Ðặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 2015

TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Phương pháp: 234 bệnh nhân với 120 nam và 114 nữ người lớn viêm phổi cộng đồng điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, gồm 81 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Kết quả: Tuổi cao thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao; có khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là vi khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là nhiều tác nhân vi khuẩn gây bệnh. Đa số Viêm phổi cộng đồng khoa hô hấp (61,74%), sau đó là các khoa tim mạch, nội tiết, tiêu hóa Vi khuẩn gram dương chiếm đa số (58%) so với vi khuẩn gram âm (42%). Thường gặp nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%), Enterobacteriacea (11,1) và S. aureus (7,4%). Kết luận: Vi khuẩn gram dương chiếm đa số so với vi khuẩn gram âm. Trong các tác nhân gây Viêm phổi cộng đồng, thường gặp nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae, A. baumannii, Enterobacteriacea và S, aureus

pdf 5 trang yennguyen 34720
Bạn đang xem tài liệu "Ðặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ðặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 2015

Ðặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 2015
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 254
ÐẶC ÐIỂM VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ÐỒNG 
TẠI BỆNH VIỆN ÐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM 2015 
Lê Tiến Dũng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. 
Phương pháp: 234 bệnh nhân với 120 nam và 114 nữ người lớn viêm phổi cộng đồng điều trị tại Bệnh 
viện Đại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, gồm 81 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch 
rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. 
Kết quả: Tuổi cao thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao; có khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 
47% là vi khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là nhiều tác nhân vi 
khuẩn gây bệnh. Đa số Viêm phổi cộng đồng khoa hô hấp (61,74%), sau đó là các khoa tim mạch, nội tiết, tiêu 
hóa Vi khuẩn gram dương chiếm đa số (58%) so với vi khuẩn gram âm (42%). Thường gặp nhất là S. 
pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%), Enterobacteriacea (11,1) 
và S. aureus (7,4%). 
Kết luận: Vi khuẩn gram dương chiếm đa số so với vi khuẩn gram âm. Trong các tác nhân gây Viêm phổi 
cộng đồng, thường gặp nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae, A. baumannii, 
Enterobacteriacea và S, aureus. 
Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm. 
 ABSTRACT 
INVESTIGATING CHARACTERISTICS OF BACTERIA CAUSING COMMUNITY-ACQUIRED 
PNEUMONIA IN HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Le Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 254 - 258 
Objective: Investigating characteristics of bacteria causing community- acquired pneumonia in HCMC 
University Medical Center. 
Methods: 234 community- acquired pneumonia patients (including 120 adult males and 114 adult 
females) were treated at HCMC University Medical Center from October 2014 to November 2015. Among 
them, 80 patients were determined to have positive sputum or BAL culture. 
Results: Elderly patients tend to have more severe disease than younger patients; about 53% cases were 
MDR bacteria and 47% was non-MDR bacteria; and about 92.5% was single microbial flora and 7.5% was 
polymicrobial flora. Most of CAP patients were in respiratory department (61.74%); the rest was in cardiology, 
endocrinology, or gastroenterology department. Gram-positive bacteria accounted for the majority (58%) 
compared to gram-negative bacteria (42%). The most common strains was S. pneumonia (50.6%), next was P. 
aeruginosae (16%), A. baumannii (14.8%), Enterobacteriacea (11.1%) and S. aureus (7.4%). 
Conclusion: Gram-positive bacteria accounted for the majority compared to gram-negative bacteria. The 
most common strains was S. pneumonia (50.6%), then P. aeruginosae, A. baumannii, Enterobacteriacea and S. 
aureus. 
Keywords: community-acquired pneumonia, gram-positive bacteria, gram-negative bacteria 
* Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Tiến Dũng ĐT: 0962265264 Email: ledungcuc@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 255
ÐẶT VẤN ÐỀ 
Hiện nay, tình hình vi khuẩn gia tăng đề 
kháng kháng sinh đang trở nên trầm trọng. 
Viêm phổi cộng đồng (VPCÐ) là một nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp nhưng các vi khuẩn hiện nay 
cũng đã thay đổi và gia tăng kháng thuốc 
nghiêm trọng. Tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia 
tăng đề kháng kháng sinh đã khiến chi phí 
chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất 
100 triệu Mỹ kim(1,11,12). Nhiều nghiên cứu trong 
nước cũng cho thấy tình hình vi khuẩn trong 
VPCĐ cũng gia tăng đề kháng kháng sinh rất 
trầm trọng(3,4,5,6,7,8). Ðiều quan trọng là chọn lựa 
kháng sinh thích hợp trong điều trị kinh 
nghiệm các VPCĐ, và do vậy hiểu biết về đặc 
điểm các tác nhân thường gặp gây VPCĐ là rất 
quan trọng. 
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích 
khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng 
đồng tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM. 
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Ðối tượng 
 Các bệnh nhân người lớn VPCĐ được chẩn 
đoán và điều trị nội trú tại Bệnh viện Ðại học Y 
Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, 
gồm 234 bệnh nhân với 120 nam và 114 nữ, có 
81 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch rửa 
phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh, 
Phương pháp nghiên cứu 
Ðây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. 
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. 
Xử lý mẫu bệnh phẩm 
Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách 
vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có 
khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông 
khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm hay soi 
phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh 
phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến 
ngay phòng xét nghiệm vi sinh. Mẫu đàm được 
chọn cấy khi đủ độ tin cậy: 
25 bạch cầu / quang trường × 100. Bệnh phẩm 
được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ. 
Chúng tôi không tiến hành xét nghiệm vi khuẩn 
không điển hình. 
Xử lý số liệu và tính toán thống kê 
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập 
số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã 
được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc 
thể hiện ở các bảng. Các số liệu được xử lý 
thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. 
Chúng tôi ghi nhận vi khuẩn đa kháng 
thuốc (MDR: multidrug resistant): không nhạy 
với ≥ 1 kháng sinh trong ≥ 3 họ kháng sinh 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Tỉ lệ VPCĐ phân bố theo tuổi và giới tính 
 Không nặng Nặng P 
Tuổi 61,87±17,85 78,51±12,90 <0,001 
Giới tính 
Nam 49 (40,83) 71 (59,17) 
0,961 
 Nữ 58 (50,9) 56 (49,1) 
Bảng 2. Đặc điểm chung: 
Đặc điểm chung N Tỉ lệ % 
Có vi khuẩn 81 34,6 
Không vi khuẩn 153 65,4 
Không đa kháng 38 46,9 
Có đa kháng 43 53,1 
1 tác nhân 75 92,5 
≥ 2 tác nhân 6 7,5 
Bảng 3. Tỉ lệ VPCĐ phân bố theo khoa lâm sàng 
Khoa lâm sàng Tỉ lệ n(%) 
Hô hấp 163 (61,74) 
Hồi sức 13 (4,92) 
Nội tiết 21 (7,95) 
Tim mạch 22 (8,33) 
Tiêu hóa 19 (7,2) 
Khác 26 (9,85) 
Bảng 4. Tác nhân gây bệnh VPCĐ ở từng khoa lâm sàng 
Vi khuẩn Hô hấp Hồi sức Nội tiết Tim mạch Tiêu hóa Khác P 
S. pneumonia 28 (70) 2 (5) 5 (12,5) 1 (2,5) 1 (2,5) 3 (7,5) 0,157 
S. aureus 2 (28,6) 3 (42,8) 0 1 (14,28) 1 (14,28) 0 0,005 
Klebsiella spp. 6 (85,71) 1 (14,29) 0 0 0 0 0,64 
E. coli 4 (100) 0 0 0 0 0 0,78 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 256
Vi khuẩn Hô hấp Hồi sức Nội tiết Tim mạch Tiêu hóa Khác P 
P.aeruginosae 8 (57,14) 3 (21,43) 0 2 (14,29) 0 1 (7,14) 0,163 
A. baumannii 4 (33,33) 4 (33,33) 1 (8,33) 1 (8,33) 2 (16,67) 0 0,037 
Bảng 5. Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng 
Vi khuẩn 
VPCĐ 
Không đa kháng N (%) Đa kháng N (%) TỔNG N (%) p 
GRAM ÂM n= 34 (42%) 
A. baumannii 6 (50) 6 (50) 12 (14,8) 0,698 
P. aeruginosae 8 (61,54) 5 (38,46) 13 (16) 0,186 
Enterobacteriacea 6 (66,67) 3 (33,33) 9 (11,1) 0,162 
GRAM DƯƠNG n= 47 (58%) 
S. aureus 1 (16,67) 5 (83,33) 6 (7,4) 0,038 
S.pneumonia 17 (41,46) 24 (58,53) 41 (50,6) 0,165 
BÀN LUẬN 
Chúng tôi ghi nhận tuổi cao (78,51±12,90) 
thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao 
(61,87±17,85) (p < 0,001); nhưng giới tính không 
liên quan đến mức độ nặng của bệnh. 
Trong 234 cas VPCĐ được cấy định lượng 
và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận có 81 
cas (34,6%) có vi khuẩn gây bệnh và 153 cas 
(65,4%) không tìm thấy vi khuẩn gây bệnh; đây 
là tỉ lệ tìm thấy vi khuẩn gây bệnh ở mức trung 
bình. Theo P.H Vân, T.V.Ngọc và cs (2003-2005), 
cấy âm tính 56,5%. Trong nghiên cứu này, có 
khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là vi 
khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác 
nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là nhiều tác 
nhân vi khuẩn gây bệnh. 
Về tỉ lệ phân bố VPCĐ trong bệnh viện, kết 
quả ghi nhận đa số ở khoa hô hấp (61,74%), sau 
đó là các khoa tim mạch, nội tiết, tiêu hóa; 
điều này chứng tỏ đặc điểm bệnh nhân VPCĐ 
có nhiều bệnh đi kèm. 
Về tác nhân gây bệnh ở từng khoa lâm sàng: 
Streptococcus spp. thường gặp ở khoa hô hấp 
và nội tiết, điều này cũng phù hợp y văn(5,7,11,12) 
và chúng tôi cũng ghi nhận bệnh nhân đái tháo 
đường bị VPCĐ thì tác nhân thường gặp là 
Streptococcus spp. 
S. aureus thường gặp ở khoa hô hấp và hồi 
sức tích cực, điều này cũng phù hợp y văn vì 
nhiễm tụ cầu thường có bệnh cảnh nặng, tỉ lệ 
MRSA cộng đồng khá cao và bệnh nhân thường 
ở khoa hô hấp và hồi sức tích cực(3,11,12). 
Các vi khuẩn nhóm Enterobacteriacea gồm 
Klebsiella spp. và E.coli; và các vi khuẩn không 
sinh men gồm P. aeruginosae và A. baumannii, là 
nhóm vi khuẩn thấy ở VPCĐ tại các nước Châu 
Á Thái bình dương, nhất là ở các nước Đông 
nam Á(1,10,11,12), cũng thường gây VPCĐ nặng và 
bệnh nhân cũng thường ở khoa hô hấp và hồi 
sức tích cực. 
Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng: 
Vi khuẩn gram dương (VKGD) chiếm đa số 
(58%) so với vi khuẩn gram âm (VKGA) (42%); 
điều này không giống với các nghiên cứu trước 
đây với VKGA chiếm đa số so với VKGD được 
tiến hành tại BV Nguyễn Tri Phương(4,5,6) hay BV 
Bạch Mai(7). 
Trong các tác nhân gây VPCĐ, thường gặp 
nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng 
P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%), 
Enterobacteriacea (11,1) và S. aureus (7,4%). 
Nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 
2008 (4) cho thấy VKGA chiếm đa số (94,6%) so 
với VKGD (5,4%).Vi khuẩn thường gặp nhất 
là chủng Pseudomonas spp. (36,5%) và nếu kết 
hợp với chủng Acinetobacter spp. (4,3%) thì tỉ 
lệ này rất cao (41%); Klebsiella spp. (29%); sau 
đó là các chủng Providencia spp. (8,6%), M. 
catarrhalis (6,5%). Ít gặp hơn là các chủng P. 
mirabilis, E. coli, H. influenza. Các VKGD 
chiếm tỉ lệ rất thấp (5,4%), với S. aureus (2,2%) 
và S. pneumonia (3,2%). 
Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri 
Phương 2006(6), VKGA chiếm đa số (69%) so 
với VK khác (28%) và đa tác nhân (2,6%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 257
Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. 
(27%) và Acinetobacter spp. (5%); S. pneumonia 
(20,5%). Sau đó là các chủng Klebsiella spp. 
(10%); S. aureus (7,5%); H. influenza (6,7%) và 
M. catarrhalis (6,7%). Ít gặp hơn là các chủng 
P. mirabilis, Enterobacter spp., Serratia spp. Như 
vậy trong năm 2006, các chủng VKGA là đa 
số, rất ít VKGD, và đa số là Pseudomonas spp. 
và Klebsiella spp. 
Theo Ðinh Ngọc Sỹ và cs, nghiên cứu tại 
Viện Lao và Bệnh phổi TW, vi khuẩn gây bệnh 
chủ yếu thuộc nhóm Enterobacteriacae (72%), 
sau đó là M. catarrhalis (14%), S. aureus (7%), 
S.pneumoniae và H. influenzae chiếm tỉ lệ thấp 
(6% và 2%)(2). Theo Ngô Quý Châu và cs, nghiên 
cứu tại BV Bạch Mai, Hà Nội, cho thấy 
K.pneumoniae là nguyên nhân gặp nhiều nhất 
(42,1%), các nguyên nhân khác ít gặp hơn là P. 
aeruginosae (13,2%); H. influenzae (10,5%); 
S.pneumoniae (10,5%)(7). Theo P.H Vân, T.V.Ngọc 
và cs (2003-2005), tác nhân gây VPCÐ như sau: 
S.pneumoniae 10,8%; S.viridans 21,6%; S.aureus 
5,4%; E.coli 
5,4%; M.catarrhalis 19%;P.cepacie 5,4%; 
P.aeruginosae 5,4%; Acinetobacter 8%; khác 19%(9). 
Theo Song JH (2005), tác nhân gây VPCÐ ở 
Châu Á như sau: S.pneumoniae 29,2%; 
K.pneumonia 15,4%; H.influenzae. 
15,1%; P. aeruginosae 6,7%; S.aureus 4,9%; 
M.catarrhalis 3,1%;M.tuberculosis 3%; không rõ 
36,5%, vi khuẩn không điển hình 25%; nhiễm 
trùng phối hợp 15-20%(11). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 
có khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là 
vi khuẩn không đa kháng. Với các vi khuẩn 
Streptococcus pneumonia (58,53%), S. aureus 
(83,33%) thì đa số là vi khuẩn đa kháng. Với các 
vi khuẩn không sinh men gồm P. aeruginosae 
(61,54%), A. baumannii (50%) và 
Enterobacteriacea (66,67%) thì đa số là vi khuẩn 
không đa kháng. 
KẾT LUẬN 
Trong VPCĐ, chúng tôi ghi nhận tuổi cao 
thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao; có 
khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là vi 
khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác 
nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là hai tác nhân 
vi khuẩn gây bệnh. 
Về tỉ lệ phân bố VPCĐ trong bệnh viện, 
chúng tôi ghi nhận đa số ở khoa hô hấp 
(61,74%), sau đó là các khoa tim mạch, nội tiết, 
tiêu hóa 
Vi khuẩn gram dương chiếm đa số (58%) so 
với vi khuẩn gram âm (42%). 
Trong các tác nhân gây VPCĐ, thường gặp 
nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng 
P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%), 
Enterobacteriacea (11,1) và S. aureus (7,4%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alexander Project (1998-2000). S. pneumoniae resist to 
penicillin and macrolide. 
2. Ðinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Văn Hưng, Trần Bích Thủy (2005). 
Tìm hiểu độ nhạy cảm với kháng sinh của một số loài vi 
khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng hô hấp phân lập tại 
Bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương (2000 – 2004). Y học 
thực hành, 513: 112-116. 
3. Hà Mai Dung, Võ Thị Chi Mai, (2000). Staphylococcus 
aureus kháng Methicillin (MRSA) tại bệnh viện Chợ rẫy. Y 
học TP Hồ Chí Minh, 4(1):97-100. 
4. Lê Tiến Dũng (2010). Đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm 
phổi đợt kịch phát COPD tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
2008. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14(2): 47-54. 
5. Lê Tiến Dũng, (2003), Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi 
khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002. 
Y học TPHCM, 7(1): 26-31. 
6. Lê Tiến Dũng, (2007). Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi 
khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2006-2007. 
Y học TPHCM, 1: 34- 39. 
7. Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Hồi, Trần Thu Thủy (2005). 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm phổi mắc phải cộng 
đồng điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. Y học 
thực hành, 513: 126-131. 
8. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân, Phạm Thái 
Bình (2005). Khảo sát tình hình đề kháng in-vitro các kháng 
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp cấp. Y học 
thực hành, 513: 117-125. 
9. Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc và cs (2005). Tác nhân gây 
Viêm phổi cộng đồng, nghiên cứu ANSORP Việt Nam 2003-
2005. 
10. PROTEK Project (1999-2000). S. pneumoniae resist to 
penicillin and macrolide. 
11. Song JH et al (2005). Spread of drug-resistant Streptococcus 
pneumoniae in Asian countries: Asian Network for 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 258
Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP) Study. Clin 
Infec Disea, 28:1206-1211. 
12. Song JH, (2006) Global crisis of Pneumococcal resistance: 
alarm calls from the East,Drug Resistance in the 21st Century, 
3rd International Symposium on Antimicrobial Agents and 
Resistance, 53 – 67. 
Ngày nhận bài báo: 06/03/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/03/2016 
Ngày bài báo được đăng: 

File đính kèm:

  • pdfac_diem_vi_khuan_gay_viem_phoi_cong_dong_tai_benh_vien_dai_h.pdf