Xây dựng chính sách học phí tại các trường đại học công lập trong bối cảnh đổi mới tự chủ tài chính

Tóm tắt

Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối

với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 đã đưa ra một cơ chế tự chủ linh

hoạt hơn, cho phép các trường xác định mức học phí cao hơn khung học phí của Nhà nước.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các trường đại học công lập thuộc diện thí điểm là phải xác định

mức học phí như thế nào để vừa đảm bảo nguồn thu đáp ứng được chi phí đào tạo vừa không

làm suy giảm khả năng cạnh tranh so với các trường công lập thuộc diện được ngân sách nhà

nước. Chính sách học phí, chính sách phân bổ ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đại học

và chính sách hỗ trợ tài chính dành cho sinh viên được xem như là 3 công cụ điều tiết không thể

tách rời nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, toàn diện giáo dục. Về cơ bản, triết lý xây dựng

chính sách học phí được chia ra làm 3 trường phái: (i) học phí thấp, ngân sách nhà nước cấp

cao, hỗ trợ tài chính thấp; (ii) học phí bình quân, ngân sách nhà nước cấp bình quân, hỗ trợ

tài chính bình quân; (iii) học phí cao, ngân sách nhà nước cấp thấp, hỗ trợ tài chính cao. Một

số mô hình chính sách học phí phổ biến được các trường đại học trong và ngoài nước áp dụng

có thể kể đến như học phí được xác định đồng nhất, học phí được xác định căn cứ trên kết quả

học tập, học phí theo tín chỉ, chương trình đào tạo, học phí áp dụng cho các đối tượng đặc biệt,

học phí áp dụng cho các khóa khác nhau, học phí cố định cho cả khóa. Những triết lý cũng như

các mô hình về học phí cho thấy vẫn tồn tại một số điểm mà Nhà nước cần phải cân nhắc khi

áp dụng đổi mới thí điểm trên diện rộng và trong thời gian dài sau khi thực hiện NQ77. Để xây

dựng một chính sách học phí phù hợp các trường đại học cần phải cân nhắc các điều kiện về

phát triển xã hội và kinh tế vĩ mô bên cạnh các điều kiện về phân bổ ngân sách nhà nước và hỗ

trợ tài chính cho sinh viên.

pdf 8 trang yennguyen 2580
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chính sách học phí tại các trường đại học công lập trong bối cảnh đổi mới tự chủ tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng chính sách học phí tại các trường đại học công lập trong bối cảnh đổi mới tự chủ tài chính

Xây dựng chính sách học phí tại các trường đại học công lập trong bối cảnh đổi mới tự chủ tài chính
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
129Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
1. Đặt vấn đề 
Vấn đề đổi mới tự chủ, tự chịu trách nhiệm 
tại các trường đại học công lập đã được sự 
quan tâm đặc biệt từ phía các nhà quản lý 
giáo dục tại Việt Nam trong nhiều năm qua. 
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng 
cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia 
đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả 
đầu tư để phát triển giáo dục được xem là 
một trong những nhiệm vụ quan trọng phải 
thực hiện để đổi mới căn bản và toàn diện 
giáo dục và đào tạo được đề cập trong Nghị 
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành 
Trung ương khóa XI. 
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH HỌC PHÍ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Phạm Thu Hương* 
* TS, Trường Đại học Ngoại thương
Tóm tắt 
Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối 
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 đã đưa ra một cơ chế tự chủ linh 
hoạt hơn, cho phép các trường xác định mức học phí cao hơn khung học phí của Nhà nước. 
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các trường đại học công lập thuộc diện thí điểm là phải xác định 
mức học phí như thế nào để vừa đảm bảo nguồn thu đáp ứng được chi phí đào tạo vừa không 
làm suy giảm khả năng cạnh tranh so với các trường công lập thuộc diện được ngân sách nhà 
nước. Chính sách học phí, chính sách phân bổ ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đại học 
và chính sách hỗ trợ tài chính dành cho sinh viên được xem như là 3 công cụ điều tiết không thể 
tách rời nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, toàn diện giáo dục. Về cơ bản, triết lý xây dựng 
chính sách học phí được chia ra làm 3 trường phái: (i) học phí thấp, ngân sách nhà nước cấp 
cao, hỗ trợ tài chính thấp; (ii) học phí bình quân, ngân sách nhà nước cấp bình quân, hỗ trợ 
tài chính bình quân; (iii) học phí cao, ngân sách nhà nước cấp thấp, hỗ trợ tài chính cao. Một 
số mô hình chính sách học phí phổ biến được các trường đại học trong và ngoài nước áp dụng 
có thể kể đến như học phí được xác định đồng nhất, học phí được xác định căn cứ trên kết quả 
học tập, học phí theo tín chỉ, chương trình đào tạo, học phí áp dụng cho các đối tượng đặc biệt, 
học phí áp dụng cho các khóa khác nhau, học phí cố định cho cả khóa. Những triết lý cũng như 
các mô hình về học phí cho thấy vẫn tồn tại một số điểm mà Nhà nước cần phải cân nhắc khi 
áp dụng đổi mới thí điểm trên diện rộng và trong thời gian dài sau khi thực hiện NQ77. Để xây 
dựng một chính sách học phí phù hợp các trường đại học cần phải cân nhắc các điều kiện về 
phát triển xã hội và kinh tế vĩ mô bên cạnh các điều kiện về phân bổ ngân sách nhà nước và hỗ 
trợ tài chính cho sinh viên.
Từ khóa: Chính sách học phí, Đại học Công lập, Tự chủ tài chính
Mã số: 103.051214. Ngày nhận bài: 05/12/2014. Ngày hoàn thành biên tập: 15/01/2015. Ngày duyệt đăng: 15/01/2015.
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
130 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ra đời đã giúp 
các trường có được cơ chế chủ động hơn 
trong các hoạt động và đặc biệt là chủ động 
hơn trong các vấn đề tài chính. Tuy nhiên, 
sau 7 năm thực hiện thí điểm tự chủ, tự chịu 
trách nhiệm, các trường đại học công lập mặc 
dù được giao quyền chủ động hơn trong việc 
xây dựng các định mức chi nhưng lại gặp phải 
không ít khó khăn trong công tác huy động 
nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát 
triển các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn 
quốc tế. 
Nghị định 49/2010/NĐ-CP (NĐ49) được 
ban hành ngày 14 tháng 05 năm 2010 đã bước 
đầu giúp các trường đại học tăng nguồn thu 
học phí hàng năm. Tuy nhiên, khung học phí 
được xây dựng trong điều kiện Nhà nước vẫn 
đảm bảo một phần thâm hụt kinh phí đào tạo 
dẫn đến một thực tế tại các trường đại học 
công lập tự chủ toàn phần kinh phí chi thường 
xuyên là học phí của các chương trình đào tạo 
đại trà không đủ để bù đắp chi phí đào tạo. 
Điều này không những mang lại sự bất hợp lý, 
thiếu công bằng, bình đẳng giữa các trường 
đại học công lập mà còn đe dọa tính phát triển 
bền vững của các chương trình đào tạo đại trà 
đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục xã hội. 
Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 
năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt 
động đối với các cơ sở giáo dục đại học công 
lập giai đoạn 2014-2017 đã đưa ra một cơ chế 
tự chủ linh hoạt hơn và phần nào tháo gỡ được 
những khó khăn, rào cản trong việc huy động 
các nguồn lực tài chính, qua đó thúc đẩy quá 
trình đổi mới giáo dục đại học theo hướng tiên 
tiến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các trường 
đại học công lập thuộc diện thí điểm là phải 
xác định mức học phí như thế nào để vừa đảm 
bảo nguồn thu đáp ứng được chi phí đào tạo 
vừa không làm suy giảm khả năng cạnh tranh 
so với các trường công lập thuộc diện được 
ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hay 
toàn phần kinh phí chi thường xuyên. Ngoài 
ra, chính sách học phí của các trường được 
đưa ra phải không đi ngược với mục tiêu đảm 
bảo công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng 
người học trong giáo dục đại học. Do đó, việc 
xác định mức học phí chỉ đơn thuần căn cứ 
trên chi phí đào tạo bình quân được sử dụng 
tại các trường đại học từ trước đến nay là 
không thể giải quyết được các vấn đề được đề 
cập trên đây. 
Chính bởi vậy, việc nghiên cứu và đề xuất 
một chính sách học phí linh hoạt để một mặt 
vừa đảm bảo nguồn thu bù đắp đủ chi phí đào 
tạo, mặt khác vừa đảm bảo khả năng cạnh 
tranh cũng như đảm bảo mục tiêu xã hội của 
giáo dục đại học là vô cùng cần thiết và cấp 
bách trong bối cảnh hiện nay. 
Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết phân tích 
triết lý xây dựng chính sách học phí, một số mô 
hình chính sách học phí và đưa ra một vài kiến 
nghị về việc xây dựng chính sách học phí cho 
các trường đại học công lập tại Việt Nam. 
2. Triết lý xây dựng chính sách học phí
Chính sách học phí, chính sách phân bổ 
ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đại 
học và chính sách hỗ trợ tài chính dành cho 
sinh viên được xem như là 3 công cụ điều tiết 
không thể tách rời nhằm đảm bảo sự phát triển 
ổn định, toàn diện giáo dục. Bất cứ một sự 
điều chỉnh nào của chính sách học phí cũng 
phải được xem xét trên mối quan hệ mật thiết 
với chính sách phân bổ ngân sách nhà nước 
dành cho giáo dục đại học và chính sách hỗ 
trợ tài chính dành cho sinh viên. Học phí được 
xây dựng ở mức thấp trong khi ngân sách nhà 
nước cấp cho các trường đại học không đảm 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
131Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
bảo bù đắp phần thâm hụt chi phí đào tạo sẽ 
dẫn đến tình trạng các trường đại học không 
đủ nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng 
đào tạo. Bên cạnh đó, học phí được xây dựng 
ở mức cao nhằm giảm gánh nặng cho ngân 
sách nhà nước trong khi hỗ trợ tài chính dành 
cho sinh viên còn thiếu sẽ dẫn đến tình trạng 
người học có hoàn cảnh khó khăn không tiếp 
cận được với giáo dục đại học hay nói cách 
khác giáo dục đại học không đảm bảo được 
mục tiêu xã hội đã đề ra. 
Về cơ bản, triết lý xây dựng chính sách học 
phí được chia ra làm 3 trường phái: 
- Học phí thấp, ngân sách nhà nước cấp 
cao, hỗ trợ tài chính thấp: triết lý này được 
đưa ra đứng trên quan điểm người học sẽ dàng 
tiếp cận với giáo dục đại học khi học phí được 
duy trì ở mức thấp trong khi hỗ trợ tài chính 
dành cho sinh viên duy trì ở mức khiêm tốn. 
Theo triết lý này, học phí được xây dựng ở 
mức cao kể cả trong bối cảnh hỗ trợ tài chính 
dành cho sinh viên tốt cũng vẫn cản trở khả 
năng tiếp cận giáo dục đại học của người học 
vì những lo ngại về gánh nặng và rủi ro trong 
tương lai của người học. Triết lý này phù hợp 
trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành cho 
giáo dục đại học đủ để bù đắp phần thâm hụt 
kinh phí đào tạo cho các trường đại học công 
lập khi áp dụng mức học phí thấp và đảm bảo 
các mục tiêu về chất lượng giáo dục đại học 
cũng như các mục tiêu phát triển bền vững 
trong giáo dục đại học. 
- Học phí bình quân, ngân sách nhà nước 
cấp bình quân, hỗ trợ tài chính bình quân: 
với triết lý này học phí được xây dựng căn cứ 
trên chi phí đào tạo bình quân của quốc gia và 
Ngân sách Nhà nước cấp bình quân cho giáo 
dục đại học. Học phí được xác định tương ứng 
với Chi phí đào tạo bình quân trừ đi Ngân sách 
Nhà nước cấp bình quân. Triết lý này phù hợp 
với nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa 
Nhà nước và người học. Mức học phí vừa phải 
đủ để bù đắp phần chênh lệch giữa chi phí đào 
tạo và ngân sách nhà nước cấp vừa phải đảm 
bảo người học dễ dàng tiếp cận với giáo dục 
đại học. Tuy nhiên, mặc dù việc xác định học 
phí theo chi phí đào tạo bình quân và ngân 
sách nhà nước cấp bình quân sẽ đảm bảo khả 
năng cạnh tranh về phí cho các trường đại học 
nhưng điều này lại kìm hãm khả năng phát 
triển các chương trình đào tạo có phân cấp 
chất lượng cao và khác biệt so với các chương 
trình thông thường, đặc biệt trong điều kiện 
trình độ giáo dục đại học ở mức thấp. 
- Học phí cao, ngân sách nhà nước cấp 
thấp, hỗ trợ tài chính cao: với triết lý này học 
phí sẽ được xây dựng ở mức cao đồng hành 
với một cơ chế hỗ trợ tài chính cho sinh viên 
mạnh. Việc xác định học phí ở mức cao sẽ làm 
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và 
việc có một cơ chế hỗ trợ tài chính tốt cho sinh 
viên vẫn đảm bảo khả năng tiếp cận giáo dục 
đại học của người học. Việc giảm gánh nặng 
cho ngân sách nhà nước đồng thời cũng giúp 
tạo nguồn lực tài chính cho việc phát triển 
chính sách cho vay học phí nhằm hỗ trợ người 
học tiếp cận với giáo dục đại học. Với quan 
điểm này, người học có thu nhập hay hỗ trợ từ 
gia đình tốt sẽ sẵn sàng bỏ ra số tiền học phí 
để tiếp tục theo học lên bậc đại học trong khi 
người học có thu nhập thấp hay không có hỗ 
trợ từ gia đình sẽ được hỗ trợ tài chính thông 
qua các chương trình cho vay học phí. Bên 
cạnh đó, triết lý này được xây dựng trên quan 
điểm một khi người học phải trả học phí cao 
người học sẽ có trách nhiệm hơn với quyết 
định học đại học của mình và do đó giảm thiểu 
tình trạng học vì bằng cấp và tạo định hướng 
phát triển giáo dục chuyên nghiệp. Tuy nhiên, 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
132 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
như đã phân tích trên đây, trong điều kiện trình 
độ xã hội chưa thật sự phát triển, nhận thức về 
chính sách hỗ trợ tài chính chưa cao, những 
lo ngại về gánh nặng và rủi ro trong tương lai 
cũng chính là cản trở đối với việc tiếp cận với 
giáo dục đại học của người học. 
3. Một số mô hình chính sách học phí 
Thách thức lớn nhất đối với trường đại học 
khi xây dựng chính sách học phí là vừa phải 
đảm bảo đủ kinh phí để duy trì và nâng cao 
chất lượng đào tạo, vừa phải đảm bảo khả 
năng cạnh tranh, thu hút người học tham gia 
các chương trình đào tạo của mình. Dưới đây 
là một số mô hình chính sách học phí phổ biến 
được các trường đại học trong và ngoài nước 
áp dụng:
- Học phí được xác định đồng nhất: đây là 
mô hình truyền thống, với mô hình này, mức 
học phí được áp dụng thống nhất cho mọi đối 
tượng theo học các chương trình tại trường đại 
học. Mô hình này khá là đơn giản và tạo điều 
kiện thuận lợi cho công tác thu nộp và quản 
lý học phí. Tuy nhiên, do mức học phí được 
xác định đồng nhất nên dẫn đến tình trạng có 
những chương trình có sức hút người học lớn, 
chi phí đào tạo cao nhưng lại được định mức 
học phí thấp và ngược lại, có những chương 
trình không dễ dàng thu hút được người học và 
chi phí đào tạo thấp nhưng lại được định mức 
học phí cao. Chính bởi vậy, mô hình học phí 
này không thật sự phản ánh chi phí đào tạo thực 
tế và khuyến khích các đối tượng khác nhau 
trong quá trình học tập tại trường đại học. 
- Học phí được xác định căn cứ trên kết 
quả học tập: Mô hình này được áp dụng khá 
phổ biến hiện nay. Căn cứ trên kết quả học tập, 
trường đại học sẽ thực hiện miễn giảm học phí 
cho sinh viên đạt kết quả tốt trong học tập dưới 
hình thức cấp học bổng học phí, mức miễn 
giảm có thể áp dụng 100%, 75%, 50%, 25%... 
tùy vào mức độ phân cấp của trường đại học. 
Mô hình này được áp dụng khá phổ biến xuất 
phát từ mục tiêu thu hút, khuyến khích các 
sinh viên tài năng theo học các chương trình 
của trường đại học, việc phân cấp học phí sẽ 
làm tăng động lực học tập cho sinh viên, giúp 
cải thiện kết quả đầu ra của các chương trình 
đào tạo đại học. Tuy nhiên, với mô hình này 
mức học phí cơ sở (tương ứng với mức 100% 
học phí) sẽ phải được xây dựng ở mức cao 
hơn mức chênh lệch bình quân giữa chi phí 
đào tạo và phần ngân sách nhà nước cấp để 
đảm bảo bù đắp thâm hụt kinh phí đạo tạo 
giữa các đối tượng người học. Điều này lại sẽ 
có thể dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh đối 
với các trường đại học ở phân cấp trung bình 
(yêu cầu đầu vào và đầu ra ở mức trung bình). 
- Học phí theo tín chỉ, chương trình đào 
tạo: với mô hình này, các mức học phí được xây 
dựng cho căn cứ trên các tiêu chí khác nhau. 
Ví dụ, học phí tín chỉ được xây dựng khác với 
học phí niên chế, học phí chương trình chuyên 
ngành kinh tế khác với học phí chương trình 
chuyên ngành luật, học phí học phần chuyên 
ngành khác với học phí học phần cơ sở ... Với 
mô hình này, học phí được xây dựng linh hoạt 
phù hợp với đặc điểm của từng loại hình đào 
tạo, từng chương trình đào tạo cũng như từng 
chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, việc quản lý 
học phí cũng như việc quản lý sử dụng nguồn 
học phí sẽ phức tạp hơn rất nhiều so với mô 
hình học phí bình quân (một mức học phí áp 
dụng cho các đối tượng khác nhau). Mô hình 
đòi hỏi trường đại học phải xây dựng được hệ 
thống định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho 
từng đối tượng xác định chi phí để đảm bảo 
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn thu. 
- Học phí áp dụng cho các đối tượng đặc 
biệt: với mô hình này, trường đại học sẽ xây 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
133Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
dựng mức học phí dành riêng cho các đối 
tượng đặc biệt như con thương binh liệt sỹ, bản 
thân và gia đình có hoàn cảnh đặc biệt... Hiện 
nay, ngân sách nhà nước vẫn đang thực hiện 
cấp bù học phí dành cho các đối tượng này. 
Tuy nhiên, căn cứ trên Nghị quyết 77/NQ-CP, 
các trường đại học sẽ phải chủ động cấp bù 
phần chênh lệch giữa mức trần học phí do Nhà 
nước quy định và mức học phí do trường xây 
dựng. Như vậy, về cơ bản các trường đại học 
sẽ phải xây dựng học phí áp dụng cho các đối 
tượng đặc biệt và phải tự lo nguồn tài chính 
để bù đắp thâm hụt kinh phí đào tạo cho các 
đối tượng đặc biệt này. 
- Học phí áp dụng cho các khóa khác 
nhau: trên quan điểm các trường đại học phải 
cam kết đảm bảo ổn định của học phí qua 
các năm nhằm giúp người học dự tính trước 
được tổng chi phí mà mình phải bỏ ra, một 
số trường đại học xây dựng mức học phí phải 
áp dụng cho từng thời điểm nhập học và đưa 
ra cam kết về mức tăng trưởng tối đa của học 
phí. Hay nói cách khác, mức học phí được xây 
dựng căn cứ trên thời gian bắt đầu nhập học 
sinh viên, sinh viên nhập học sớm sẽ có mức 
học phí thấp hơn sinh viên nhập học muộn. 
Mô hình này làm gia tăng mong muốn học 
đại học sớm của người học, đảm bảo lộ trình 
tăng học phí ổn định, giảm thiểu rủi ro về 
biến động học phí cho người học. Tuy nhiên, 
mô hình này không thật sự phù hợp với các 
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, việc 
xác định các mức phí khác nhau cho 1 lớp học 
tín chỉ sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý 
đào tạo và tài chính của trường đại học. Ngoài 
ra, việc xác định mức phí khác nhau cho các 
đối tượng học khác nhau đối với cùng một lớp 
tín chỉ không phản ánh đúng chi phí đào tạo. 
- Học phí cố định cho cả khóa: với mô 
hình này, trường đại học sẽ đưa ra một mức 
học phí áp dụng cho toàn khóa học. Người học 
sẽ không phải bận tâm tới vấn đề tăng học phí 
trong suốt quá trình học tập của mình. Tương 
tự như mô hình học phí áp dụng cho các khóa 
khác nhau trên đây, mô hình học phí cố định 
cho cả khóa sẽ làm giảm tính linh hoạt của các 
trường đại học khi ứng phó với những thay 
đổi của nền kinh tế vĩ mô. Chính bởi vậy, các 
trường đại học có xu hướng xây dựng mức 
học phí của khóa sau cao hơn mức học phí 
của khóa trước, đồng thời mức học phí của 
mỗi khóa cũng được xây dựng cao hơn chi phí 
đào tạo bình quân năm của toàn khóa học để 
đảm bảo dự phòng khi rủi ro về lạm phát xảy 
ra. Mô hình này phù hợp với một môi trường 
kinh tế vĩ mô cũng như chính sách điều tiết 
giáo dục đại học ổn định. 
4. Một số kiến nghị về việc xây dựng 
chính sách học phí cho các trường đại học 
công lập trong bối cảnh tự chủ tài chính
Kiến nghị với Nhà nước: Nghị quyết 77/
NQ-CP (NQ 77) của Chính phủ đã bước đầu 
mở ra một cơ chế linh hoạt hơn cho các trường 
trong quá trình đổi mới giáo dục đại học. Các 
trường được trao nhiều quyền hơn trong các 
quyết sách về học phí và sử dụng học phí. Tuy 
nhiên, từ những triết lý cũng như các mô hình 
về học phí phân tích trên đây, có thể thấy rằng 
vẫn tồn tại một số điểm mà Nhà nước cần phải 
cân nhắc khi áp dụng đổi mới thí điểm trên 
diện rộng và trong thời gian dài sau khi thực 
hiện NQ77, cụ thể như sau:
NQ77 chỉ ra rằng việc thí điểm đổi mới cơ 
chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại 
học công lập giai đoạn 2014-2017 sẽ được 
thực hiện khi “cơ sở giáo dục đại học công 
lập khi cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh phí 
hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư”. 
Trong khi đó, các trường đại học được “quyết 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
134 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
định mức học phí bình quân (của chương 
trình đại trà) tối đa bằng mức trần học phí do 
Nhà nước quy định cộng với khoản chi thường 
xuyên ngân sách nhà nước cấp bình quân cho 
mỗi sinh viên công lập trong cả nước”. Như 
vậy, Nhà nước cần phải xây dựng mức trần 
học phí phải đảm bảo đủ bù đắp phần chênh 
lệch giữa chi phí đào tạo thường xuyên và 
phần chi thường xuyên ngân sách nhà nước 
cấp, đồng thời phải đảm bảo tích lũy cho các 
hoạt động đầu tư phát triển sự nghiệp. Mức 
trần học phí theo NĐ49 hiện nay chưa thật sự 
đảm bảo được tích lũy đủ cho hoạt động đầu 
tư của các trường đại học công lập và về cơ 
bản các trường sẽ không thể tự lo chi đầu tư 
để mở rộng khuôn viên, tăng cường cơ sở vật 
chất, đáp ứng yêu cầu chất lượng của giáo dục 
đại học. 
NQ77 cho phép các trường được chuyển 
toàn bộ học phí và các khoản thu sự nghiệp 
khác từ gửi Kho bạc sang gửi ngân hàng 
thương mại. Mặc dù quy định này giúp các 
trường tận dụng được nguồn thu là lãi ngân 
hàng nhưng NQ77 cũng ràng buộc các trường 
trong việc “sử dụng toàn bộ tiền lãi của khoản 
học phí và các khoản thu sự nghiệp khác gửi 
ngân hàng thương mại để lập các quỹ hỗ 
trợ sinh viên”. Như vậy, để được quyền thu 
học phí cao hơn so với mức trần học phí do 
Nhà nước quy định, các trường sẽ phải chịu 
cắt ngân sách cho chi đầu tư và đồng thời cắt 
nguồn thu từ lãi ngân hàng đối với các khoản 
thu sự nghiệp khác dùng để trang trải cho chi 
phí đào tạo. Việc xây dựng chính sách hỗ trợ 
sinh viên là thật sự cần thiết trong bối cảnh 
hiện nay nhưng như đã phân tích trên đây việc 
hỗ trợ tài chính cho sinh viên trước hết phải 
do Nhà nước thực hiện, việc chuyển đổi hỗ trợ 
tài chính từ Nhà nước sang trường học thật sự 
không phải là giải pháp lâu dài, tối ưu trong 
giáo dục đại học. Như phân tích trên đây, 3 
công cụ điều tiết không thể tách rời trong giáo 
dục đại học đó là chính sách học phí, chính 
sách phân bổ ngân sách nhà nước dành cho 
giáo dục đại học, chính sách hỗ trợ tài chính 
dành cho sinh viên. Các trường đại học sẽ 
buộc phải xây dựng chính sách học phí cũng 
như các hoạt động hỗ trợ sinh viên của mình 
căn cứ trên mối quan hệ tương hỗ với chính 
sách phân bổ ngân sách và chính sách hỗ trợ 
tài chính của Nhà nước và việc ràng buộc các 
trường đại học sử dụng nguồn thu dành cho 
hỗ trợ tài chính cho sinh viên là không cần 
thiết và khiến cho các trường kém linh hoạt 
trong việc giải quyết mối quan hệ tương hỗ 
này. Chính bởi vậy, Nhà nước cần phải đưa ra 
một cơ chế linh hoạt hơn cho các trường trong 
việc sử dụng nguồn thu học phí và các nguồn 
thu sự nghiệp khác. 
Kiến nghị với các trường: việc xây dựng 
chính sách học phí linh hoạt trong bối cảnh 
tự chủ tài chính là thật sự cần thiết đối với 
các trường đại học công lập hiện nay. Để xây 
dựng một chính sách học phí phù hợp các 
trường đại học cần phải cân nhắc các điều kiện 
về phát triển xã hội và kinh tế vĩ mô bên cạnh 
các điều kiện về phân bổ ngân sách nhà nước 
và hỗ trợ tài chính cho sinh viên. 
Các trường phải xây dựng lộ trình tăng học 
phí hợp lý để một mặt vừa đảm bảo kinh phí 
cho hoạt động thường xuyên và có tích lũy, 
mặt khác không làm cản trở khả năng tiếp cận 
đại học của người học. Trong điều kiện hạn 
hẹp về ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục 
đại học duy trì ở thấp, việc tăng học phí là 
điều tất yếu. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống hỗ 
trợ tài chính cho sinh viên của nước ta còn 
hạn chế, khả năng tiếp cận hỗ trợ tài chính của 
sinh viên trong một chừng mực nào đó vẫn 
còn khó khăn, việc các trường đưa ra mức học 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
135Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
phí cao sẽ cản trở khả năng tiếp cận giáo dục 
đại học của những người học thật sự có năng 
lực trình độ. 
Để đảm bảo tính ổn định, giúp các sinh 
viên đang theo học tại trường yên tâm với quá 
trình đào tạo của mình, các trường nên phân 
biệt 2 nhóm đối tượng: (i) nhóm các sinh viên 
đang theo học tại trường và (ii) nhóm sinh 
viên mới. Đối với nhóm sinh viên đang theo 
học tại trường, các trường nên duy trì tốc độ 
tăng trưởng học phí hợp lý và duy trì ổn định 
qua các năm. Phần thâm hụt kinh phí đào tạo 
nhà trường tiếp tục huy động từ các nguồn thu 
sự nghiệp khác để bù đắp. Đối với nhóm sinh 
viên mới, các trường nên xây dựng học phí 
căn cứ trên chi phí đào tạo thực tế tính đủ (bao 
gồm cả khấu hao tài sản cố định) và đưa ra 
cam kết về mức độ tăng trưởng tối đa về học 
phí qua các năm. Điều này đòi hỏi các trường 
phải dự kiến được chi phí đào tạo đầy đủ cần 
thiết cho cả 4 năm đào tạo đại học. 
Các trường cũng nên cân nhắc mô hình học 
phí căn cứ trên kết quả học tập nhằm thu hút 
sinh viên giỏi và tăng động lực trong học tập 
cho sinh viên theo học tại trường. Hiện nay, 
mô hình này được áp dụng khá phổ biến tại 
các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Anh, Úc... 
Phần thâm hụt kinh phí đào tạo áp dụng cho 
những đối tượng này có thể được bù đắp bởi 
phần lãi tiền gửi học phí tại ngân hàng thương 
mại theo NQ77. 
Các trường có các ngành đào tạo thuộc các 
lĩnh vực khác nhau, hay nói cách khác là có 
sự khác biệt rõ ràng giữa các ngành đào tạo 
có thể áp dụng mức học phí khác nhau cho 
các ngành đào tạo. Đối với các ngành đào tạo 
thu hút được sự quan tâm của xã hội, mức học 
phí được xây dựng ở mức cao hơn chi phí đào 
tạo đầy đủ thực tế, đồng thời cũng có cơ chế 
hỗ trợ tài chính cho những sinh viên thật sự 
giỏi. Hay nói cách khác, đối với những ngành 
có nhu cầu xã hội cao, học phí sẽ tiến tới giá 
mà xã hội chấp nhận. Phần chênh lệch giữa 
học phí và chi phí đào tạo thực tế của ngành 
hấp dẫn có thể được sử dụng để bù đắp thâm 
hụt cho những ngành không thật sự hấp dẫn 
nhưng lại thật sự cần thiết cho sự phát triển 
của xã hội hoặc những ngành có tiềm năng 
phá triển trong tương lai. 
Theo NQ77, các trường đại học phải chia 
sẻ cùng Nhà nước để thực hiện chế độ miễn 
giảm học phí dành cho các đối tượng đặc biệt. 
Theo NQ77, các trường có thể sử dụng lãi tiền 
gửi ngân hàng của học phí và các nguồn thu 
sự nghiệp để bù đắp thâm hụt kinh phí đào tạo 
khi áp dụng chế độ miễn giảm học phí cho 
đối tượng đặc biệt này thông qua phương thức 
miễn giảm học phí.
5. Kết luận
Nghị quyết 77/NQ-CP của Chính phủ về 
cơ bản hướng tới trao cho các trường nhiều 
quyền hơn trong các quyết sách chuyên môn, 
các trường được chủ động hơn trong việc 
khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn 
lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học 
và giảm chi cho Ngân sách nhà nước, đồng 
thời không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục 
đại học của sinh viên nghèo, sinh viên là đối 
tượng chính sách. 
Tuy nhiên, việc xây dựng một chính sách 
học phí phù hợp vừa đảm bảo nguồn thu đủ 
để bù đắp chi phí đào tạo, duy trì và nâng cao 
chất lượng đào tạo, vừa đảm bảo khả năng 
cạnh tranh với các trường đại học công lập vẫn 
được cấp Ngân sách nhà nước cho chi thường 
xuyên và chi đầu tư thật sự là thách thức lớn 
cho các trường đại học công lập thực hiện thí 
điểm tự chủ tài chính. Trường đại học không 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
136 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
thể xây dựng chính sách học phí tách rời với 
chính sách phân bổ ngân sách nhà nước cho 
giáo dục đại học cũng như chính sách hỗ trợ 
tài chính cho sinh viên. 
Một chính sách học phí hợp lý là một chính 
sách học phí vừa đảm bảo được nguồn kinh 
phí để phát triển giáo dục đại học, vừa khuyến 
khích và tạo động lực học tập cho sinh viên, 
đồng thời không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo 
dục đại học của người học và đảm bảo tính 
ổn định xuyên suốt quá trình học tập của sinh 
viên theo học các chương trình đào tạo của 
trường.q 
Tài liệu tham khảo
1. Vincent Badolato, Tuition Policy and Practice, National Conference of State Legislatures 
(US), November 2008.
2. Watson Scott Swail, Ed.D and Donal E. Heller, PhD, Changes in Tuition Policies – 
Natural Policy Experiments in Five Countries, Canada Millennium Scholarship 
Foundation, 2004. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_chinh_sach_hoc_phi_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_lap.pdf