã ó ều bài viết về chủ đề này6, ư rất ít nghiên cứu đ sâu và cụ thể tại khu vự ô Á7. Vốn nhân lực trong các mô hình tăng trưởng kinh tế Giáo dụ là tâm đ ểm chú ý đối với các nhà kinh tế học khi nghiên cứu về tă trưởng kinh tế kể từ k á mô tă trưởng nộ s được giới thiệu. Vào nhữ ăm 1950, mô tă trưởng Solow-Swa đã bao àm cả lao độ ư là một yếu tố sản xuất a tă và tiến bộ công nghệ ư là biến ngoại sinh khác-biệt-theo-thời-gian, các yếu tố quyết đ tă trưởng trong dài hạn (Solow 1957). Tiến bộ công nghệ được giới thiệu khi ó được tin là một nhân tố giải thích cách mà một nền kinh tế có thể sản xuất ra nhiều sả lượ ơ với cùng một lượ đầu vào o trước. Một số lượ lao độ o trước có thể tạo ra nhiều sản phẩm ơ ếu họ có kiến thức tốt ơ về công nghệ và được trang b nhiều máy móc - thiết b công nghệ hiệ đạ ơ . Tuy vậy, việc xem tươ qua ữa các biến số hay tham số với sai số ư là một yếu tố nội sinh tiếp tục là một vấ đề khi mô hình này không giải thích tiến trình phát triển công nghệ diễ ra ư t ế nào. ã ó ều nỗ lực xem xét lại mô hình Swan-Solow. Một trong số các nỗ lự ư vậy đã bao àm luô ả vai trò của vốn nhân lự , ư k ó được tranh luận về khả ă vốn nhân lực a tă sẽ làm tă ă suất, dẫ đến mức thu nhập ao ơ (S ultz 1961)8. Vấ đề ày được các nhà kinh tế học, nhữ ười đồng tình với các luậ đ ểm trong lý thuyết vốn nhân lực của Schultz, ủng hộ(Blaug 1976). Nhìn chung, vốn nhân lự đượ a ra t à ăm loại: tình trạng sức khỏe, đào tạo thực tế - thông qua công việc, giáo dục chính thức, các ươ tr ọc tập k trưởng t à và khả ă di chuyể để tìm kiếm 5 Có sẵn dữ liệu và á t ô t ; ô Á ở đây được hiểu là á ước ASEAN (Brunei , Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam). ô c Á bao gồm Trung Quốc, Nhật Bả , à Loa , Hà Quốc, và Hồng Kông. Tuy nhiên, có một đ ều đá t ế v t ô t k ô đầy đủ nên bài viết này không thể đưa ra ững phân tích riêng cho từng quốc gia Brunei , Campuchia, Lào, Myanmar, và à Loa . 6 Xem trong Krueger và Lindahl (2001) về khảo sát các bài viết. 7 Ngay cả khi những nỗ lực lớ được thực hiện nhằm làm rõ các lý thuyết, thì bài viết này vẫn còn xác suất không thể bao àm được một số lý thuyết quan trọng - những khía cạnh khác về mối quan hệ giữa giáo dục vớ tă trưởng kinh tế. 8 Nhữ đó óp qua trọng khác là của Ramsey, Koopmans, và Cass; những bài viết của họ đã ố g ng lý giải tỷ lệ tiết kiệm. Xem Ramsey (1928), Koopmans (1963), và Cass (1965). Permani (2009) 4 á ơ ội công việc tốt ơ (S ultz 1961). ã ó ững tranh luận cho rằng giáo dục là yếu tố quan trọng nhất để làm tă sự tí lũy vốn nhân lực (Goode 1959; Schultz 1961). Sau đó, vào ữ ăm 1960, k á ệm lao động hiệu quả đã được giới thiệu, tro đó, á mứ độ tham gia giáo dục của ười lao độ được xem là một trọng số để đá á chất lượng lao động (Nelson và Phelps 1966). Khái niệm này cho rằng có nhiều ơ một cách thức mà giáo dục có thể tá động tới quá trình sản xuất. Permani (2009) 5 Kể từ nhữ ăm 1960, va trò ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh tế đã được nhiều nhà kinh tế học quan tâm rộng rãi k ó đượ đá á kỹ ơ trong những khác biệt đối vớ tă trưởng kinh tế. Lý thuyết vốn nhân lực xem xét lại và mở rộng từ lý thuyết của R ar o k xem lao độ ư là một nhân tố sản xuất và k ô đề cập đến giả đ nh về sự đồng nhất của lao độ ; ó ũ ỉ dựa trên các thể chế xã hộ đơ ả , ư á á tr của a đ và v ệc tham gia giáo dục (Bowle và Gintis 1975). N ư vào ữ ăm 1970, ứu về vai trò của giáo dụ đối vớ tă trưởng kinh tế hầu hết là các nghiên cứu đ nh tính. Vào nhữ ăm 1980, lý t uyết tă trưởng nộ s được Romer giới thiệu nhằm kh c phục những hạn chế đã được nhận ra trong mô tă trưởng tân cổ đ ển Swan-Solow (Romer 1986). Khung lý thuyết này làm nổi bật vai trò quan trọng của nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm giáo dụ , ư là ơ chế cho việ tí lũy k ến thức công nghệ. M c cho tầm quan trọng của vốn nhân lực đã được nhận thấy, vẫn có nhiều bất đồ ý tưởng về cách thức mà vốn nhân lực vận hành trong các mô hình tă trưởng. Những mô tả cụ thể về vốn nhân lự t ường xuyên trùng l p với á đ ĩa ủa tiến bộ công nghệ. ều này gây ra k ó k ă trong việ đá giá sự ả ưởng của vốn nhân lực tớ tă trưởng kinh tế. í lũy vốn nhân lực có thể tạo ra lợi thế kinh tế theo qui mô k ó làm tă ệu quả và ă suất sử dụng các nhập lượ đầu vào, bao gồm lao động và vốn vật thể (Schultz 1988). Vốn nhân lự ũ ó t ể t ú đẩy tiến bộ công nghệ (Jones 1998)9. Khái niệm tổ ă suất các nhân tố (total factor productivity-TFP), một á đo lườ ă suất rộ ơ , đã ậ được sự qua tâm đ c biệt trong các lý thuyết tă trưởng gần đây. ầm quan trọ và ý ĩa ủa TFP đối vớ tă trưởng kinh tế được bàn luận thậm chí còn nhiều ơ so với việ tí lũy yếu tố sản xuất (Easterly và Levine 2001). Nhữ ướ lượng về sự đó óp ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh tế có thể ũ là một kết quả không rõ ràng trong các mô hình tă trưởng. Hàm sản xuất t ường xem thu nhập ư là một hàm số của vố , lao động hiệu quả (trọng số của lao độ được tính bởi mứ độ tham gia giáo dục của ười lao động), tiến bộ công nghệ và độ co giãn của vốn theo sả lượng, . Lấy ln (logarit tự nhiên)để chuyển hàm sản xuất thành dạng tuyến tính. Giả đ nh dữ liệu về thu nhập, vốn và giáo dục là sẵn có, nhữ đó óp ủa mỗi nhân tố 9 Một minh họa đơ ản nhằm phân biệt giữa vốn nhân lực với tiến bộ công nghệ ư sau ro k ó t ể sử dụng hiệu ứng tí lũy ủa giáo dục chính thứ để đo lường vốn nhân lực, thì tiến bộ công nghệ là số lượng các thiết kế mớ ó được từ kết quả tí lũy k ến thức trong khu vực giáo dục (Romer 1990). ều này ngụ ý rằng việc phân bổ lao động có kỹ ă ữa các khu vực nghiên cứu và sản xuất ả ưở đá kể tới tiến bộ công nghệ (Uzawa 1965). Permani (2009) 6 tă trưởng có thể đượ đ nh giá một lần giá tr của được giả đ nh ho đạt được t ô qua á ướ lượng hồi quy. Do nhữ k ó k ă tro v ệc tìm kiếm biế đại diện phù hợp cho TFP, các hệ số hồi quy t ườ được diễn giải và phát triển từ một mô đượ đơ ả óa, tro đó, t u ập chỉ được hồi quy theo vốn, giáo dụ , và lao độ . Do đó, các sai số ngẫu nhiên được quan sát trong mô hình không chỉ bao gồm TFP mà còn các yếu tố k á ưa đượ đưa vào mô hình, ư tá động của thể chế chính tr , p ươ t ức quản lý, và các đ ều kiệ đ a lý. Các sai số này có thể đá á quá mức vai trò của đổi mới công nghệ và đá á k ô đầy đủ tầm quan trọng của các yếu tố khác, bao gồm cả vốn nhân lực10. Bằng chứng thực nghiệm và các vấn đề về kinh tế lượng Giả đ nh vốn nhân lực là một nhân tố quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế thực sự không cần thiết trong lý thuyết vốn nhân lự được các bằng chứng thực nghiệm ủng hộ. Một vài nghiên cứu tranh cãi về á tá động quan trọng của tí lũy áo ụ đối vớ tă trưởng kinh tế dựa trên nền tảng của lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm (Romer 1986, 1990; Dougherty và Jorgenson 1996). N ư các nghiên cứu khác lạ k ô t m ra được các bằng chứng ủng hộ. Tập trung xem xét dữ liệu từ 58 quốc gia có thu nhập thấp tro a đoạn từ 1985-1993, Brist và Caplan (1999) đưa ra kết luận rằng số ười đ ọc là biến không thể giải thích giữa các quố a đối với tỷ lệ tă trưởng của GDP thực tr đầu ười, kỳ vọng cuộc sống, và tỷ lệ sinh. Sử dụng dữ liệu của ơ 100 quốc gia a đoạn 1960-1990, nghiên cứu khác cho rằng chất lượng của lực lượ lao động có một mối quan hệ nhân quả bền vững, lâu dài và mạnh với tă trưởng kinh tế ư ất lượ lao động này không liên quan tớ đầu tư vào giáo dục chính thức (Hanushek và Kimko 2000). Sử dụng dữ liệu ó được của 84 quốc gia tro a đoạn 1960-2000, nghiên cứu khác qua sát được 2.3% tỷ lệ tă trưởng sả lượng của thế giới trên một lao độ đượ đó óp bởi 1% sự a tă ủa vốn vật thể trên một lao động và tiến bộ công nghệ, và chỉ 0.3% là do vốn nhân lự , được tính chủ yếu là giáo dục (Bosworth và Collins 2003). Dướ đây là một vài vấ đề có thể xem xét trong các nghiên cứu gầ đây. Các dạng mô hình 10 Một giải pháp có thể chấp nhậ là đưa vào mô tập hợp các biến ngoại sinh rộ ơ , bao ồm các công cụ đá á v trí đ a lý, chất lượng nguồn lực, và chính sách kinh tế, đ ều ày đượ xá đ nh trong nghiên cứu của Sachs và Warner (1997). Các giải pháp khác có thể được xây dựng thông qua các phân tích kinh tế lượ , được tổng hợp trong phần sau. Permani (2009) 7 Có hai cách thứ ướ lượng nguồn gốc của tă trưởng: p ươ p áp kế toán và hồi quy tă trưởng. Cả hai cách này đều có những hạn chế riêng. Trong khi p ươ p áp kế toán tă trưở t ường không giải thích được các nguồn gốc quan trọng của tă trưởng, t p ươ p áp hồi quy tă trưởng t ường không lý giả được các vấ đề xảy ra đồng thời, tươ qua ao ữa các biến trong các mô hình hồi quy bội, và giới hạn của tự do kinh tế. Bảng 1 Các hệ số vốn nhân lực Tác giả Mô hình Biến vốn nhân lực(HK) Phương pháp Hệ số Mankiw, Romer & Weil 1992 Mô hình Solow mở rộng, trạng thái ổ đ nh Giáo dục trung học Dữ liệu chéo, OLS 0.28 Barro và Lee 1992 Mô hình ở dạng độ lệch Lấy log của Barro-Lee HK Dữ liệu chéo, OLS 0.057 Barro và Lee 1992 Mô hình ở dạng độ lệch Lấy log của Barro-Lee HK Dữ liệu bảng 0.021 Romer 1990 Mô hình Solow mở rộng, hàm sản xuất Tỷ lệ biết chữ, sự thay đổi Các biến công cụ, dữ liệu chéo 0.204 World Development Report (WDR) 1991 Mô hình Solow mở rộng, hàm sản xuất WDR HK, sự t ay đổi Dữ liệu bảng, theo ăm GD<3 ăm 0.09 GD>3 ăm 0.04 Benhabib và Spiegel 1992 Mô hình Solow mở rộng, hàm sản xuất Kyriacou HK, sự thay đổi Dữ liệu chéo -0.021 Lau et al., 1991 Mô hình Solow mở rộng, hàm sản xuất WDR HK, log khác biệt Dữ liệu bảng, theo ăm 0.016 Judson 1993 Mô hình Solow mở rộng, hàm sản xuất Judson HK, tỷ lệ tă trưởng Dữ liệu bảng, GLS 0.098 Nguồn: Judson (1996:4) Permani (2009) 8 Cũ v vậy, một yêu cầu là cần phải lựa chọn cẩn thận các luận đ ểm quan trọng trong các mô hình lý thuyết (Collins, Bosworth và Rodrik 1996). Thậm chí các so sánh chéo có kết quả từ các hồi quy tă trưở t ường rất khó xá đ nh vì sự khác biệt về tiêu chí của các mô hình hồi quy. Có ba loại hồi quy tă trưở ơ bản: (i) dạ độ lệch, tro đó, tỷ lệ tă trưởng GDP bình quân được hồi quy với nhữ đ ều kiệ ba đầu, các mứ độ khác nhau và sự t ay đổi các biến được kỳ vọng là có ảnh ưởng tớ tă trưởng; (ii) loại bỏ tă trưởng ra khỏi hàm sản xuất Cobb-Douglas – tro đó, tă trưở GDP được hồi quy theo tỷ lệ tă trưởng các yếu tố đầu vào cho sản xuất; và (iii) mở rộng những dự báo của mô hình Swan-Solow về tă trưởng trạng thái ổ đ nh (steady-state growth) (Judson 1996). Ướ lượng hai loạ đầu ở tr t ường cho kết quả các hệ số của các biến vốn nhân lực thấp một cách bất hợp lý, k ô ó ý ĩa t ống kê ho c mang dấu âm; trong khi loại thứ ba cho ra hệ số hồi quy của vốn nhân lực có giá tr lớn, mang dấu ươ , và ó ý ĩa t ống kê (Judson 1996). Bảng 1 đưa ra ững so sánh giữa ba á ướ lượng này. Sai số chuẩn Trong thống kê, sai số chuẩn (b loại trừ bởi biến số không phù hợp) vì khái niệm không rõ ràng của TFP có thể ây ra á ướ lượng bất hợp lý ... 89. ‘ w ste roots t e Wester mpa t o As a er e u at o ’, Higher Education, 18(1):9–29. Baltagi, B.H., 1995. Econometric Analysis of Panel Data, John Wiley and Sons., New York. arro, R.J. a Lee, J.W., 1996. ‘I ter at o al measures of schooling years and schooling qual ty’, The American Economic Review, 86(2):218–23. Bayhaqi, A., 2001. Education and macroeconomic performance in Indonesia: a comparison with other ASEAN economies, EADN Working Papers No.8., East Asian Development Network, Bangkok. Available online at , accessed 13 May 2008. e avot, A., 1992. ‘Curr ular o te t, e u at o al expansion, and economic rowt ’, Comparative Education Review, 36(2):150–74. e ab b, J. a Sp e el, M.M., 1994. ‘ e role of human capital in economic development evidence from aggregate cross country ata’, Journal of Monetary Economics, 34(2):143–73. lau , M., 1976. ‘ e emp r al status of uma capital theory: a slightly jaundiced survey’, Journal of Economic Literature, 14(3):827–55. Bloom, D.E.; Canning, D. and Malaney, P.N., 2000. ‘Populat o dynamics and economic growth in As a’, Population and Development Review, 26 (Supplement: Population and Economic change in East Asia):257–90. oswort , .P. a Coll s, S.M., 2003. ‘ e emp r s of rowt a up ate’, Brookings Papers on Economic Activity, 2003(2):113–79. owles, S. a G t s, H., 1975. ‘ e problem w t human capital theory—a Marxian r t que’, American Economic Review, 65(2):74–82. r st, L.E. a Capla , A.J., 1999. ‘More ev e e o the role of secondary education in the development of lower-income countries: wishful thinking or useful k owle e’, Economic Development and Cultural Change, 48(1):155–75. Ca las, D. ., 2003. ‘E o om rowt t e P l pp es t eory a ev e e’, Journal of Asian Economics, 14(5):759–69. Cass, D., 1965. ‘Opt mum rowt a a re at ve mo el of ap tal a umulat o ’, The Review of Economic Studies, 32(3):233–40. C e , E.K.Y., 1997. ‘ e total fa tor pro u t v ty debate: determinants of economic growth in East As a’, Asian-Pacific Economic Literature, 11(1):18–38. Permani (2009) 28 C ou, J., 1995. ‘Ol a ew evelopme t mo els t e a wa ese exper e e’, . Ito and A.O. Krueger (ed.), Growth Theories in Light of the East Asian Experience, The University of Chicago Press, Chicago and London NBER-East Asia Seminar on Economics:105–25. Cohn, E., 1975. The Economics of Education, Ballinger Publishing Company, Cambridge, Massachussets: 392. Collins, S.M.; Bosworth, B.P. and Rodrik, D., 1996. ‘E o om rowt East As a accumulation versus ass m lat o ’, Brookings Papers on Economic Activity, 1996(2):135–203. Dou erty, C. a Jor e so , D.W., 1996. ‘I ter at o al comparisons of the sources of economic rowt ’, American Economic Review, 86(2):25–9. Duflo, E., 2001. ‘S ool a labor market o seque es of school construction in Indonesia: ev e e from a u usual pol y exper me t’, American Economic Review, 91(4):795–813. Duke, .C., 1996. ‘ e ual sm As a e u at o ’, Comparative Education, 3(1):41–7. Easterly, W. and Levine, R., 2001. It’s not factor accumulation: stylized facts and growth models, Working Paper Series, Central Bank of Chili, Santiago. Available online at , accessed 21 February 2008. Eva s, P. a Karras, G., 1996. ‘Do e o om es o ver e? Evidence from a panel of U.S. states’, The Review of Economics and Statistics, 78(3):384–8. Fan, L.-S. and Fan, C.-m., 2004. ‘ e v ab l ty of a wa ’s e o omy past, prese t a future’, Taiwan Economic Forum, 2(2):37–52. Goo e, R. ., 1959. ‘A to t e sto k of p ys al and huma ap tal’, American Economic Review, 49(2):147–55. Gulat , U.C., 1992. ‘ e fou at o of rap e o om growth: the case of Four ers’, American Journal of Economics and Sociology, 51(2):161–72. Gu la , E. a Woessma , L., 2001. ‘ e fa productivity of schooling in East As a’, Journal of Asian Economics, 12(3):401–17. Ha , V.X. a aum arte, R., 2000. ‘E o om reform, private sector development and the business e v ro me t V et Nam’, Comparative Economic Studies, XLII(3):1–30. Hanf, T.; Ammann, K.; Dias, P.V.; Fremerey, M. a We la , H., 1975. ‘E u at o a obstacle to development? Some remarks about the political functions of e u at o As a a Afr a’, Comparative Education Review, 19(1):68–87. Hanushek, E.A. and Kimko, D.D., 2000. ‘S ool , labour-force quality, and the rowt of at o s’, American Economic Review, 90(5):1184–208. Hanushek, E.A. and Woessmann, L., 2007. The role of education quality for economic growth, Policy Research Working Paper No. 4122, the World Bank, Washington, DC. Available online at accessed 2 February 2009. Harvie, C. and Lee, H.-H., 2003. ‘Export-led ustr al sat o a rowt Korea’s economic miracle, 1962–1989’, Australian Economic History Review, 43(3):256– 86. Haulma , C.A., 1996. ‘As a-Pacific economic links and t e future of Ho Ko ’, Annals of the American Academy of Political and Social Science, 547:153–64. Permani (2009) 29 Hesket , .; Lu, L. a X , Z.W., 2005. ‘ e effe t of C a’s o e-child family pol y after 25 years’, New England Journal of Medicine, 353(11):1171–6. Huff, W.G., 1999. ‘S apore’s e o om evelopme t four lessons and some oubts’, Oxford Development Studies, 27(1):33 55. Islam, N., 1995. ‘Growt emp r s a pa el ata approa ’, Quarterly Journal of Economics, 110(4):1127–70. Jackson, T.R.; Hesketh, T. and Xing, Z.W., 2005. ‘C a’s o e- l fam ly pol y’, New England Journal of Medicine, 354:877. Jones, C., 1998. Introduction to Economic Growth, W. W. Norton & Company, New York. Jones, G.W. and Hagul, P., 2001. ‘S ool I o es a crisis-related and longer- term ssues’, Bulletin of Indonesian Economic Studies, 37(2):207–31. Judson, R., 1996. Do low human capital coefficients make sense? A puzzle and some answers. Finance and Economics Discussion Series 96-13, Board of Governors of the Federal Reserve System (U.S.), Washington, DC. Available online at , accessed 13 May 2008. Judson, R., 1996. Do Low Human Capital Coefficients Make Sense? A Puzzle and Some Answers, Finance and Economics Discussion Series 96-13, Board of Governors of the Federal Reserve System (U.S.), Washington, DC. Available online at , accessed 13 May 2008. Ka , J.M., 2006. ‘A est mat o of rowt mo el for South Korea using human ap tal’, Journal of Asian Economics, 17(5):852–66. K ku , ., 2007. ‘A a alys s of t e mpa ts of development on Gini inequality using grouped and individual observations: examples from the 1998 Vietnamese House ol Expe ture Data’, Journal of Asian Economics, 18(3):537–52. Koopmans, T.C., 1963. On the concept of optimal economic growth, Cowles Foundation Discussion Papers 163, Cowles Foundation Yale University, New Haven. Krue er, A. . a L a l, M., 2001. ‘E u at o for rowt w y a for w om’, Journal of Economic Literature, 39(4):1101–36. Kru ma , P., 1994. ‘ e myt of As a’s m ra le’, Foreign Affairs, 73(6):62–78. Kwa k, S.Y. a Lee, Y.S., 2006. ‘A alyz the Korea’s rowt exper e e t e application of R&D and human capital based growth models w t emo rap y’, Journal of Asian Economics, 17(5):818–31. Kyriacou, G., 1991. Level and growth effects of human capital: a cross-country study of the convergence hypothesis, Working Papers 91-26, C.V. Starr Center for Applied Economics, New York University, New York. Lall, S., 1998. ‘Meet t e uma ap tal ee s of matur As a e o om s’, C. Foy; F. Harrigan a D. O’Co or (e s), The Future of Asian in the World Economy, OECD Development Centre, Paris:149–94. Lee, M.; Longmire, R.; Matyas, L. and Harris, M., 1998. ‘Growt o ver e e some panel data ev e e’, Applied Economics, 30(7):907–12. Permani (2009) 30 Lee, N., 2000. ‘E u at o a e o om rowt Korea, 1966 to 1997’, Journal of Applied Business Research, 16(4):83–93. Lim, D., 1996. Explaining Economic Growth: a new analytical framework, Edward Elgar, Cheltenham. Lin, C.-H.A. a Orazem, P.F., 2004. ‘A re-examination of the time path of wage differentials in Ta wa ’, Review of Development Economics, 8(2):295–308. Lin, T.-C. 2004. ‘ e role of er e u at o economic development: an empirical study of a wa ase’, Journal of Asian Economics, 15(2):355–71. Maurer-Faz o, M. a D , N., 2004. ‘D ffere t al rewards to, and contributions of, education in urba C a’s se me te labor markets’, Pacific Economic Review, 9(3):173–89. Mehmet, O., 1984. Regional Cooperation in High-Quality Manpower Development: The Feasibility of an ASEAN Student Aid Fund, RIHED, Singapore. Me met, O. a Hoo , Y.Y., 1985. ‘A emp r al evaluation of government scholarship policy in Malays a’, Higher Education, 14(2):197–210. M la ov , ., 2006. ‘I equal ty a eterm a ts of earnings in Malaysia, 1984–97’, Asian Economic Journal, 20(2):191–216. Mincer, J., 1991. Education and unemployment, NBER Working Paper No. W3838. National Bureau of Economic Research, Massachusetts. Available online at , accessed 10 October 2008. M at, A., 1998. ‘ e strate y used by highperforming Asian economies in education: some lesso s for evelop ou tr es’, World Development, 26(4):695–715. M ralao, V.A., 2004. ‘ e mpa t of so al resear on education policy and reform in t e P l pp es’, International Social Science Journal, 179:75–87. Morr s, P., 1996. ‘As a’s four L ttle ers a ompar so of the role of education in t e r evelopme t’, Comparative Education, 32(1):95–109. Nakamura, J.I., 1981. ‘Huma ap tal a umulat o premo er rural Japa ’, The Journal of Economic History, 41(2):263–81. Naraya , P.K. a Smyt , R., 2006. ‘H er e u at o , real income and real investment in China: evidence from Granger ausal ty tests’, Education Economics, 14(1):107–25. Nelso , R.S. a P elps, E., 1966. ‘I vestme t in humans, technology diffusion, and economic rowt ’, American Economic Review, 56(2):69–75. Oey-Gar er, M., 2000. ‘S ool a e e tral se Indonesia: new approaches to access and decision mak ’, Bulletin of Indonesian Economic Studies, 36(3):127– 34. Pack, H. and Nelson, R.R., 1997. The Asian miracle and modern growth theory, Policy Research Working Paper No. 1881, the World Bank, Wasington, DC. Available online at , accessed 25 February 2008. Permani, R., 2008. Education as a determinant of economic growth in East Asia: historical trends and empirical evidences (1965–2000), presented at the Asia Pacific Economic and Business History Conference on 13 February 2008, University of Melbourne, Melbourne. Available online at , accessed 13 May 2008. Permani (2009) 31 Pigou, A.C., 1928. A Study in Public Finance, Macmillan, London. Pritchett, L., 1996. Where has all the education gone?, Policy Research Working Paper No. 1581, the World Bank, Washington, DC. Available online at , accessed 25 February 2008. Pritchett, L. and Filmer, D., 1997. What education production functions really show: a positive theory of education expenditures, Policy Research Working Paper No.1975, the World Bank, Washington, DC. Available online at , accessed 25 February 2008. Pyo, H.K., 1995. ‘A t me ser es test of t e e o e ous growth model with human ap tal’, . Ito a A.O. Krueger (eds), Growth Theories in Light of the East Asian Experience, NBER-East Asia Seminar on Economics, the University of Chicago Press, Chicago and London:229–42. Rada, C. and Taylor, L., 2006. Developing and transition economies in the late 20th century: diverging growth rates, economic structures, and sources of demand. DESA Working Paper No. 34, United Nations Department of Economic and Social Affairs, New York. Available online at , accessed 13 May 2008. Ra ma , A.A.A., 1998. ‘E o om reforms a agricultural development in Malays a.’ ASEAN Economic Bulletin, 15(1):59–76. Ramsey, F.P., 1928. ‘A mat emat al t eory of sav ’, The Economic Journal, 1928, 38 (December): 543–59. Revoredo, C.L. and Morisset, J.P., 1999. Savings and education: a life-cycle model applied to a panel of 74 countries, Policy Research Working Paper No. 1504, the World Bank, Washington, DC. Available online at , accessed 25 February 2008. Richardson, P., 1997. Globalisation and Linkages: Macro-structural Challenges and Opportunities, OECD Economics and Department Working Papers, doi:10.1787/807377186466, OECD Publishing, Paris. Available online at < bin/wppdf?file=5lgsjhvj8626.pdf>, accessed 21 February 2008. Romer, P.M., 1990. ‘E o e ous te olo al a e’, The Journal of Political Economy, 98(5):S71–102. ——, 1986. ‘I reas retur s a lo -ru rowt ’, The Journal of Political Economy, 94(5):1002–37. Sa s, J.D. a War er, A.M., 1997. ‘Fu ame tal sources of long-ru rowt ’, American Economic Review, 87(2):184–8. Sarel, M., 1995. Growth in East Asia: what we can and what we cannot infer from it, IMF Working Paper No. 95/98, International Monetary Fund,Washington, DC. Available online at , accessed 25 February 2008. S ultz, .W., 1988. ‘O vest spe al ze human capital to attain increasing retur s’, G. Ranis and T.P. Schultz (eds), The State of Development Economics, Basil Blackwell, Oxford:339–52. ——, 1961. ‘I vestme t uma ap tal’, American Economic Review, 51(1):1–17. Permani (2009) 32 Self, S. a Grabowsk , R., 2003. ‘E u at o a long-ru evelopme t Japa ’, Journal of Asian Economics, 14(4):565–80. Solow, R.M., 1957. ‘ e al a e a t e a re ate pro u t o fu t o ’, Review of Economics and Statistics, 39(3):312 20. Soo C a, M., 2004. ‘Fa ts a myt s about Korea’s e o om past’, Australian Economic History Review, 44(3):278–93. Stroombergen, A.; Rose, D. and Nana, G., 2002. Review of the statistical measurement of human capital, research report, Statistics New Zealand, Auckland. Available at < D05B-4BD4-9999-1A0F6A4548C0/0/humancapital.pdf>, accessed 2 February 2009. Uzawa, H., 1965. ‘Opt mum te al a e a aggregative model of economic rowt ’, International Economic Review, 6(1):18–31. Wa , X., 2001. ‘A pol y a alys s of t e f a of higher education in China: two de a es rev ewe ’, Journal of Higher Education Policy and Management, 23(2):205–17. World Bank, 2007. World development indicators online, the World Bank, Washington, DC. Available online (restricted) at , accessed 29 December 2007. Worl a k, 1993. ‘Overv ew t e mak of m ra le’, Worl a k, The East Asian Miracle: Economic Growth and Public Policy, Oxford University Press, New York:1–26. Z u, Y a Wu, R., 1991. ‘O t e problem of “ex ess ve ess” of fam ly e ucation in C a’, International Journal of Social Economics, 18(8–9–10):137–40. You , A., 1991. ‘Lear by o a t e y am effe ts of ter at o al tra e’, The Quarterly Journal of Economics, 106(2):369–405. You , A., 1994. ‘Lesso s from t e East Asian NICs: a o trar a v ew’, European Economic Review, 38(3–4):964–73. You , A., 1995. ‘ e tyra y of umbers o fro t the statistical realities of the East Asian rowt exper e e’, The Quarterly Journal of Economics, 110(3):641– 80. Zin, R.H.M., 2005. ‘I ome str but o East Asian developing countries: recent tre s’, Asian-Pacific Economic Literature, 19(2):36–54.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_giao_duc_doi_voi_tang_truong_kinh_te_tai_khu_vuc.pdf