Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước

Abstract: The groundwater recharge is important volume of the

unconfined aquifer, determining the groundwater recharge has meaningful

for groundwater exploitation and its necessary information for

groundwater management. From basic hydrogeological investigation data

in the Hanoi city of the Northern division for water resources Planning

and Investigation (NDWRPI) and authors, the researchers completed draw

out the Holocene (qh) distribution scale of 1: 50,000. The research

combining the observation databased (years 2013, 2014) of 26 boreholes

in the Hanoi city and using the Bindeman method (WTF) for determining

the grounwater recharged from rainwater to the Holocen aquifer. The

results showed that the recharge amount depends on the distribution of the

Holocen clay (Thai Binh and Vinh Phuc formations) and rainwater

volume. The area without clay distribution has larger recharge - from

129mm/year at the Dan Phuong (2013) to 973mm/year at the Tu Lien, Tay

Ho (2013); At the clay cover areas, the recharge volume is small (less

than 100 mm/year). Compared with the total region rainfall in 2013 and

2014 years, the recharge amounts counted from 1.1% to 48.62% of

rainfall

pdf 11 trang yennguyen 1600
Bạn đang xem tài liệu "Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước

Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 40 
XÁC ĐỊNH LƯỢNG BỔ CẬP TẦNG CHỨA NƯỚC 
 HOLOCEN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG TÀI LIỆU 
QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC 
NGUYỄN CHÍ NGHĨA*, HỒ VĂN THUỶ*, 
TRIỆU ĐỨC HUY*, ĐẶNG HỮU ƠN** 
Using groundwater monitoring data to ditermine groundwater recharge 
of the holocen aquifer in Hanoi city 
Abstract: The groundwater recharge is important volume of the 
unconfined aquifer, determining the groundwater recharge has meaningful 
for groundwater exploitation and its necessary information for 
groundwater management. From basic hydrogeological investigation data 
in the Hanoi city of the Northern division for water resources Planning 
and Investigation (NDWRPI) and authors, the researchers completed draw 
out the Holocene (qh) distribution scale of 1: 50,000. The research 
combining the observation databased (years 2013, 2014) of 26 boreholes 
in the Hanoi city and using the Bindeman method (WTF) for determining 
the grounwater recharged from rainwater to the Holocen aquifer. The 
results showed that the recharge amount depends on the distribution of the 
Holocen clay (Thai Binh and Vinh Phuc formations) and rainwater 
volume. The area without clay distribution has larger recharge - from 
129mm/year at the Dan Phuong (2013) to 973mm/year at the Tu Lien, Tay 
Ho (2013); At the clay cover areas, the recharge volume is small (less 
than 100 mm/year). Compared with the total region rainfall in 2013 and 
2014 years, the recharge amounts counted from 1.1% to 48.62% of 
rainfall. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Chủ đề của ngày nƣớc thế giới năm 2015: 
“Nƣớc là cốt lõi của cuộc sống” cho thấy vai 
trò của nƣớc không thể tách rời với mọi sự 
phát triển của xã hội. Thành phố Hà Nội, nơi 
tập trung đông dân cƣ tới 9 triệu ngƣời theo 
thống kê năm 2012, có nhu cầu dùng nƣớc 
lớn và có nhiều thách thức về cấp nƣớc. Tầng 
nƣớc dƣới đất (NDĐ) đƣợc khai thác chủ yếu 
ở Hà Nội là tầng chứa nƣớc Pleistocen (qp). 
Nguồn bổ cập chính cho tầng chứa nƣớc 
đƣợc [1], [2], [3], [4] xác định đến từ nƣớc 
*
 Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước 
quốc gia 
**
 Hội Địa chất thuỷ văn Việt Nam 
sông do sông cắt trực tiếp vào tầng chứa 
nƣớc và từ tầng Holocen (qh) thông các cửa 
sổ địa chất thủy văn. Tầng chứa nƣớc qh là 
tầng chứa nƣớc trung gian tiếp nối giữa con 
ngƣời, thiên nhiên với tầng chứa nƣớc qp. 
Nguồn bổ cập chính cho nƣớc dƣới đất tầng 
qh [5], [6], là thấm từ nƣớc mƣa và một số 
dòng mặt, sông, hồ. 
Cho đến hiện tại, lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc 
khai thác ở Hà Nội đang phục vụ nhu cầu sinh 
hoạt của hơn 80% dân số thủ đô. Có hơn 10 nhà 
máy khai thác nƣớc dƣới đất lớn lƣu lƣợng Q> 
10.000m
3/ngày.đêm, với hàng trăm công trình 
khai thác nƣớc với lƣu lƣợng Q> 
1000m
3/ngày.đêm, và hàng ngàn lỗ khoan khai 
thác nƣớc có lƣu lƣợng Q>10m3/ngày.đêm (Kết 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 41 
quả điều tra năm 2014 của NDWRPI). Tổng 
lƣợng nƣớc khai thác NDĐ hiện tại đã gần 2 
triệu m3 nƣớc/ngày đêm. Điều này cho thấy 
nƣớc dƣới đất là nguồn tài nguyên đặc biệt quan 
trọng của thủ đô và cần đƣợc quản lý khai thác 
hợp lý đảm bảo lƣợng nƣớc cấp cho hiện tại và 
tƣơng lai. 
Trữ lƣợng động của nguồn NDĐ rất quan 
trọng, việc làm rõ đƣợc sự hình thành cũng nhƣ 
lƣợng bổ cập cho tầng chứa nƣớc theo thời gian 
giúp nhà quản lý điều tiết đƣợc lƣợng nƣớc khai 
thác hợp lý cũng nhƣ phát triển bền vững nguồn 
NDĐ. Lƣợng bổ cập từ nƣớc mƣa cho NDĐ 
tầng nông thƣờng là nguồn chính duy trì cân 
bằng nƣớc của tầng. Việc định lƣợng lƣợng bổ 
cập giúp xác định đƣợc năng suất khai thác bền 
vững của các tầng chứa nƣớc nên đây là việc 
làm nhiều ý nghĩa và cần thiết (Sanford, 2002; 
Sophocleous và Schloss, 2000; Gonfiantini và 
nnk, 1998; Scanlon và nnk., 2002). 
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định 
đƣợc lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất tầng qh 
vùng thành phố Hà Nội. Cơ sở số liệu chính sử 
dụng trong nghiên cứu này là kết quả điều tra cơ 
bản tài nguyên nƣớc và dữ liệu quan trắc tài 
nguyên nƣớc quốc gia năm 2013 và 2014 của 
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia 
(NAWAPI) cùng các tài liệu quan trắc khí 
tƣợng - thủy văn của các trạm quan trắc quốc 
gia vùng Hà Nội và lân cận thu thập theo dự án. 
2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 
LƢỢNG BỔ CẬP 
Xác định lƣợng bổ cập là một nhiệm vụ khó, 
đòi hỏi phải có nhiều dữ liệu liên quan đến tính 
thấm của đất đá, lƣợng mƣa và bốc hơi.v.v 
Việc này càng khó hơn khi xác định lƣợng bổ 
cập cho các tầng thấm nƣớc yếu vì khi đó sai số 
tính toán có thể lớn hơn giá trị lƣợng bổ cập 
(Scanlon và nnk, 2002). Quá trình bổ cập là quá 
trình phức tạp, khó kiểm soát nên khi tính toán 
dễ mắc phải sai số nếu không kiểm soát đƣợc sự 
thay đổi môi trƣờng thấm. Khi xác định lƣợng 
bổ cập, điều quan trọng cần phải làm là xác định 
chế độ thủy động lực của tầng chứa nƣớc hay 
các khả năng tiếp nhận nƣớc thấm của tầng chứa 
nƣớc để từ đó lựa chọn phƣơng pháp tính toán 
hợp lý (Lerneret và nnk, 1990). Lƣợng bổ cập 
nƣớc dƣới đất khó đo lƣờng trực tiếp và vì vậy 
thƣờng đƣợc tính toán gián tiếp (Lerner và nnk., 
1990). Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp gián 
tiếp, chúng ta gặp khó khăn trong việc xác định 
mức độ chính xác của kết quả, vì thế ngƣời ta 
thƣờng sử dụng tổ hợp nhiều phƣơng pháp cùng 
lúc hoặc lựa chọn các tài liệu quan trắc có đƣợc 
trong quá khứ để đánh giá kết quả, nhƣ vậy sẽ 
nhận đƣợc thông tin cậy hơn (USGS, 2008;. 
Scanlon và nnk, 2002; Lerner và nnk., 1990). 
Có nhiều phƣơng pháp đã đƣợc các tác giả 
trong và ngoài nƣớc sử dụng để tính toán lƣợng 
bổ cập cho các tầng chứa nƣớc. Ở Việt Nam [7], 
[8] tính toán lƣợng bổ cập thông qua các công 
thức thực nghiệm trên cơ sở sử dụng các kết quả 
thí nghiệm vật lý tầng chứa nƣớc hoặc phƣơng 
pháp mô hình số. Trên thế giới có nhiều nghiên 
cứu về lƣợng bổ cập cho các tầng chứa nƣớc 
trong đó có tầng chứa nƣớc không áp. Theo đặc 
điểm địa chất thủy văn có thể phân loại cách tính 
lƣợng bổ cập của các tác giả trên thế giới thành 3 
nhóm: (1) tính toán theo Miền địa chất thủy văn 
(Lerner và nnk., 1990); (2) theo vùng địa chất 
thủy văn thông qua hệ số thấm (K) của các tầng 
đất đá (Scanlon và nnk., 2002; Beekman và nnk., 
1996; Bredenkamp và nnk., 1995); (3) theo tính 
chất vật lý của đất đá, của tầng chứa nƣớc 
(Scanlon và nnk., 2002; Lerner và nnk., 1990). 
Ngoài ra, cách tính lƣợng bổ cập bằng sử dụng 
chất thỉ thị, mô hình số hay đƣợc áp dụng trong 
những năm gần đây (Scanlon và nnk., 2002; 
Lerner và nnk., 1990; Kinzelbach và nnk., 2002). 
Trong ba cách tính kể trên tùy thuộc vào đặc 
tính chứa nƣớc của tầng địa chất và vùng tính 
toán mà áp dụng các phƣơng pháp phù hợp. Ví 
dụ với các vùng ngập nƣớc (sông suối, hồ ao) 
thì lƣợng bổ cập đƣợc tính toán bằng phƣơng 
pháp lƣợng hóa thấm qua kênh dẫn; thí nghiệm 
thấm seepage; và phƣơng pháp tính dòng cơ bản 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 42 
(baseflow). Đối với vùng không bão hòa nƣớc 
thì phƣơng pháp lysimeters thƣờng đƣợc sử 
dụng. Ở vùng bão hòa nƣớc thì phƣơng pháp 
tính đƣợc áp dụng tuân theo Định luật Darcy. 
Với mỗi phƣơng pháp kể trên đòi hỏi phải có 
các bộ số liệu tƣơng thích để tính toán lƣợng bổ 
cập cho nƣớc dƣới đất. Ví dụ khi sử dụng 
phƣơng pháp chất chỉ đồng vị thì chúng ta phải 
có các số liệu phân tích mẫu đồng vị nhƣ Oxy 
(O
18
) và Hydro (H
3) của các tầng chứa nƣớc 
theo không gian và thời gian; khi sử dụng 
phƣơng pháp mô hình số đòi hỏi phải có các số 
liệu về điều kiện biên, trƣờng thấm. 
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp của 
Bindeman bằng việc nghiên cứu dao động mực 
nƣớc quan trắc trong lỗ khoan để tính toán 
lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất tầng qh vùng 
thành phố Hà Nội (Emmanuel Obuobie và nnk, 
2012). Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp này là do: 
(1) Có số liệu quan trắc liên tục nƣớc dƣới đất 
tầng chứa nƣớc qh và số liệu điều tra cơ bản đủ 
để áp dụng phƣơng pháp đƣợc lựa chọn (USGS, 
2008); (2) Chi phí tính toán thấp, độ chính xác 
của tính toán đảm bảo độ tin cậy. 
3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƢỢNG 
BỔ CẬP BẰNG TÀI LIỆU QUAN TRẮC 
NƢỚC DƢỚI ĐẤT 
Phƣơng pháp xác định lƣợng bổ cập nƣớc dƣới 
đất từ tài liệu quan trắc “water-table fluctuation 
(WTF)” đƣợc nhiều tác giả trên thế giới lựa chọn 
khi đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới 
nƣớc dƣới đất (Scanlon và nnk., 2002; Hall và 
Risser, 1993; Healy và Cook, 2002). Để sử dụng 
phƣơng pháp này đòi hỏi phải có các thông số về 
hệ số nhả nƣớc trọng lực (Sy) hay Muy (µ) và giá 
trị thay đổi mực nƣớc theo thời gian (Healy và 
Cook, 2002). Theo nhiều tác giả (Meinzer và 
Stearns 1929; Rasmussen và Vàreasen 1959; 
Gerhart 1986; và Hall và Risser 1993; Scanlon và 
nnk., 2002) đã nghiên cứu cho thấy đây là phƣơng 
pháp rất phù hợp khi tính toán lƣợng bổ cập của 
các tầng chứa nƣớc không áp trong điều kiện ảnh 
hƣởng bởi biến đổi khí hậu và bề mặt lát mái. Do 
đƣợc áp dụng từ rất sớm nên đã có nhiều kết quả 
và kiểm nghiệm, WTF đƣợc mô tả là phƣơng 
pháp rất phù hợp trong phân tích xác định lƣợng 
bổ cập theo chu kỳ ngắn (trận mƣa) và cả chu kỳ 
dài nhƣ ảnh hƣởng của BĐKH. WTF đã đƣợc ứng 
dụng thành công trong nhiều điều kiện khí hậu 
khác nhau. Lƣợng bổ cập xác định đƣợc bởi WTF 
có độ chính xác cao, xác định đƣợc lƣợng bổ cập 
rất nhỏ từ 5mm/năm (Abdulrazzak và nnk. 1989) 
đến giá trị lớn hơn 247mm/năm (Rasmussen và 
Vàreasen 1959). Giải thích về độ chính xác cao 
của phƣơng pháp là do lƣợng bổ cập đƣợc gắn với 
dao động mực nƣớc quan trắc, khi đó quá trình 
tăng giảm mực nƣớc theo thời gian sẽ đƣợc kiểm 
soát chặt chẽ nên cho kết quả tin cậy. Nội dung 
của phƣơng pháp này không đề cập chi tiết đến 
vận động của nƣớc trong đới thông khí và đới 
không bão hòa nƣớc. Giả thiết để áp dụng phƣơng 
pháp là dòng thấm từ bề mặt đất sẽ di chuyển đến 
mực nƣớc ngầm dƣới tác dụng của trọng lực. 
Các thành phần tham gia vào quá trình tăng 
giảm mực nƣớc, thay đổi thể tích chứa của tầng 
chứa nƣớc nhƣ các dòng thấm thẳng đứng hay 
dòng sát mặt đều đƣợc kiểm soát thông qua giá 
trị mực nƣớc (Scanlon và nnk., 2002; Healy và 
Cook, 2002). 
Với các đặc tính của phƣơng pháp đã nêu ở 
trên và hiện trạng điều tra, quan trắc tầng chứa 
nƣớc qh của thành phố Hà Nội đi đến nhận định 
việc lựa chọn phƣơng pháp WTF để tính toán 
lƣợng bổ cập đối với tầng chứa nƣớc qh vùng 
Hà Nội là hợp lý, vì thế kết quả sẽ có độ chính 
xác cao hơn các phƣơng pháp khác. 
Phƣơng trình tính toán lƣợng bổ cập tầng chứa 
nƣớc thông qua tăng giảm mực nƣớc quan trắc và 
hệ số nhả nƣớc trọng lực đƣợc biểu diễn nhƣ sau: 
R = µ x dh/dt = µ x Δh/Δt (1) 
Trong đó : R là lƣợng bổ cập (mm/ngày) 
µ Hệ số nhả nƣớc trọng lực (không thứ nguyên) 
Δh giá trị tăng giảm mực nƣớc theo thời gian 
và Δt là khoảng thời gian bổ cập 
Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp này là: (1) 
sự tăng giảm của mực nƣớc ngầm trong tầng 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 43 
chứa nƣớc phụ thuộc vào lƣợng bổ cập và lƣợng 
thoát tự nhiên; (2) giá trị hệ số nhả nƣớc trọng 
lực của tầng chứa nƣớc là không đổi trong suốt 
quá trình tăng giảm mực nƣớc của tầng chứa 
nƣớc; và (3) lƣợng bổ cập đƣợc xác định thông 
qua đƣờng mực nƣớc có quy luật giúp kết quả 
nội suy có độ tin cậy cao (Healy và Cook, 2002). 
Điều kiện giả thuyết trên không hoàn toàn đúng 
đối với tầng chứa nƣớc có khai thác nƣớc. Khi có 
khai thác thì việc áp dụng phƣơng pháp xác định 
lƣợng bổ cập thông qua mực nƣớc quan trắc có 
thể gặp sai số lớn, ở những trƣờng hợp này cần 
sử dụng thêm các phƣơng pháp bổ trợ. Xét các 
điều kiện ứng dụng nhƣ trên, tầng chứa nƣớc qh 
vùng Hà Nội hiện tại có rất ít khai thác nƣớc do 
biến động chất lƣợng nƣớc và vì vậy đáp ứng các 
tiêu chí để áp dụng phƣơng pháp tính toán này. 
4. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU 
Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc 
Bộ, có địa hình đồi núi ở rìa phía Tây; chuyển 
tiếp là những dải đồi có độ cao 200-250m chạy 
dài từ chân núi Ba Vì xuống đến Chƣơng Mỹ, 
rồi thấp dần với độ cao 25-150m ở ven rìa và 
xuống dƣới 10m ở vùng nội thành và các vùng 
phía đông, nam nơi tiếp giáp với tỉnh Hƣng 
Yên, Hà Nam. 
Cũng nhƣ các tỉnh khác ở miền Bắc, khí hậu 
ở Hà Nội mang tính chất nhiệt đới gió mùa với 
mùa đông lạnh, ít mƣa kéo dài từ tháng XI đến 
tháng III năm sau; mùa hè nóng, nhiều mƣa 
dông và bão, kéo dài từ khoảng tháng IV đến 
tháng X. Hàng năm ở Hà Nội có khoảng 1500-
1700 giờ nắng. Lƣợng mƣa năm ở vùng thấp 
dao động trong phạm vi từ 1500-2100mm và từ 
1600-2600mm ở vùng núi cao Ba Vì. Mƣa tập 
trung trong thời gian mùa hè với tổng lƣợng 
mƣa chiếm đến 80-90% lƣợng mƣa cả năm. 
Độ ẩm tƣơng đối trung bình trong vùng 
khoảng 82-86%, ít có sự khác biệt rõ rệt giữa 
các vùng. Độ bốc hơi trung bình trên vùng là 
945mm/năm. 
Theo Dovjicov A.E, Lê Thị Nghinh, Nguyễn 
Trọng Yêm, Trần Nghi, Trần Văn Trị, Vũ Ngọc 
Kỷ, Trần Minh, Nguyễn Văn Đản và các tài liệu 
điều tra mới nhất tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000 
của NAWAPI thì tầng chứa nƣớc Holocen (qh) 
vùng Hà Nội có diện phân bố rộng khắp phần 
diện tích phía nam và toàn bộ phần trung tâm 
thành phố (2017km2). Có một phần diện tích 
phía Bắc thuộc huyện Sóc Sơn và phía tây bắc 
(huyện Ba Vì) và một phần nhỏ thuộc các huyện 
Thạch Thất, Quốc Oai, Chƣơng Mỹ không có 
tầng qh. Ở các vùng này, đá gốc nứt nẻ có tuổi 
từ Triat (T2kl, T2nk), đến Jura (J1-2hc), Kreta 
(K1) và Neogen (N). Các trầm tích tạo nên tầng 
chứa nƣớc qh nhƣ thống kê trong Bảng 1 và 
Hình 1, trong đó các tập TB2_1 và TB1_1 là các 
thể địa chất chứa nƣớc. 
Bảng 1. Phân lớp thạch học địa tầng địa chất tầng chứa nƣớc Holocen 
vùng thành phố Hà Nội 
 Thành tạo Lớp Thạch học 
H
o
lo
ce
n
e 
Thái Bình 2 
TB2_2 sét, bột sét màu nâu, nâu xám 
TB2_1 cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, nâu xám 
Thái Bình 1 
TB1_2 
sét, bột sét lẫn ít cát, mùn thực vật, thấu kính than bùn mà xám 
nâu, xám đen 
TB1_1 Cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, xám đen 
Hải Hƣng 1 HH3 sét bột lẫn ít cát màu nâu đen, tàn tích mùn thực vật, than bùn 
Hải Hƣng 2 HH2 
sét, sét bột màu xám xanh, xám, xám phớt vàng lẫn ít kết vón oxit 
sắt, tàn tích thực vật thân cỏ 
Hải Hƣng 2 HH1 
sét, sét bột, cát hạt mịn màu xám, màu sẫm, xám đen có lẫn di 
tích thực vật, than bùn 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 44 
Theo thể hiện trên Hình 1, bản đồ phân vùng 
tầng chứa nƣớc qh vùng thành phố Hà Nội thì 
phần lớn diện tích (1133km2, chiếm 56%) có 
lớp sét thuộc hệ tầng Thái Bình TB2_2 với 
thành phần sét, bột sét màu nâu, nâu xám phủ 
lên trên; phần diện tích không có lớp sét, hoặc 
xen kẹp (884 km2, chiếm 44%) phân bố dọc 
sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, thành phần 
chủ yếu là cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, nâu 
xám thuộc tập TB2_1 và TB1_1 Hệ tầng Thái 
Bình (Bảng 1). 
Q 
§.
 t
 r
 -
 ê
 n
 g
 s
 a
vÞ trÝ thµnh phè Hµ Néi trong n-íc viÖt nam
Q
 §
. 
 h
o
µ
n
g
 s
 a
Hµ Néi
l
µ
TP.Hå chÝ minh
p h n « m p ª n h
t h ¸i l a n
o
c a m p u c h i a
Km
0 7.5 15
Lç khoan quan tr¾c 
n-íc d-íi ®Êt
ChØ DÉn
PhÇn diÖn tÝch tÇng qh 
kh«ng cã líp sÐt phñ phÝa trªn
PhÇn diÖn tÝch tÇng qh 
cã líp sÐt phñ phÝa trªn

I
I
TuyÕn mÆt c¾t
III
I
I
IIII
IIIIII
II
II
IIIII
III
I
I
IIII
IIIIII
II
II
IIIII
§Ò ¸n: KÕ ... 
H - n g y ª n
t h a n h t r ×
t h - ê n g t Ý n
q. h o µ n g m a i
b ¾ c g i a n g
t h ¸i n g u y ª n
s ã c s ¬ n
® « n g A n h
q. t © y h å
q. cÇu 
giÊy
m ü ® ø c
ø n g h ß A
Q . H µ ® ¤ N G
t h a n h o a i
h o µ i ® ø c 
®an ph-îng
t õ l i ª m
M ª L i n h
p h ó c t h ä
c h - ¬ n g m ü
q u è c o a i
v Ü n h p h ó c
t h ¹ c h t h Ê t
TX. s¬n t©y
H ß a b × n h
p h ó t h ä
b a v ×
P66A
P65A
P60A
P55A
P58A
P54A
P59A
P61A
P45A
P50A
P1A
P9A
P17A
P52
P38A
P73a
P72A
P67a
P21A
P13A
P80a
P77a
Q60a
Q173 Q56
Q58a
Q35
Q33a
Q15
Q66bQ75a
Q69a
Hình 1. Bản đồ phân bố tầng chứa nước qh 
vùng thành phố Hà Nội 
5. TÀI LIỆU QUAN TRẮC 
Mạng quan trắc tài nguyên nƣớc dƣới đất 
thành phố Hà Nội là một phần của mạng quan 
trắc quốc gia TNN vùng đồng bằng Bắc Bộ. 
Mạng có 37 điểm với 68 công trình quan trắc 
(mỗi điểm có từ 1 đến 3 công trình quan trắc). 
Trong đó quan trắc tầng chứa nƣớc Pleistocen 
(qp) có 33 công trình, tầng chứa nƣớc qh có 27 
công trình và 6 công trình quan trắc tầng chứa 
nƣớc Neogen (n), Hình 2[9]. Các tài liệu quan 
trắc từ năm 2012 đến 2014 ở các công trình 
quan trắc tầng qh đƣợc sử dụng để phân tích và 
sử dụng trong nghiên cứu này. Các tài liệu quan 
trắc nƣớc mặt, nƣớc mƣa đƣợc thu thập từ các 
trạm quan trắc nƣớc mặt tại sông Hồng (SH1), 
sông Đáy (SĐ1, SĐ2), sông Cà Lồ (CL1) và 
trạm Láng, Ba Vì và Sơn Tây. 
23
48
54
60
42
30
18
24
00
88
94
06
82
76
12
36
6
22
0290 96
By. TriÖu §øc Huy
72 68478 90 96 02
78 8472
6630
5
22
5
23
48 66
48 54
54
60
6030 42
60
42
48
54
12
36
36
42
36
88
30
76
94
18
24
00
06
82
Ranh giíi tØnh thµnh phè
B¶n ®å bè trÝ c«ng tr×nh quan tr¾c quèc gia
n-íc d-íi ®Êt thµnh phè hµ néi
S«ng suèi
chØ dÉn
Ranh giíi huyÖn
Giao th«ng chÝnh
§iÓm quan tr¾c n-íc d-íi ®Êt
§iÓm quan tr¾c n-íc mÆt
Q.77(2). ( ).77(2)...77(2). ( ).77(2).
Q.76..76...76..76.
Q.175(3). ( ).175(3). ( ). ( ).175(3). ( ).175(3). ( )
Q.177(3). ( ).177(3). ( ). ( ).177 3. ( ).177 3.
Q.176(2). ( ).176(2). ( ). ( ).176 2. ( ).176 2.
Q.173..173...173..173.
Mª Linh
Phó Xuyªn
HuyÖn Gia L©m
Thanh Oai
Phóc Thä
øng Hßa
Ch-¬ng Mü
HuyÖn Sãc S¬n
§an Ph-îng
HuyÖn §«ng Anh
Th-êng TÝn
S¬n T©y
Hoµi §øc
HuyÖn Thanh Tr×
Quèc Oai
Th¹ch ThÊt
Mü §øc
Ba V×
Q120(3)( )120(3)( )( )120 3( )120 3
Q121121121121
Q.15..15...15..15.
Q.23a..23a...23a..23a.
Q.3..3...3..3.
Q.33(2). ( ).33(2)...33(2). ( ).33(2).
Q.34a..34a...34a..34a.
Q.35(2). ( ).35(2)...35(2). ( ).35(2).
Q.55..55...55..55.
Q.56..56...56..56.
Q.57(2). ( ).57(2)...57(2). ( ).57(2).
Q.58(2). ( ).58(2)...58(2). ( ).58(2).
Q.59a..59a...59a..59a.
Q.60(2). ( ).60(2)...60(2). ( ).60(2).
Q.62(2). ( ).62(2). ( ). ( ).62 2. ( ).62 2.
Q.63(2-1). ( - ).63(2-1)...63(2-1). ( - ).63(2-1).
Q.64(2). ( ).64(2). ( ). ( ).64 2. ( ).64 2.
Q.65(3). ( ).65(3)...65(3). ( ).65(3).
Q.66(3). ( ).66(3). ( ). ( ).66 3. ( ).66 3.
Q.67(2). ( ).67(2)...67(2). ( ).67(2).
Q.68(3-1). ( - ).68(3-1)...68(3-1). ( - ).68(3-1).
Q.69(2). ( ).69(2)...69(2). ( ).69(2).
Q.75(2). ( ).75(2). ( ). ( ).75 2. ( ).75 2.
SD1S 111
QSH1S 1S 1S 1
Q.68(3-1). ( - ).68(3-1)...68(3-1). ( - ).68(3-1).
Q.66(3). ( ).66(3)...66(3). ( ).66(3).66 366 366 366 3
Hình 2. Sơ đồ vị trí các công trình quan trắc 
nước dưới đất vùng thành phố Hà Nội 
6. GIÁ TRỊ HỆ SỐ NHẢ NƢỚC 
TRỌNG LỰC 
Do tầng chứa nƣớc qh không phải là tầng 
chứa nƣớc chính và cũng ít khai thác nên có ít 
số liệu thăm dò, nghiên cứu. Để phục vụ cho 
tính toán trong nghiên cứu này, các tác giả đã 
tổng hợp các kết quả điều tra của 12 đề án dự án 
điều tra vùng Hà Nội cũ và mới và tập hợp đƣợc 
22 bộ thông số thí nghiệm của tầng này phân bố 
rộng khắp thành phố Hà Nội, xem Hình 3. Giá 
trị hệ số nhả nƣớc trọng lực () đƣợc thống kê 
có dao động từ 0.003 (LK56c) đến 0.1 (SĐ1), 
chi tiết xem Bảng 2. Trên cơ sở bộ thông số này 
các tác giả sử dụng phần mềm Surfer 9.0 nội 
suy phân vùng đẳng hệ số thấm nhƣ nêu trong 
Hình 3. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 45 
Bảng 2. Tổng hợp giá trị hệ số nhả nƣớc trọng lực 
tầng chứa nƣớc qh vùng thành phố Hà Nội 
STT Lỗ Khoan 
Tầng 
hút nƣớc 
thí 
nghiệm 
Độ 
cao Z 
(m) 
Thông số Địa chất thủy văn 
Km 
m
2
/ngày 
K 
m/ngày 
Hệ số 
nhả 
nƣớc 
µ 
Nguồn số liệu 
1 TD6 qh2 8.46 849.0 59.4 0.042 
Dự án thăm dò tỉ mỉ nƣớc 
dƣới đất khu vực Hà Nội mở 
rộng 
2 TD7 KK qh2 8.45 790.0 0.031 nt 
3 SÐ1 qh2 6.03 363.0 0.104 nt 
4 SĐ2 qh2 3.40 342.0 0.090 nt 
5 LK56c qh2 4.55 92.0 2.5 0.082 
Báo cáo thăm dò tì mỉ vùng 
Hà Nội 
6 LK9BHDG qh2 4.73 288.0 69.0 0.003 nt 
7 
ND12-C 
qh2 571.0 0.004 
Báo cáo khai thác nƣớc dƣới 
đất nhà máy Nam Dƣ 
8 TC7-3B qh2+qh1 10.65 775.0 0.010 NMNS Thƣợng Cát 
9 TC12-B qh2+qh2 12.15 633.0 0.010 nt 
10 LK103 qh1 3.53 330.0 17.1 0.021 
Tìm kiếm nƣớc dƣới đất vùng 
Phú Xuyên - Hà Tây 
11 LK114 qh1 5.59 210.0 12.2 0.090 nt 
12 LK119A qh1 4.20 260.0 12.6 0.071 nt 
13 LK125 qh1 2.90 171.0 6.1 0.015 nt 
14 LK132 qh1 3.32 140.0 4.6 0.021 nt 
15 LK72 qh1 9.48 357.0 0.060 
Tìm kiếm nƣớc dƣới đất vùng 
Xuân Mai-Lƣơng Sơn 
16 LK11 qh1 17.39 5.0 0.1 0.020 
Thăm dò sơ bộ nƣớc dƣới đất 
vùng Sơn Tây-Hà Nội 
17 LK17 qh1 9.34 2.0 0.2 0.010 nt 
18 LK26 qh1 10.52 2.0 0.0 0.010 nt 
19 SN 2 qh1 4.00 370.0 0.010 
Thăm dò tỉ mỉ nƣớc dƣới đất 
khu vực Hà Nội mở rộng 
20 LK.GL5
B
 qh1 9.82 1788.0 0.090 
Báo cáo thăm dò ndđ vùng 
Gia Lâm-Sài Đồng 
21 LK.SĐ1B qh1 5.28 506.0 0.030 nt 
22 LK8bHDi qh1 6.30 138.0 9.0 0.030 
Báo cáo thăm dò tì mỉ vùng 
Hà Nội 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 46 
7. TÍNH BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG MỰC 
NƢỚC ∆H 
7.5 15
Lç khoan thÝ nghiÖm
Th-íc tØ lÖ
PhÇn diÖn tÝch tÇng qh 
kh«ng cã líp sÐt 
phñ phÝa trªn
PhÇn diÖn tÝch tÇng qh 
cã líp sÐt phñ phÝa trªn
0
Km
ChØ DÉn
0.01
0.02.0.02..0.02.0.02.
0.03
0.03
0.01
0.06
0.02.0.02..0.02.0.02.
0.01
0.05
0.07
0.08
0.07
0.02.0.02..0.02.0.02.
0.02.0.02..0.02.0.02.
0.04
0.05
0.08
0.03
0.04
0.01
54
64
34
44
00
23
8070 90305
23
60
64
40 50
34
44
54
4 0 '
o
1 0 5 3 0 '
1 0 5 4 0 ' 1 0 5 5 0 '
2 0
5 0 '
o2 0o
1 0 6 0 0 'o
o
o2 1
2 0 '
6
o
2 1
0 0 '
o2 1
1 0 '
2 1
2 0 '
1 0 6 0 0 '
5 0 '
oo
o
o
2 0
4 0 '
o2 0
1 0 5 2 0 '
1 0 '
o
o2 1
0 0 '
thµn h phè hµ n éi
B¶n ®å ®¼ng hÖ sè nh¶ n-íc träng lùc
2 1
1 0 5 2 0 'o o o o1 0 5 4 0 ' 1 0 5 5 0 '1 0 5 3 0 '
o
14
24
04
94
00
74
84
6
22
908070605
22
5030 40
84
94
04
14
74
N¨m 2014
24
q. l o n g b i ª n
g i a l © m
t h a n h t r ×
q. h o µ n g m a i
H - n g y ª n
t h - ê n g t Ý n
t h ¸i n g u y ª n
s ã c s ¬ n
b ¾ c g i a n g
H µ n a m
® « n g A n h
b ¾ c n i n hM ª L i n h
ø n g h ß A
p h ó x u y ª n
m ü ® ø c
q. t © y h å
q. cÇu 
giÊy
Q . H µ ® ¤ N G
t h a n h o a i
h o µ i ® ø c 
c h - ¬ n g m ü
®an ph-îng
t õ l i ª m
p h ó c t h ä
q u è c o a i
t h ¹ c h t h Ê t
TX. s¬n t©y
v Ü n h p h ó c
b a v ×
H ß a b × n h
p h ó t h ä
TD6
TD7 KK 
SÐ1
SD 2 
LK56cc
LK9BHDG
TC7-3B(hút chùm)- ( t c )- ( t )- ( t )
LK103
LK114
LK119A
LK125
LK132
LK11 LK26
LK.GL5B...
Hình 3. Sơ đồ đẳng hệ số nhả nước trọng lực 
tầng chứa nước qh vùng Hà Nội 
Giá trị biên độ dao dộng mực nƣớc đƣợc 
tính toán bằng phƣơng pháp đồ thị (Hình 
4). Trong nghiên cứu này, từ kết quả quan 
trắc mực nƣớc theo thời gian của 26 lỗ 
khoan quan trắc (Bảng 3). Kết quả chỉnh lý 
số liệu cho thấy mực nƣớc dao động của 22 
lỗ khoan quan trắc đủ điều kiện tính toán, 
4 lỗ khoan quan trắc còn lại có mực nƣớc 
dao động nhỏ hoặc không thay đổi (Hình 
5) nên không đƣợc đƣa vào tính toán xác 
định ∆h. 
8. KẾT QUẢ TÍNH LƢỢNG BỔ CẬP 
Phƣơng pháp WTF đƣợc lựa chọn để tính 
lƣợng bổ cập nƣớc dƣới đất tầng qh. Lƣợng 
bổ cập là tích số của hệ số nhả nƣớc trọng 
lực với hiệu số giữa biến đổi mực nƣớc theo 
thời gian. 
Hình 4. Tính giá trị dao động mực nước bằng phương pháp đồ thị tại điểm Q175, Q120 
Hình 5. Các vị trí không tính được dao động mực nước bằng phương pháp đồ thị 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 47 
Bảng 3. Kết quả xác đinh lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất tầng Holocen 
năm 2013 và 2014 vùng thành phố Hà Nội 
TT 
Số 
hiệu 
công 
trình 
quan 
trắc 
Xã Huyện 
Năm 2013 
-Δt (ngày); 
ΔH (m) 
Năm 2014 
-Δt (ngày); 
ΔH (m) 
Thạch 
học 
chính 
Lƣợng 
bổ cập 
(R) 
năm 
2013 
(mm/ 
năm) 
So 
sánh 
% 
lƣợng 
bổ 
cập 
và 
lƣợng 
mƣa 
2013 
Lƣợng 
bổ cập 
(R) 
năm 
2014 
(mm/ 
năm) 
So sánh 
% 
lƣợng 
bổ cập 
và 
lƣợng 
mƣa 
2014 
Δt ΔH Δt ΔH 
1 Q.120 
Trâu 
Quỳ 
 Gia Lâm 142 2.57 220 1.75 Sét 198.18 9.90 87.10 6.31 
2 Q.175 
Phú 
Minh 
Phú 
Xuyên 
194 2.48 110 2.77 Cát sét 139.98 6.99 275.74 19.98 
3 Q.177 Tân Dân 
Phú 
Xuyên 
215 3.75 235 3.61 Cát 190.99 9.54 168.21 12.19 
4 
Q.32
M1 
Đông 
Hải 
 Đông 
Anh 
203 6.94 199 6.87 Cát sét 374.35 18.70 378.02 27.39 
5 Q.33 
Mai 
Lâm 
 Đông 
Anh 
162 4.18 99 2.13 Sét 188.36 9.41 157.06 11.38 
6 
Q.55
M1 
Liên 
Trung 
Đan 
Phƣợng 
170 6.02 234 8.11 Cát 129.25 6.46 126.50 9.17 
7 Q.56 Thọ An 
 Đan 
Phƣợng 
151 4.81 188 4.60 Cát 465.07 23.23 357.23 25.89 
8 Q.57 Tân Lập 
 Đan 
Phƣợng 
170 3.03 224 3.67 Sét 195.17 9.75 179.40 13.00 
9 Q.58 
Sơn 
Đồng 
 Hoài Đức 181 0.46 202 0.49 Sét 64.93 3.24 61.98 4.49 
10 Q.59a Vân Côn Hoài Đức 240 3.40 220 2.73 Cát 413.67 20.66 362.35 26.26 
11 Q.60 
An 
Thƣợng 
 Hoài Đức 82 1.56 80 1.18 Cát 555.51 27.75 430.70 31.21 
12 Q.64 
P. Kim 
Liên 
 Q. Đống 
Đa 
109 1.22 159 1.19 Sét 163.41 8.16 109.27 7.92 
13 Q.65 
P. 
Hoàng 
Liệt 
 Q.Hoàng 
Mai 
 Cát 
14 Q.65a 
P. 
Hoàng 
Liệt 
Q.Hoàng 
Mai 
169 0.72 128 0.60 Cát sét 77.75 3.88 85.55 6.20 
15 Q.66 
Ngũ 
Hiệp 
 Thanh Trì 164 2.57 244 3.08 Cát sét 114.40 5.71 92.15 6.68 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 48 
TT 
Số 
hiệu 
công 
trình 
quan 
trắc 
Xã Huyện 
Năm 2013 
-Δt (ngày); 
ΔH (m) 
Năm 2014 
-Δt (ngày); 
ΔH (m) 
Thạch 
học 
chính 
Lƣợng 
bổ cập 
(R) 
năm 
2013 
(mm/ 
năm) 
So 
sánh 
% 
lƣợng 
bổ 
cập 
và 
lƣợng 
mƣa 
2013 
Lƣợng 
bổ cập 
(R) 
năm 
2014 
(mm/ 
năm) 
So sánh 
% 
lƣợng 
bổ cập 
và 
lƣợng 
mƣa 
2014 
Δt ΔH Δt ΔH 
16 Q.67 
P.Tứ 
Liên 
 Q. Tây 
Hồ 
102 6.80 159 5.57 Cát 973.33 48.62 511.46 37.06 
17 Q.69 
Phú 
Lãm 
 TX Hà 
Đông 
 141 1.29 Sét 0.00 100.12 7.25 
18 Q.75 
Đông 
Mai 
 Thanh 
Oai 
175 5.05 226 4.10 Cát 526.64 26.31 331.08 23.99 
19 QIII-1 Thọ An 
 Đan 
Phƣợng 
146 5.00 Cát 250.00 12.49 
20 QIII-2 Thọ An 
 Đan 
Phƣợng 
127 5.05 Sét 290.28 14.50 
21 QIII-3 Thọ An 
 Đan 
Phƣợng 
146 4.68 Sét 234.00 11.69 
22 QIII-4 Thọ An 
 Đan 
Phƣợng 
124 5.73 Sét 337.33 16.85 
23 
QTIV-
1M1 
Liên 
Trung 
Đan 
Phƣợng 
138 0.42 178 0.50 Sét 22.22 1.11 20.51 1.49 
24 
QTIV-
2M1 
Liên 
Trung 
Đan 
Phƣợng 
193 0.97 160 0.75 Sét 36.69 1.83 34.22 2.48 
25 
QTIV-
3M1 
Tân Lập 
Đan 
Phƣợng 
194 0.86 197 0.93 Sét 48.54 2.42 51.69 3.75 
26 
QTIV-
4M1 
Tân Lập 
Đan 
Phƣợng 
147 0.75 267 0.73 Sét 55.87 2.79 29.94 2.17 
Lƣợng bổ cập tính cho 22 điểm quan trắc 
năm 2013 dao động từ 22.22mm/năm (QTIV-
1M1 ở Liên Trung, Đan Phƣợng, chiếm 1.1% 
lƣợng mƣa) đến 973.33mm/năm (Q67 phƣờng 
Tứ Liên, quận Tây Hồ, chiếm 48.62% lƣợng 
mƣa). Lƣợng bổ cập năm 2014 nhỏ hơn năm 
2013 do lƣợng mƣa giảm. Các vị trí có lƣợng bổ 
cập cao nhƣ các điểm ở Đông Hải, huyện Đông 
Anh; Thọ An, huyện Đan Phƣợng; Vân Côn và 
An Phƣợng huyện Hoài Đức; Tứ Liên, quận Tây 
Hồ; Đông Mai, huyện Thanh Oai đều là các 
điểm mà tầng chứa nƣớc qh vắng lớp sét phủ 
phía trên. Các vùng không có lớp sét phía trên là 
các vùng có lƣợng bổ cập thấp nhƣ ở Liên 
Trung, Tân Lập và một số điểm thuộc xã Thọ 
An huyện Đan Phƣợng; phƣờng Hoàng Liệt, 
quận Hoàng Mai; Sơn Đồng, huyện Hoài Đức; 
Tân Dân, huyện Phú Xuyên. Các giá trị bổ cập 
trong hai năm tính toán 2013 và 2014 biến đổi 
tƣơng ứng với tổng lƣợng mƣa cho thấy lƣợng 
bổ cập thay đổi một phần do biến đổi lƣợng 
mƣa. So sánh giá trị lƣợng bổ cập tính toán 
đƣợc với các tính toán tƣơng đối trƣớc đây 
thƣờng lấy lƣợng bổ cập biến đổi từ 15% đến 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 49 
30% lƣợng mƣa trên tất cả bề mặt thì thấy rằng 
lƣợng bổ cập tính theo phƣơng pháp này cho kết 
quả chi tiết hơn và có cơ sở khoa học tốt hơn. 
Giá trị tính toán lƣợng bổ cập tại các vùng bị 
phủ rất nhỏ và trên thực tế các vùng có lớp sét 
phủ đa số trùng với vùng dân cƣ, đô thị và có 
lớp lát kiên cố phía trên. 
9. KẾT LUẬN 
Bằng việc áp dụng phƣơng pháp tính lƣợng 
bổ cập nƣớc dƣới đất tầng Holocen vùng Hà 
Nội từ tài liệu quan trắc (WTF) đã xác định 
đƣợc lƣợng bổ cập biến đổi từ 1.1% đến 48.62% 
lƣợng mƣa. Vùng đƣợc xác định có lƣợng bổ 
cập lớn R>100 mm/ năm đều tập trung ở nơi 
tầng chứa nƣớc qh không có lớp sét phủ phía 
trên; các vùng có lớp sét hoặc trầm tích hỗn hợp 
cát sét phủ phía trên thì lƣợng bổ cập giảm đáng 
kể chỉ chiếm từ 1% đến dƣới 20% lƣợng mƣa. 
Trên cơ sở tài liệu điều tra ĐCTV mới của 
NDWRPI cho thấy vùng nội thành Hà Nội và 
các vùng bao nơi tập trung dân cƣ và có bề mặt 
lát mái kiên cố đa số là vùng có lớp sét phủ tầng 
qh và cũng là nơi có lƣợng bổ cập nhỏ. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, sự ảnh hƣởng của Biến đổi 
khí hậu làm thay đổi lƣợng mƣa sẽ ảnh hƣởng 
tới lƣợng bổ cập cho tầng chứa nƣớc qh vùng 
thành phố Hà Nội. Kết quả này có độ chính xác 
cao do đƣợc tính thông qua mực nƣớc quan trắc; 
là cơ sở tin cậy cho thiết lập điều kiện biên các 
mô hình dòng ngầm vùng nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Minh và nnk, Báo cáo thăm dò tỉ mỉ 
NDĐ vùng Hà Nội mở rộng. Lƣu trữ Địa chất, 
Hà Nội, 1993. 226 trang. 
2. Trần Minh và Phạm Tƣờng Vi, Báo cáo 
lập bản đồ ĐCTV, ĐCCT 1:50.000 thành phố 
Hà Nội. 1993: Lƣu trữ Địa chất. 283 trang. 
3. Tống Ngọc Thanh và nnk, Báo cáo đánh 
giá nguồn nƣớc dƣới đất vùng thành phố Hà 
Nội, lƣu trữ Liên đoàn Địa chất thuỷ văn-Địa 
chất Công trình miền Bắc. 1999-2004: Hanoi. 
158 trang. 
4. Nguyễn Văn Đản và nnk, Nƣớc dƣới đất 
các đồng bằng ven biển Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ 
và triển vọng cung cấp nƣớc. Tạp chí Cấp thoát 
nƣớc số 1 và 2, 2002. 
5. Đặng Hữu Ơn, Đánh giá mức độ suy thoái 
giếng khai thác NDĐ khu vực Hà Nội. Tuyển 
tập các công trình khoa học tập 26, 1997 
(Trƣờng Đại học Mỏ - Địa Chất. Hà Nội): trang. 
8-12. 
6. Phạm Quý Nhân, Những thành phần cơ 
bản tham gia vào cân bằng nƣớc tầng chứa 
nƣớc Pleistocene (Qa) vùng Hà Nội. Tuyển 
tập các công trình khoa học ĐCTV 1967-
1992. Trƣờng Đại học Mỏ Địa chất, , 1992, 
Trang 189-192. 
7. Đặng Hữu Ơn, Phƣơng pháp dự báo động 
thái NDĐ, Bài giảng sau đại học. 1998, Trƣờng 
Đại học Mỏ - Địa chất, 60 trang. 
8. Đặng Đình Phúc, Một số vấn đề về tính 
toán mực nƣớc hạ thấp dự báo bằng phƣơng 
pháp giải tích và tính toán thông số ĐCTV, in 
Hội thảo khoa học tài nguyên nƣớc ngầm lãnh 
thổ Việt Nam hiện trạng khai thác phƣơng 
hƣớng sử dụng hợp lý ở các tỉnh phía nam. 
2002, Hội địa chất Việt Nam: TP Hồ Chí Minh. 
Trang 55-59. 
9. Nguyễn văn Đản và nnk, Báo cáo tổng thể 
quan trắc quốc gia động thái NDĐ. 2000: Lƣu 
trữ địa chất, Hà Nội. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 50 
Người phản biện: TS. LÊ HUY HOÀNG 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_luong_bo_cap_tang_chua_nuoc_holocen_thanh_pho_ha_no.pdf