Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD

tại NHTMCP Việt Nam; (2) phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến

CLTD tại các ngân hàng. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã sử dụng kết hợp

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông qua phần mềm SPSS

22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, (i) 08 yếu tố ảnh hưởng đến CLTD được sắp

xếp theo mức độ tác động giảm dần, đó là: Cán bộ tín dụng, Chính sách tín dụng,

Năng lực quản trị, Công nghệ ngân hàng, Quy trình tín dụng, Quản lý rủi ro, Công

tác tổ chức, Nguồn vốn huy động; (ii) trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao CLTD tại NHTMCP Việt Nam.

pdf 5 trang yennguyen 6220
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50. 2019 118
KINH TẾ 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 
FACTORS AFFECTING CREDIT QUALITY IN VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS 
Dương Thị Hoàn 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD 
tại NHTMCP Việt Nam; (2) phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến 
CLTD tại các ngân hàng. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã sử dụng kết hợp 
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông qua phần mềm SPSS 
22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, (i) 08 yếu tố ảnh hưởng đến CLTD được sắp 
xếp theo mức độ tác động giảm dần, đó là: Cán bộ tín dụng, Chính sách tín dụng, 
Năng lực quản trị, Công nghệ ngân hàng, Quy trình tín dụng, Quản lý rủi ro, Công 
tác tổ chức, Nguồn vốn huy động; (ii) trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải 
pháp nhằm nâng cao CLTD tại NHTMCP Việt Nam. 
Từ khóa: chất lượng tín dụng; NHTMCP Việt Nam; SPSS 22.0 
ABSTRACT 
The study aims at (1) identifying factors affecting the quality of trading in 
Vietnam commercial banks; (2) analyzing the influence of these factors on credit 
quality at banks. To achieve this goal, the author has used a combination of 
qualitative and quantitative research methods through SPSS 22.0 software. 
Research results show that 08 factors affecting the quality of credit are arranged 
according to the degree of diminishing impact, namely Credit officers, Credit 
policies, Management capacity, Banking technology, Credit process, Risk 
management, Organizational work, Mobilized capital. Accordingly, the author 
proposes solutions to improve the quality of credit in Vietnam Joint Stock 
Commercial Bank. 
Keywords: credit quality; Vietnam joint stock commercial bank; SPSS 22.0 
Khoa Quản lý kinh doanh, Đại học Công nghiệp Hà Nội 
Email: hoanduonghaui102@gmail.com 
Ngày nhận bài: 08/01/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/01/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 25/2/2019 
CHỮ VIẾT TẮT 
CLTD: Chất lượng tín dụng 
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần 
1. GIỚI THIỆU 
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công 
nghiệp lần thứ IV (Cách mạng công nghiệp 4.0) - cuộc cách 
mạng mà trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet 
của vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào 
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh 
đó, các NHTMCP ở nước ta đang từng bước hội nhập khẳng 
định sự lớn mạnh trong mọi phương diện hoạt động, đặc 
biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự 
phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay, nguồn thu nhập từ 
hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các 
nguồn thu của ngân hàng nhưng đây cũng là hoạt động 
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, tỉ lệ nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở 
thành nợ xấu năm 2018 là 6,2%. Chính vì vậy, nâng cao 
CLTD luôn là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh 
mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm. Từ 
thực tiễn trên, việc xác định được yếu tố ảnh hưởng cũng 
như đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến 
CLTD trong giai đoạn hội nhập hiện nay nhằm đưa ra 
những giải pháp nâng cao CLTD của các NHTMCP Việt Nam 
là một vấn đề cấp thiết cho các nhà quản trị ngân hàng. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền 
hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và khách hàng trong đó 
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng 
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, dựa trên 
nguyên tắc có hoàn trả. 
Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng dịch vụ được định 
nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng 
nghiên cứu và môi trường nghiên cứu, như: theo 
Parasuraman và cộng sự (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là 
khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận 
thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ; theo Lehtinen 
(1982), chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía 
cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch 
vụ; Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thu Thủy (2014), đưa ra khái 
niệm, CLTD ngân hàng là các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, 
phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của 
khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an 
toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng đồng thời 
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 
Nghiên cứu này tiếp cận dưới góc độ, CLTD của ngân 
hàng cần được quan tâm đến hai mục tiêu cơ bản: (1) 
khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng đối với 
nền kinh tế; (2) đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn 
và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế 
hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. 
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD trong các 
nghiên cứu trước đây cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng 
đến CLTD của ngân hàng, tuy nhiên, trong phạm vi nghiên 
cứu này, tác giả tập trung vào các yếu tố thuộc về nội bộ 
ngân hàng, dưới góc độ nhà quản trị ngân hàng để đánh 
giá. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất thêm yếu tố “Quản lý rủi ro 
ECONOMICS-SOCIETY 
Số 50.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119
tín dụng”, bởi vì để nâng cao CLTD NHTM cần thiết phải 
nhận dạng, phân tích yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro 
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt quá trình cấp tín 
dụng. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD tại NHTMCP Việt 
Nam được tổng hợp trong bảng 1. 
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD tại các NHTMCP Việt Nam 
TT Yếu tố tác động Mã hóa Tác giả 
1 Chính sách tín dụng CSTD Nguyễn Thị Thu Đông và cộng sự (2012) 
2 Quy trình tín dụng QTTD Nguyễn Thị Thu Đông và cộng sự (2012) 
3 Năng lực quản trị, kiểm soát nội bộ NLQT 
Nguyễn Thị Thu Đông, Nguyễn Văn Tuấn 
(2016) 
4 Công nghệ ngân hàng, thông tin tín dụng CNNH Đồng Trung Chính và cộng sự (2015) 
5 Công tác tổ chức CTTC Nguyễn Thị Thu Đông và cộng sự (2012) 
6 Cán bộ tín dụng CBTD Glen Bullivant (2010) 
7 Nguồn vốn huy động NHD Edward I. Atlman (2001) 
8 Quản lý rủi ro tín dụng QLRR Tác giả đề xuất 
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 
Dựa vào tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD tại 
các NHTMCP Việt Nam (bảng 1), tác giả xây dựng mô hình 
nghiên cứu (hình 1). 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Từ mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng các giả 
thuyết nghiên cứu như sau: giả thuyết H1, chính sách tín 
dụng được đánh giá càng cao thì hoạt động cho vay càng 
tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, chính sách tín dụng và 
CLTD có quan hệ cùng chiều; giả thuyết H2, quy chế, quy 
trình tín dụng rõ ràng, chi tiết và được sự tuân thủ của cán 
bộ tín dụng có tác động tích cực đến CLTD; giả thuyết H3, 
nhân sự quản lý của ngân hàng có kiến thức và kinh 
nghiệm tốt ảnh hưởng tích cực đến CLTD. Quy trình kiểm 
tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ, khoa học, hoạt động kiểm 
tra kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên tác động 
tích cực đến CLTD; giả thuyết H4, trang thiết bị công nghệ 
hiện đại, phần mềm đánh giá tín dụng ngân hàng an toàn 
và tin cậy tác động tích cực đến CLTD. Nguồn thông tin của 
ngân hàng đa dạng, có độ chính xác cao tác động tích cực 
đến CLTD; giả thuyết H5, công tác tổ chức phù hợp về mặt 
số lượng, chất lượng, tính chuyên môn hóa càng cao có tác 
động tích cực đến CLTD; giả thuyết H6, cán bộ tín dụng 
được đánh giá càng cao thì hoạt động cho vay càng tốt. 
Hay nói cách khác, thành phần cán bộ tín dụng và hoạt 
động cho vay có quan hệ cùng chiều; giả thuyết H7, nguồn 
vốn huy động ổn định, hợp lý, phù hợp với kế hoạch tín 
dụng; giả thuyết H8, công tác thẩm định, theo dõi thu nợ 
được thực hiện sát sao và nghiêm túc tác động tích cực đến 
CLTD. 
Phương trình mô hình hồi quy tổng thể như sau: 
Y = βo + β1 X1+ β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5 X5 
 + β6 X6+ β7 X7+ β8 X8 + e 
Trong đó, Y là biến phụ thuộc: CLTD tại NHTMCP Việt 
Nam; X là các biến độc lập gồm: X1 (biến Chính sách tín 
dụng); X2 (biến Quy trình tín dụng); X3 (biến Năng lực quản 
trị, kiểm soát nội bộ); X4 (biến Công nghệ ngân hàng, thông 
tin tín dụng); X5 (biến Công tác tổ chức); X6 (biến Cán bộ tín 
dụng); X7 (biến Huy động vốn); X8 (biến Quản lý rủi ro tín 
dụng); e là Sai số thống kê. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng 
vấn các chuyên gia trong ngành, nhân viên, cán bộ tín 
dụng của các ngân hàng. Tổng số phiếu phát ra là 700 
phiếu tại 20 ngân hàng, số phiếu thu về là 615 phiếu. Sau 
khi sàng lọc, số phiếu đáp ứng yêu cầu phân tích là 520 
phiếu (bảng 2). Áp dụng phương pháp định lượng, dữ liệu 
thu thập được xử lý thông qua phương pháp thống kê, mô 
phỏng, phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 22.0. 
Bảng 2. Tổng hợp số lượng phiếu điều tra theo từng NHTMCP 
TT Tên ngân hàng Số phiếu 
phát ra 
Số phiếu 
thu về 
Số phiếu đạt yêu cầu 
phân tích 
1 Vietinbank 70 58 57 
2 VietcomBank 70 55 51 
3 BIDV 65 56 52 
4 Sacombank 50 47 47 
5 MB 54 54 53 
6 VPBank 49 45 34 
7 SCB 48 45 33 
8 EximBank 41 40 38 
9 MaritimeBank 38 37 35 
10 TechcomBank 35 34 29 
11 SHB 29 25 20 
12 ACB 26 24 20 
13 HDBank 28 27 15 
14 LienVietpostBank 24 15 15 
15 TPBank 17 16 13 
16 VIB 15 14 10 
17 SeaBank 14 13 10 
18 ABBank 12 10 9 
19 OCB 10 10 8 
20 BacABank 5 5 4 
 Tổng 700 615 520 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50. 2019 120
KINH TẾ 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả 
Phân tích mẫu theo dữ liệu thu được từ đối tượng 
cán bộ ngân hàng 
Bảng 3. Thống kê đặc điểm cán bộ ngân hàng tham gia khảo sát 
Nhóm Số lượng (người) Phần trăm (%) 
 1. Độ tuổi 
18 - 24 60 11,58 
25 - 30 236 45,56 
31 - 40 170 32,82 
41 - 60 52 10,04 
Tổng cộng 520 100 
 2. Giới tính 
Nam 356 68,73 
Nữ 162 31,27 
Tổng cộng 520 100 
 3. Kinh nghiệm 
Dưới 1 năm 43 8,3 
1 - 5 năm 220 42,47 
6 - 10 năm 199 38,42 
Trên 10 năm 56 10,81 
Tổng cộng 520 100 
4. Vị trí công tác 
Chỉ đạo ở hội sở 23 4,44 
Quản lý ở cơ sở 80 15,44 
Trực tiếp quản lý khách hàng 415 80,12 
Tổng cộng 520 100 
5. Trình độ học vấn 
Dưới đại học 51 9,85 
Đại học 346 66,8 
Sau đại học 212 40,93 
Tổng cộng 520 100 
Kết quả thống kê mẫu (bảng 3) cho thấy, đối tượng cán 
bộ ngân hàng tham gia trả lời khảo sát chủ yếu ở độ tuổi 
trẻ (từ 25 đến 30 tuổi), năng động, ham học hỏi, có trình độ 
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, vì 
vậy đảm bảo độ tin cậy khi phân tích, đo lường các dữ liệu 
nghiên cứu thu thập được. 
Phân tích thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD 
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá độ 
tin cậy thang đo, loại biến không phù hợp. Hệ số tương 
quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với 
trung bình các biến khác trong cùng một thang đo. Các 
biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại 
và thang đo phải có độ tin cậy Alpha từ 0,60 trở lên 
(Nunally và Burnstein, 1994). Kết quả phân tích độ tin cậy 
của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha cho các 
yếu tố sau khi đã loại các biến có hệ số tương quan nhỏ 
hơn 0,3 cho thấy, các biến còn lại đều có độ tin cậy Alpha 
lớn hơn 0,6 và các biến thành phần có tương quan với 
tổng lớn hơn 0,3 (bảng 4). 
Bảng 4. Kết quả phân tích thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD 
Biến 
quan 
sát 
Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
với biến 
tổng 
Cronbach’s 
alpha nếu loại 
biến 
1. Chính sách tín dụng, Alpha = 0,794 
CSTD1 7,46 4,605 0,672 0,680 
CSTD2 7,39 5,156 0,611 0,746 
CSTD3 7,46 4,713 0,627 0,729 
2. Công tác tổ chức, Alpha = 0,819 
CTTC1 11,43 8,996 0,657 0,764 
CTTC2 11,35 9,302 0,675 0,757 
CTTC3 11,30 9,264 0,637 0,774 
CTTC4 11,30 9,564 0,594 0,793 
3. Năng lực quản trị, kiểm soát nội bộ, Alpha = 0,826 
NLQT1 11,60 7,458 0,628 0,792 
NLQT3 11,63 7,472 0,634 0,789 
NLQT4 11,42 7,165 0,677 0,769 
NLQT5 11,40 7,618 0,671 0,774 
4. Công nghệ ngân hàng, thông tin tín dụng: Alpha = 0,846 
CNNH1 11,30 8,399 0,737 0,783 
CNNH2 11,64 8,409 0,577 0,804 
CNNH4 11,30 8,209 0,713 0,791 
CNNH5 11,40 8,252 0,718 0,789 
5. Quản lý rủi ro tín dụng, Alpha = 0,828 
QLRR1 10,91 8,423 0,716 0,758 
QLRR2 10,91 8,124 0,713 0,756 
QLRR3 11,16 8,164 0,603 0,811 
QLRR4 11,05 8,858 0,601 0,807 
6. Nguồn vốn huy động, Alpha = 0,763 
NHD1 11,34 8,490 0,553 0,712 
NHD2 11,28 7,925 0,567 0,706 
NHD3 11,29 8,578 0,612 0,684 
NHD4 11,29 8,648 0,524 0,727 
7. Quy trình tín dụng, Alpha = 0,817 
QTTD1 10,27 7,287 0,663 0,758 
QTTD2 9,86 6,817 0,645 0,768 
QTTD3 9,94 7,163 0,617 0,780 
QTTD4 10,31 7,875 0,638 0,773 
8. Cán bộ tín dụng, Alpha = 0,884 
CBTD1 10,99 10,435 0,767 0,844 
CBTD2 10,85 10,850 0,728 0,859 
CBTD3 11,01 10,331 0,823 0,823 
CBTD4 11,05 10,855 0,678 0,879 
Phân tích hồi quy tuyến tính 
Hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng yếu tố độc 
lập tác động đến yếu tố phụ thuộc từ đó đưa ra được 
phương trình hồi quy. Việc phân tích hồi quy tiếp theo 
nhằm xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến với 
biến phụ thuộc CLTD. Kết quả phân tích hồi quy (bảng 5) 
cho thấy, hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,62467 có nghĩa là các 
biến độc lập trong mô hình giải thích được 62,5% sự biến 
thiên của biến CLTD, còn lại do các yếu tố ngoài mô hình, 
như vậy, mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp; ý nghĩa 
thống kê của các yếu tố P đều nhỏ hơn 0,05 tức là mức ý 
ECONOMICS-SOCIETY 
Số 50.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121
nghĩa thống kê trên 95%, như vậy, các yếu tố đều tác động 
đến CLTD tại NHTMCP. 
Bảng 5. Phân tích hồi quy tuyến tính 
Mô hình 
Hệ số hồi quy 
chưa chuẩn hóa 
Hệ số hồi quy 
chuẩn hóa Beta P (Ý nghĩa thống kê) VIF B Sai số chuẩn 
(Constant) -0,798 0,167 0,000 
CSTD 0,192 0,025 0,221 0,000 1,269 
CTTC 0,061 0,025 0,067 0,013 1,078 
NLQT 0,222 0,034 0,216 0,000 1,698 
CNNH 0,160 0,032 0,166 0,000 1,684 
QLRR 0,068 0,030 0,070 0,026 1,509 
NHD 0,059 0,028 0,061 0,037 1,279 
QTTD 0,138 0,029 0,133 0,000 1,148 
CBTD 0,256 0,026 0,301 0,000 1,450 
R bình phương chưa chuẩn hóa: 0,63225 
R bình phương đã chuẩn hóa: 0,62467 
P(Anova): 0,000 
Durbin-Watson: 1,960 
Như vậy, kết quả kiểm định trên cho thấy, các giả định 
trong mô hình hồi quy tuyến tính không bị vi phạm, vì vậy, 
cho phép khẳng định mô hình hồi quy trong nghiên cứu 
này đã được kiểm định và được chấp nhận. Từ các phân tích 
định lượng trên, mô hình hồi quy đã chuẩn hóa được thể 
hiện ở phương trình sau: 
 CLTD = 0,301 CBTD + 0,221 CSTD + 0,216 NLQT + 0,166 CNNH 
 + 0,135 QTTD + 0,070 QLRR + 0,067 CTTC + 0,061 NHD 
4.2. Thảo luận 
Thông qua mô hình hồi quy, sự tác động của các yếu tố 
đến CLTD sắp xếp theo thứ tự giảm dần cụ thể như sau: 
Yếu tố Cán bộ tín dụng 
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, trọng số Beta chuẩn 
hoá của yếu tố Cán bộ tín dụng được đánh giá là quan 
trọng nhất, ảnh hưởng đến CLTD vì có hệ số Beta lớn nhất 
(với β = 0,301). Điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu 
tố khác không đổi Cán bộ tín dụng được đánh giá càng cao 
thì hoạt động cho vay càng tốt. Phẩm chất đạo đức và trình 
độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng tỷ lệ thuận với CLTD. 
Khi yếu tố Cán bộ tín dụng tăng lên hoặc giảm xuống 01 
đơn vị thì CLTD của ngân hàng cũng tăng lên hoặc giảm 
xuống 0,301 đơn vị. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với 
thực trạng hiện nay, nhiều vụ án tham nhũng tại các ngân 
hàng lớn như BIDV, Agribank, DongAbank gây thất thoát 
tiền, nợ xấu phần lớn đều do đạo đức cán bộ ngân hàng. 
Yếu tố Chính sách tín dụng 
Trọng số Beta chuẩn hoá của yếu tố này lớn thứ hai với 
β = 0,221, cho thấy Chính sách tín dụng có tác động mạnh 
thứ hai đến CLTD cho vay của ngân hàng. Chính sách tín 
dụng được đánh giá càng cao, hợp lý, hiệu quả thì hoạt 
động cho vay càng tốt và ngược lại. Điều này có nghĩa là 
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì Chính sách 
tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng nâng lên hoặc 
giảm xuống 01 đơn vị thì CLTD của ngân hàng cũng tăng 
lên hoặc giảm xuống 0,221 lần. Thực tế hiện nay, ngân 
hàng có chính sách đầu tư vào đối tượng vay vốn chưa tìm 
hiểu kỹ như: đầu tư vào cho vay đóng sà lan, đầu tư vào bất 
động sản, các dự án BOT sẽ gây ra rủi ro tín dụng. 
Bảng 6. Phân tích kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD 
Yếu tố Kết quả phân tích 
Năng lực quản trị, 
β = 0,216 
Nhân sự quản lý của ngân hàng có kiến thức và kinh 
nghiệm tốt, quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt 
chẽ, khoa học, thực hiện thường xuyên ảnh hưởng tích 
cực đến CLTD. Nhìn tổng quát chung theo các đánh giá 
của NHTMCP tại Việt Nam khâu kiểm tra, giám sát rất 
quan trọng. Nếu khâu này làm tốt hơn thì những tiêu 
cực phát sinh tại ngân hàng sẽ giảm, hạn chế bớt rủi ro 
trong hoạt động của ngân hàng. 
Công nghệ ngân 
hàng, β = 0,166 
Trang thiết bị công nghệ hiện đại, phần mềm đánh giá 
tín dụng ngân hàng an toàn và tin cậy, nguồn thông tin 
của ngân hàng đa dạng, có độ chính xác cao tác động 
tích cực đến CLTD. 
Quy trình tín 
dụng, β = 0,133 
Quy chế, quy trình tín dụng rõ ràng, chi tiết và được sự 
tuân thủ của cán bộ tín dụng có tác động tích cực đến 
CLTD. 
Quản lý rủi ro, β = 
0,070 
Công tác thẩm định, theo dõi thu nợ được thực hiện sát 
sao và nghiêm túc tác động tích cực đến CLTD. 
Công tác tổ chức, 
β = 0,067 
Công tác tổ chức phù hợp về mặt số lượng, chất lượng, 
tính chuyên môn hóa càng cao có tác động tích cực đến 
CLTD. 
Nguồn vốn huy 
động, β = 0,061 
Nguồn vốn huy động ổn định, hợp lý, phù hợp với kế 
hoạch tín dụng thì CLTD cũng tăng lên. 
Phân tích sự tác động của các yếu tố còn lại được tác giả 
trình bày trong bảng 6. 
5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số 
khuyến nghị đối với các NHTM nhằm nâng cao CLTD 
như sau: 
Một là, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 
(i) Không nên bố trí những cán bộ thuộc diện hợp đồng 
ngắn hạn làm công tác tín dụng; nên bố trí cán bộ tín dụng 
phụ trách theo từng nhóm khách hàng; luân chuyển cán bộ 
tín dụng trong quá trình công tác từ 6 tháng đến 1 năm. 
Đồng thời, kiểm tra chéo chất lượng cán bộ tín dụng giữa 
các chi nhánh với nhau nhằm giúp lãnh đạo đánh giá được 
điểm mạnh, điểm yếu của cán bộ tín dụng. Cần xây dựng 
các tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá năng lực chuyên 
môn của cán bộ tín dụng như: số lượng khách hàng quản 
lý, dư nợ, số món vay, thời gian hoàn tất một khoản tín 
dụng. (ii) Thường xuyên tập huấn, triển khai công văn mới 
kịp thời cho cán bộ ngân hàng, kiểm tra lại kiến thức 
nghiệp vụ dưới dạng: thi công tác nghiệp vụ, kiểm tra 
phong cách giao dịch và trình độ của nhân viên xem có 
chuyên nghiệp so với các NHTM khác hay không, còn 
khiếm khuyết chỗ nào. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra 
giám sát những khoản vay của cán bộ tín dụng xem cán bộ 
có thực hiện đúng như quy trình cho vay hay không? Kiểm 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50. 2019 122
KINH TẾ 
soát nội bộ thông qua việc kiểm tra các chi nhánh, phòng 
giao dịch về tính pháp lý, đồng thời dành nhiều thời gian 
tái thẩm định các món vay, tiếp xúc với khách hàng để hiểu 
rõ hơn về tình hình kinh doanh của khách hàng, cũng như 
hiểu rõ hơn về cán bộ của ngân hàng. Từ đó trình cấp lãnh 
đạo có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro thất thoát 
vốn vay của ngân hàng, kịp thời xử lý những sai phạm của 
nhân viên (như cho vay sai mục đích sử dụng vốn, trục lợi 
từ việc cho vay khách hàng). 
Hai là, hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng 
Bám sát toàn quy trình tín dụng cho vay đã được đề ra, 
không được vận dụng hay bỏ sót một quy trình nào. 
Thường thì một chính sách, quy trình tín dụng phải luôn 
thay đổi, cập nhật thông tin mới, đưa ra chính sách mới 
theo kịp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương, kinh 
tế đất nước. Lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm sâu sát với 
tình hình thực tế địa bàn mình quản lý để kịp thời đưa ra 
chính sách, kiến nghị với cấp trên cho phù hợp, giúp cho 
việc điều hành bộ máy của ngân hàng hoạt động tốt hơn. 
Ba là, công tác thu thập, xử lý thông tin 
Ngoài nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, các 
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cần phải khai thác 
thông tin tối đa từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin từ 
bạn hàng, đối tác, trung tâm thông tin tín dụng để so sánh 
đối chiếu các nguồn thông tin, số liệu với nhau. Trên cơ sở 
đó, phát hiện những mâu thuẫn trong số liệu mà khách 
hàng cung cấp từ đó chỉ ra mức độ tin cậy của nguồn 
thông tin. Khi thực hiện cho vay bất cứ khách hàng nào yêu 
cầu bắt buộc đối với cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định 
là phải đến tận nơi ở của khách hàng, đến tận dự án hoặc 
khu vực sản xuất kinh doanh để thu thập những thông tin 
trực tiếp. Trên cơ sở đó có những đánh giá trực quan về giá 
trị tài sản bảo đảm, mục đích vay vốn, phương án vay 
vốn 
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 
Sau khi phát tiền vay xong, ngân hàng luôn phải đảm 
bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng 
vay vốn cũng như các khoản đã cho vay đang được sử 
dụng như thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự 
an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên 
yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh 
doanh kèm theo số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc 
lớn trước khi đến hạn, cần nhắc nhở xem liệu khách hàng 
có thể trả nợ đúng hạn hay không. Nếu phát hiện không có 
khả năng trả nợ thì ngân hàng cần điều tra ngay và đưa ra 
các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, 
cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, 
nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ 
yếu. Thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo 
tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn 
nợ... để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo 
đảm về mặt nội bộ./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS, tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
[2]. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thu Thủy, (2014). Nguyên lý và nghiệp vụ 
Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê. 
[3]. Bùi Trung Kiên, Mô hình nghiên cứu và kiểm định sự tin cậy thang đo 
lường trong mô hình nghiên cứu, nghiencuudinhluong.com 
[4]. Đinh Thu Hương, Phan Đăng Lưu, (2014). Hoàn thiện mô hình tổ chức 
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội 
nhập quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 5/2014. 
[5]. Nguyễn Thị Loan, (2012). Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại 
các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 1+2, tháng 1/2012. 
[6]. Wang Junbo, Wu Chunchi (2015). Liquydity, credit quality, and the 
relation between volatility and trading activity: Evidence from the corporate bond 
market. Journal of Banking & Finance. Volume 50, January 2015: 183-203. 
[7]. Altman, (2003). The use of Credit Scoring Models and the Importance of a 
credit culture, NY University. 
[8]. Holstius, K., and Kaynak, E., (1995). Retail Banking in Nordic Countries: 
The Case of Finland. International Journal of Bank Marketing, 13(8): 10-20. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_chat_luong_tin_dung_tai_cac_ngan_hang_t.pdf