Xây dựng khung năng lực hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường đại học trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Sứ mạng của đại học là nơi kiến tạo tri thức mới thông qua học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức, Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
xã hội Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc, lãnh đạo, quản trị
nhà trường, đảm bảo chất lượng đào đáp ứng được nhu cầu xã hội, góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế. Bài viết này, bàn về việc xây
dựng, ban hành tiêu chuẩn khung năng lực hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường đại học Việt
Nam trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và cuộc cách mạng công nghiệ 4.0. Tiêu chuẩn
khung năng lực là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiệu trưởng, chủ tịc hội đồng trường. Đồng thời
tiêu Khung năng lực còn là căn cứ quan trọng để họ phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm
đạt chuẩn khung năng lực, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục đại học và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng khung năng lực hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường đại học trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 49Ngày nhận bài: 12/11/2017; Ngày phản biện: 25/11/2017; Ngày duyệt đăng: 5/12/2017 (1) Học viện Quản lý giáo dục; e-mail: phamquangtrung@gmail.com (2) Học viện Quản lý giáo dục; e-mail: thinhvanh@yahoo.com 1. Đặt vấn đề Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [6]. Giáo dục đại học là bậc học có trình độ đào tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đổi mới giáo dục và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục đại học dang chịu những tác động mạnh của các xu thế mới này và cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực xã hội. Do đó, việc phát triển của giáo dục đại học phải trở thành một trong những ưu tiên của quốc gia vì “Xã hội ngày càng dựa vào tri thức, giáo dục đại học và nghiên cứu hiện nay hoạt động như là các thành phần quan trọng của sự phát triển bền vững văn hóa, kinh tế - xã hội và môi trường đối với mọi người, mọi công đồng và mọi dân tộc” (Hội nghị thế giới về GDĐH thế kỷ 21 – Tầm nhìn và hành động- Paris, 10/1998). Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục đại học (GDĐH) đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực và được coi là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục đại học. Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học là những người ở vị trí tiên phong dẫn dắt sự nghiệp đổ mới đại học và thực hiện sứ mạng trường đại học: Kiến tạo tri thức mới thông qua nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức; Đào tạo chuyên gia, nhân lực trình độ cao có nền tảng văn hóa - nhân văn tốt; Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội. Như vậy, đội ngũ hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học có vai trò to lớn trong việc lãnh đạo, quản trị nhà trường trong xu thế tự chủ đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình xã hội, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển ngành đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC HIỆU TRƯỞNG, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRƯỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ THÁCH THỨC CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Phạm Quang Trung(1) Nguyễn Thành Vinh(2) Sứ mạng của đại học là nơi kiến tạo tri thức mới thông qua đào tạo, nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức, Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc, lãnh đạo, quản trị nhà trường, đảm bảo chất lượng đào đáp ứng được nhu cầu xã hội, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế. Bài viết này, bàn về việc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn khung năng lực hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường đại học Việt Nam trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và cuộc cách mạng công nghiệ 4.0. Tiêu chuẩn khung năng lực là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiệu trưởng, chủ tịc hội đồng trường. Đồng thời tiêu Khung năng lực còn là căn cứ quan trọng để họ phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm đạt chuẩn khung năng lực, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế sâu rộng. Từ khóa: Giáo dục đại học; trường đại học; hiệu trưởng; tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học; khung năng lực hiệu trưởng; chủ tịch hội đồng trường đại học Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 50 Số 20 - Tháng 12 năm 2017 Để thực hiện các nhiệm vụ đó và thực hiện chuẩn hóa các chức danh quản lý cao nhất ở trường đại học đòi hỏi chúng ta phải kịp thời xây dựng và ban hành chuẩn Khung năng lực cơ bản của hiệu trưởng trường, chủ tịch hội đồng trường đại học, trong đó phải phản ánh được những yêu cầu cơ bản về vị trí việc làm để có Khung năng lực cần có về phẩm chất, năng lực quản lý, lãnh đạo, quản trị nhà trường trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Chuẩn khung năng lực Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý – trước hết là Bộ GD&ĐT- thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch phát triển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng các vị trí chức danh này, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học. Chính vì vậy, việc xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng là hết sức cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Theo chúng tôi, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của vị trí việc làm và phát huy có hiệu quả vai trò của mình, mô hình nhân cách Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học có các đặc trưng: Nhà giáo, nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản trị nhà trường, nhà hoạt động xã hội và cung ứng dịch vụ khoa học, công nghệ cho xã hội, hội nhập quốc tế về giáo dục đại học. Bên cạch đó phải gắn với các yêu cầu trên từng vị trí việc làm của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường như: Quản trị chiến lược nhà trường, Tổ chức bộ máy, Quản trị nhân lực, Quản trị hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, Quản lý hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng, Quản trị hoạt động tài chính, tài sản, Phát triển các mối quan hệ nhà trường và phát triển bản thân. 2. Mục đích xây dựng và ban hành Khung năng lực Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học: Khung năng lực được xem là mẫu lý thuyết có tính nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính, hoặc chuyên môn, bao gồm yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí quy định kết hợp logic với nhau được làm công cụ để xác minh sự vật, làm thước đo để đánh giá, so sánh các hoạt động, công việc, dịch vụ Trong lĩnh vực giáo dục chuẩn/ Khung năng lực Hiệu trường (CBQL GD) là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với Hiệu trưởng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo quản trị nhà trường. Trong xây dựng Khung năng lực của Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường ĐH lần này mục đích chính là có căn cứ để các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học tự đánh giá bản thân so với yêu cầu Khung năng lực để có hướng phấn đấu đạt khung năng lực đã ban hành; Bộ giáo dục và Đào tạo( qua Học viện quản lý giáo dục) xác định các nội dung đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực lãnh đạo, quản trị của CBQL các cơ sở giáo dục Đại học; việc sử dụng Khung năng lực không phục vụ mục đích đánh giá xếp loại Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường, Phó hiệu trưởng, nhưng là căn cứ quan trọng để Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thực hiện công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng... Vì vậy mục đích của Khung năng lực Hiệu trưởng được tập trung vào 4 mục đích sau: 1. Khung năng lực Hiệu trưởng trường Đại học, Chủ tịch hội đồng trường (sau đây gọi tắt là Khung năng lực Hiệu trưởng) dùng để Bộ trưởng Bộ GD&ĐT chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng theo khung năng lực trước khi bổ nhiệm; 2. Dùng cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục Đại học tự đánh giá để có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phát triển năng lực lãnh đạo và quản trị trường học hướng tới sự thành công và hạnh phúc của sinh viên, học viên 3. Khung năng lực Hiệu trưởng dùng để Kiểm tra mức độ thể hiện năng lực của CBQL cơ sở giáo dục Đại học; làm căn cứ để Học viện Quản lý giáo dục xây dựng các chương trình và tổ chức bồi dưỡng CBQL cơ sở giáo dục Đại học đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực lãnh đạo và quản trị nhà trường trong từng giai đoạn . 4. Khung năng lực Hiệu trưởng dùng để Bộ GD&ĐT xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL Đại học phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và toàn cầu hóa hiện nay của cách mạng công nghiệp 4.0 3. Các căn cứ pháp lý để xây dựng Khung năng lực - Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI - Căn cứ Luật giáo dục đại học ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam - Luật công chức năm 2008 - Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 51Số 20 - Tháng 12 năm 2017 - Căn cứ Điều lệ trường Đại học ban hành theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTgngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ Tường Chính phủ - Căn cứ Quyết định số 6196QĐ/ BGD&ĐTngày 29 tháng 12 năm 2016 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ GD&ĐT - Căn cứ thực tiễn công tác quản lý của Hiệu trưởng. của ngành và một số kinh nghiệm quốc tế về quy định khung năng lực của Hiệu trưởng trường Đại học 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện - Khung năng lực phải tuân thủ quy định đối với HT, Chủ tịch hội đồng trường ĐH trong các văn bản quy định của Nhà nước - Khung năng lực được tiếp thu, vận dụng những xu hướng thế giới và kinh nghiệm trong nước về công tác đánh giá hiệu trưởng, kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường - Khung năng lực tiếp cận được khung năng lực HT trường ĐH phù hợp khu vực và thế giới đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; - Cơ sở khoa học rõ ràng và quá trình xây dựng khung tiêu chuẩn cần được lập thành tài liệu một cách chính thức; - Khung năng lực phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học, thực tiễn, khả thi đễ vận dụng và có tính mở 5. Phương pháp và cách thức tiến hành xây dựng - Phương pháp tiếp cận xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng: Dựa trên tiếp cận hệ thống, tiếp cận chuẩn, tiếp cận năng lực và tiếp cận hoạt động - nhân cách - Xây dựng bản mô tả công việc từng vị trí lãnh đạo Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường, Phó hiệu trưởng trường Đại học, Học viện theo cách tiếp cận quản trị đại học (tham khảo kinh nghiệm quốc tế); Tổ chức lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo bản mô tả vị trí việc làm (được sử dụng làm nội dung câu hỏi khảo sát); - Khảo sát thực trạng công việc từng vị trí Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường, Phó hiệu trưởng trường Đại học, Học viện ở VN (chỉ chọn mẫu đủ tin cậy); căn cứ vào kết quả khảo sát (cả phỏng vấn chuyên sâu) sẽ hoàn thiện bản mô tả công việc từng vị trí lãnh đạo và xác định những nội dung cần phải đào tạo - bồi dưỡng các vị trí này để đạt chuẩn theo khung năng lực; - Xây dựng các chương trình đào tạo - bồi dưỡng (theo các moduls) và xác định phương thức đào tạo - bồi dưỡng (qua mạng , trực tiếp hoặc kết hợp...); - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ( Trong quá trình tổ chức đào tạo,bồi dưỡng sẽ tiếp tục hoàn thiện chương trình ĐT,BD và phương thức tổ chức cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo thiết thực, khả thi và hiệu quả. 6. Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng khung năng lực hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đại học - Qua nghiên cứu tham khảo một số chuẩn/ khung năng lực của hiệu trưởng các trường đại học (Mỹ, Úc, Anh, Singapo) cho thấy: đa số các nước phân định rõ chuẩn/ Khung năng lực giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Đối với giáo dục phổ thông họ xây dựng chuẩn, còn với các trường đại học họ xây dựng Khung năng lực cho Hiệu trưởng hoặc Khung năng lực cho Lãnh đạo giáo dục và thường tập trung vào 7 lĩnh vực liên quan đến hoạt động lãnh đạo của Hiệu trưởng và hệ thống đánh giá Hiệu trưởng: - Tầm nhìn: Các hoạt động của Hiệu trưởng phải phản ánh rõ tầm nhìn, đặt mục tiêu cao và xây dựng được môi trường phát triển cho người học; - Xây dựng kế hoạch chiến lược và thực hiện: Các hoạt động của Hiệu trưởng nhằm phân tích tình hình hoạt động của nhà trường, xây dựng và thực hiện các kế hoạch chiến lược và hành động, quản lý thời gian và phân bổ nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra; + Văn hóa: Các hoạt động của Hiệu trưởng nhằm xây dựng một văn hóa với các kỳ vọng cao, gắn liền ứng xử của cán bộ và hệ thống với văn hóa đó và kêu gọi sự tham gia của cộng đồng; + Hoạt động Đào tạo và NCKH: Các hoạt động của Hiệu trưởng nhằm phát triển chương trình Đào tạo nghiêm ngặt, thực tiễn dạy học chất lượng cao và sử dụng các thành tích đã đạt được để làm động lực phát triển; + Quản trị và phát triển đội ngũ: Các hoạt động của Hiệu trưởng nhằm quản lý nguồn nhân lực để hỗ trợ sự phát triển chuyên môn và đánh giá cán bộ, xây dựng nhóm lãnh đạo. + Quản trị tài chính: Các hoạt động của Hiệu trưởng nhằm quản trị tài chính, phát triển nguồn lực tài chính thông qua hoạt động đào tạo, NCKH chuyển giao công nghệ + Sự phát triển và lãnh đạo cá nhân. - Hệ thống đánh giá: cơ bản dùng chuẩn/ Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 52 Số 20 - Tháng 12 năm 2017 Khung năng lực để CBQL, Hiệu trưởng tự đánh giá, hoàn thiện năng lực bản thân, từng bước đáp ứng yêu cầu của chuẩn/ Khung năng lực. bên cạnh đó Chuẩn/ khung năng lực sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô xây dựng các chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng giúp các Hiệu trưởng hoặc các nhà Quản lý đạt chuẩn/ Khung năng lực. + Bộ công cụ của Cộng hòa Pháp: Khung năng lực gồm: - Tầm nhìn và định hướng - Quản trị sự thay đổi - Gây ảnh hưởng và thể hiện qua lãnh đạo - Tư duy chiến lược - Khích lệ và hỗ trợ thành viên - Học tập và phát triển - Hướng đích + Bộ công cụ của Vương quốc Anh Khung năng lực gồm: - Xác định mục tiêu và định hướng theo mục đích - Gây ảnh hưởng và thể hiện qua lãnh đạo - Tư duy chiến lược - Khích lệ và hỗ trợ thành viên - Học tập và phát triển - Hướng đích + Chuẩn lãnh đạo trong giáo dục Singapore - Tầm nhìn cho các trường học; - Lập kế hoạch chiến lược và quản trị - Quản lý và phát triển nhân viên toàn diện; - Quản lý các nguồn lực và quá trình học; - Kết quả chung của trường, 7. Thực tế cơ chế quản lý của trường đại học Việt nam - Hầu hết các trường đại học hiện nay ở Việt Nam là trường đại học công, với một số ít là đại học tư được thành lập trong vài thập kỷ gần đây. Dù đã được đa dạng hóa đại học công vẫn đang giữ vị trí nòng cốt trong cả hệ thống. Trong khi đó, việc quản lý các trường đại học ở Mỹ một số quốc gia là một chủ đề phức tạp, vì sự đa dạng trong chính sách của các vùng, các cấp quản lý và từng địa phương. - Ở Việt Nam, vai trò của Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục, bao gồm cả xây dựng quy chế tuyển sinh, xác định chương trình khung, thậm chí kiểm soát cả chỉ tiêu sinh viên từng trường được quyền nhận hàng năm. Ở Hoa Kỳ và một số quốc gia , những vấn đề trên do từng trường tự quyết định. - Cơ chế quản lý tro ... ờng: + Năm (5) Tiêu chuẩn (mô tả 5 nhóm năng lực cần có của người hiệu trưởng/phó hiệu trưởng trường đại học ) + Mỗi Tiêu chuẩn có Tiêu chí (mô tả các yêu cầu về năng lực cụ thể của người hiệu trưởng) + Mỗi Tiêu chí có Nhóm chỉ báo được mô tả theo cấp độ công việc. Như vậy: - Với Khung năng lực của HT/PHT gồm 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí và 40 chỉ báo - Với Khung năng lực/chuẩn của Chủ tịch hội đồng trường có: 3 tiêu chuẩn, 8 tiêu chí và 22 chỉ báo KHUNG NĂNG LỰC CHỨC DANH HIỆU TRƯỞNG/PHÓ HIỆU TRƯỞNG (5 Tiêu chuẩn; 15 Tiêu chí; 40 Chỉ báo) Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ báo Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nghề nghiệp và năng lực cá nhân 1.1. Phẩm chất chính trị 1) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước 2) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội 3) Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nhà trường 1.2. Đạo đức nghề nghiệp 1) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, tâm huyết với nghề nghiệp 2) Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực 3) Đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường 1.3. Phát triển bản thân 1)Tầm nhìn và nắm vững sứ mạng, các giá trị cốt lõi và các chức năng cơ bản của giáo dục đại học trong xã hội hiện đại 2) Phong cách làm việc doanh nghiệp và chú trọng chất lượng 3) Truyền thông, giao tiếp có hiệu quả Tiêu chuẩn 2: Năng lực quản trị chiến lược 2.1 Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường 1) Xây dựng: Sứ mạng, Tầm nhìn và các giá trị văn hóa của nhà trường Mục tiêu tổng thể/chiến lược và định hướng các giải pháp thực hiện Chiến lược của nhà trường 2. Truyền đạt, tạo động lực để đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên và người học sẵn sàng thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường. 3) Làm việc với cơ quan chủ quản và các bên liên quan để chắc chắn Sứ mạng, Tầm nhìn, Mục tiêu tổng thể/chiến lược của nhà trường được thống nhất, hiểu và chia sẻ rõ ràng. 2.2 Quản trị sự thay đổi 1) Nhận diện, định hướng và thiết lập quá trình thay đổi của Nhà trường 2) Lãnh đạo, khuyến khích đồng nghiệp cấp dưới thích nghi với thay đổi và giải quyết được các tác động xảy ra trong quá trình thay đổi. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 54 Số 20 - Tháng 12 năm 2017 Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ báo Tiêu chuẩn 3: Năng lực tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ 3.1. Tổ chức bộ máy 1) Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược phát triển nhà trường và xu thế phát triển của giáo dục đại học 2) Xây dựng cơ chế làm việc, chính sách phát triển và ban hành các văn bản quản lý điều hành của Nhà trường 3.2. Quản trị nhân lực 1) Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, đề án vị trí việc làm, cơ cấu lao động phù hợp với chiến lược phát triển nhà trường 2) Tổ chức tuyển dụng, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ, viên chức 3) Xây dựng và thực hiện chính sách tạo niềm tin, thu hút và động lực phát triển đội ngũ 4) Đào tạo và phát triển cấp dưới Tiêu chuẩn 4: Quản trị thực hiện chức năng giáo dục đại học 4.1. Quản lý hoạt động đào tạo 1) Tổ chức xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đảm bảo tính cập nhật, hiện đại và đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao 2) Xây dựng phương án và thực hiên tuyển sinh phù hợp với nhu câu xã hội và khả năng đảm bảo chất lượng của nhà trường 3) Tổ chức hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác đúng quy định hiện hành và đảm bảo chất lượng đào tạo 4.2. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ 1) Tổ chức có hiệu quả hoạt động và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, các dự án phát triển khoa học công nghệ 2) Đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học công nghệ 3) Quản lý, hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu và xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 4.3. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế 1) Tổ chức quản lý và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế 2) Định hướng phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế trong các hoạt động đào tạo,nghiên cứu, trao đổi giảng viên, sinh viên 4.4. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục 1) Tham gia kiểm định chất lượng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến các hoạt động của nhà trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. 2) Xây dựng văn hóa chất lượng. 4.5. Quản trị tài chính 1) Thực hiện đúng chức trách của chủ tài khoản 2) Định hướng và xây dựng cơ chế phát triển nguồn lực tài chính cho nhà trường 3) Minh bạch các nguồn thu, khoản chi trong nhà trường 4.6 . Quản trị tài sản 1) Xây dựng cơ chế/quy định khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị - tài sản của Nhà trường 2) Xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng trang thiết bị, tài sản của Nhà trường theo từng năm, từng giai đoạn. Tiêu chuẩn 5: Năng lực tạo lập các mối quan hệ và phát triển văn hóa nhà trường 5.1. Phát triển mối quan hệ của nhà trường 1) Gắn kết nhà trường với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài để nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH 2) Cung cấp và chia sẻ tri thức, kinh nghiệm NCKH chuyển giao công nghệ đểdịch vụ và phục vụ cộng đồng. 3) Phát triển các mối quan hệ với các cơ sở GD, các Hiệp hội của cơ sở giáo dục ĐH trong nước và quốc tế; các bên liên quan 5.2 Xây dựng văn hóa nhà trường 1) Xây dựng môi trường nhà trường thân thiện, hợp tác, an toàn 2) Xây dựng môi trường học thuật, môi trường văn hóa để nhà trường trở thành một tổ chức biết học hỏi của một tập thể trí thức trong xã hội hiện đại. KHUNG NĂNG LỰC CHỨC DANH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỜNG (3 Tiêu chuẩn; 8 Tiêu chí; 22 Chỉ báo) Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ báo Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và phát triển bản thân 1.1. Phẩm chất chính trị 1) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước 2) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội 3) Cam kết thực hiệngiải trình về kết quả hoạt động của nhà trường 1.2. Đạo đức nghề nghiệp 1) Thực hiện nhiệm vụ trung thực không vụ lợi 2) Thực hiện dân chủ, công bằng trong công việc 3) Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực 1.3. Phát triển bản thân 1)Tuy duy sángtạo, tư duy đổi mới 2) Tạo dựng quan hệ, làm việc nhóm 3) Phân tích, tổng hợp Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 55Số 20 - Tháng 12 năm 2017 Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ báo Tiêu chuẩn 2: Năng lực Lãnh đạo nhà trường Tiêu chuẩn 3: Năng lực kiểm tra, giám sát hoạt động nhà trường 2.1. Xây dựng chương trình nghị sự của Hội đồng trường 1) Xây dựng chương trình nghị sự, kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường theo nhiệm kỳ và từng năm 2) Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Hội đồng trường 2.2. Định hướng, phê duyệt chiến lược phát triển nhà trường 1) Tổ chức quyết nghị về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức và hoạt động của trường 2) Tổ chức quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo dục 3) Tổ chức quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường 4) Tổ chức quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường 2.3. Tổ chức thực hiện công tác nhân sự hiệu trưởng/ phó hiệu trưởng 1) Tổ chức giới thiệu nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định. 2) Thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 3) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng 3.1. Giám sát, kiểm soát các hoạt động theo chiến lược phát triển nhà trường 1) Tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường 2) Giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường 3.2. Kiểm soát, công bố thông tin, đảm bảo minh bạch và gi ải trình 1) Báo cáo giải trình vớí các cơ quan nhà nước và xã hội về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường. 2) Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo các hoạt động của nhà trường phát triển theo định hướng chiến lược và mục tiêu đã đề ra 9. Nguyên tắc sử dụng chuẩn năng lực: Khung năng lực Hiệu trưởng được xác định bằng 5 tiêu chuẩn,15 tiêu chí, 40 chỉ báo và chủ Tịch Hội đồng Trường có 3 tiêu chuẩn, 8 tiêu chí và 22 chỉ báo. Những tiêu chuẩn đã chỉ rõ những lĩnh vực Hiệu trưởng và Chủ tich hội đồng trường cần phấn đấu để đạt chuẩn năng lực. Nếu Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đạt chuẩn thì bản thân Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường tiến bộ hơn, nhà trường sẽ tiến bộ hơn, người học cũng như toàn xã hội cũng được thụ hưởng và bản thân họ cũng có định hướng tham gia vào tự đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn năng lực cần có. Do vậy, việc quan trọng nhất của Khung năng lực là giúp Hiệu trưởng, Chủ tich hội đồng trường phấn đấu đạt chuẩn khung năng lực đã quy định. Để làm việc này cần chỉ rõ những minh chứng cần đật được của Khung năng lực để bản thân họ chứng tỏ từng chỉ báo, từng tiêu chí, tiêu chuẩn đã đạt được. Minh chứng được hiểu là một sản phẩm và quá trình làm ra sản phẩm đó (một sản phẩm, thí dụ, bản kế hoạch chiến lược trung hạn phát triển nhà trường mới là “vật mang minh chứng”. Quá trình xây dựng bản kế hoạch với các bước rõ ràng, sau mỗi bước đều có các sản phẩm trung gian (chứng tỏ bước đó đã hoàn thành) mới được xem là minh chứng. Bản hướng dẫn tìm và xác định minh chứng đúng sẽ giúp Hiệu trưởng, Chủ tich hội đồng trường thực hiện từng bước để đạt từng chỉ bảo, tiêu chí, tiêu chuẩn. Đồng thời giúp Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường viết báo cáo tự đánh giá. Trong báo cáo sẽ mô tả từng bước thực hiện các công việc để đạt từng chỉ báo, tiêu chí. Nếu tất cả các công việc đều được thực hiện tuần tự theo các bước, có các minh chứng kèm theo thì Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường đạt chuẩn Khung năng lực. Công việc nào, những bước nào chưa được thực hiện thì sẽ có kế hoạch thực hiện tiếp. Trong quản lý theo chuẩn thì chỉ có 2 mức: đạt và chưa đạt. Nếu chưa đạt thì sẽ hỗ trợ Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường có kế hoạch hoàn thiện những phần việc còn lại để đạt chuẩn. Cần nhắc lại rằng hướng dẫn, hỗ trợ Hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường đạt chuẩn khung năng lực mới là mục đích cao nhất của việc ban hành Khung năng lực. Còn đánh giá chỉ nhằm giúp họ làm hoàn thiện những gì chưa làm để đạt chuẩn năng lực thôi. Nếu dùng chuẩn chỉ để đánh giá, xếp loại như hiện nay thì mọi Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường sẽ đối phó để đạt chuẩn, thậm chí vượt chuẩn, nhưng không ai được hưởng lợi từ việc sử dụng chuẩn. 3. Kết luận Sứ mạng của đại học là: Kiến tạo tri thức mới thông qua nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức; Đào tạo chuyên gia, nhân lực trình độ cao có nền tảng văn hóa - nhân văn tốt; Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội. Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc quản lý, lãnh đạo, quản trị nhà trường, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển ngành đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và ban hành chuẩn hiệu trưởng trường đại học. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng giáo dục đại học hiện nay và yêu cầu đổi mới GDĐH, chúng tôi Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 56 Số 20 - Tháng 12 năm 2017 đề xuất tiêu chuẩn trưởng hiệu trưởng trường đại học, gồm 6 tiêu chuẩn, 26 tiêu chí. Tiêu chuẩn hiệu trưởng là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiệu trưởng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới GDĐH. Đồng thời tiêu chuẩn hiệu trưởng còn là căn cứ quan trọng để hiệu trưởng phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm đạt chuẩn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới trong sự nghiệp đổi mới GDĐH và hội nhập quốc tế sâu rộng. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Nội vụ, (2012), Thông tư số 14/2012/ TT-BNV, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; [2] Luật Giáo dục 2005; Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009; [3] Quốc Hội, (2013), Luật Giáo dục đại học; [4] Trần Kim Dung, (2015), Quản trị nguồn nhân lực, NXB. Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; [5] Vũ Tuấn Dũng (2015), Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường đại học trên đại bàn Hà Nội theo tiếp cận năng lực (Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục); [6] Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành, Xây dựng tiêu chuẩn Hiệu trưởng trường đại học trước bối cảnh đổi mới giáo dục; [7] Nguyễn Khắc Hùng (2017), Kỹ năng quản lý, lãnh đạo( tập 2), NXB. Hồng Đức; [8] Hiệu trưởng Đại học Kinh tế Quốc Dân (2015), Quyết định số 468/QĐ-ĐHKT về Nguyên tắc phân công và thực hiện công tác của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng; [9] Lê Quân, (2016) Khung năng lực lãnh đạo quản lý khu vực hành chính công, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội; [10] The University of Scranton, Principal Job Description and Salary; [11] The University Academy of Birkenhead, Job Description for Principal of The University Academy of Birkenhead; [12] Nguyễn Hữu Thân (2010), Quản trị nhân sự, NXB. Lao động – Xã hội, Hà Nội; [13] Lâm Quang Thiệp( 2012) Tổng quan về chính sách GDĐH Việt nam và ý nghĩa đối với phát triển GDĐH định hướng nghề nghiệp ứng dụng( dự án FOHE); [14] Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg, Điều lệ trường đại học; [15] Trường Đại học Đông Á (2014), Thông báo tuyển dụng Phó Hiệu trưởng. BUILDING PROFICIENCY FRAME OF PRESIDENT, UNIVERSITY COUNCIL PRESIDENT BEFORE THE REQUIREMENT FOR HIGHER EDUCATION INNOVATION AND CHALLENGES OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Abstract: The mission of the university is to create new knowledge through training, scientific research; Storing, spreading, disseminating knowledge, technology transfer, implementing social services... The university presidents play a great role in leadership, school governance, training quality assurance satisfying the social needs, contributing to successful implementation of higher education reform and international integration. This article discusses the development and promulgation of a President Proficiency Frame Criteria, Council President of the Vietnamese university in the context of higher education reform and the industrial revolution 4.0. President Proficiency Frame Criteria is an important basis for the management level to evaluate, plan, appoint, train, foster, use effectively the Presidents, Council President. At the same time, the remain Proficiency Frame Criteria is also an important basis for them to strive for, self-fulfillment in order to meet the standard of Proficiency Frame, meet the new requirements in the cause of higher education reform and integration and intensive international integration. Keywords: Higher education, University, President, university president criteria. President Proficiency Frame, university council president.
File đính kèm:
- xay_dung_khung_nang_luc_hieu_truong_chu_tich_hoi_dong_truong.pdf