Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn Thực hành bệnh viện chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện. Phương pháp: Để thực hiện Đề tài này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp toán thống kê và Phương pháp thực nghiệm có nhóm chứng. Nhóm1: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp cũ. Nhóm 2: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động. Kết quả: Nhóm 2 học sinh có điểm trung bình cao hơn so với nhóm 1 với bài kỹ thuật đặt nội khí quán (8,44>7,25) và bài kỹ thuật giúp thở và thế thở (8,38>6,75) (p= 0.05).Kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh đều được tăng lên. Bên cạnh đó học sinh có khả năng khái quát hóa, khả năng giao tiếp và ý thức của học sinh với môn học được nâng cao Kết luận: Học sinh được thực nghiệm với quá trình dạy học định hướng hoạt động thì học sinh được phát triển toàn diện về kỹ năng, kiến thức và thái độ so với phương pháp cũ

pdf 5 trang yennguyen 2560
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn Thực hành bệnh viện chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn Thực hành bệnh viện chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn Thực hành bệnh viện chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  82
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG  
CHO MÔN THỰC HÀNH BỆNH VIỆN CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ HỒI 
SỨC TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Hưng Hòa*, Nguyễn Văn Chinh* 
TÓM TẮT 
Mục đích: Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh 
gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện. 
Phương pháp: Để thực hiện đề tài này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương 
pháp nghiên cứu  tài  liệu, Phương pháp quan  sát, Phương pháp  chuyên gia, Phương pháp  toán  thống kê và 
Phương pháp thực nghiệm có nhóm chứng. Nhóm1: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp cũ. Nhóm 2: 
nhóm học sinh được sử dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động. 
Kết quả: Nhóm 2 học sinh có điểm trung bình cao hơn so với nhóm 1 với bài kỹ thuật đặt nội khí quán 
(8,44>7,25) và bài kỹ thuật giúp thở và thế thở (8,38>6,75) (p= 0.05).Kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh 
đều được tăng lên. Bên cạnh đó học sinh có khả năng khái quát hóa, khả năng giao tiếp và ý thức của học sinh với 
môn học được nâng cao 
Kết luận: Học sinh được thực nghiệm với quá trình dạy học định hướng hoạt động thì học sinh được phát 
triển toàn diện về kỹ năng, kiến thức và thái độ so với phương pháp cũ. 
Từ khóa: Học tập định hướng hoạt động, hoạt động, học tập. 
ABSTRACT 
APPLYING ACTION LEARNING FOR NURSE ANESTHETIST PRACTICE  
IN HOSPITAL SUBJECT AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY 
 AT HO CHI MINH CITY 
Nguyen Hung Hoa, Nguyen Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 81 ‐ 85 
Purpose: This study will improve teaching qualification for practice in hospital subject of nurse anesthetist 
students, which will satisfy hospitals’ needs. 
Methodology  study:  In  this  study,  author  used  the  following methods  such  as  documentary method, 
observed method, specialist method, statistic method and experimental method. Participants were divided into 2 
groups. Group 1:  students were  taught by using method. Group 2: Students were  taught by action  learning 
method. 
Results: In the group 2: Students can get higher average score than group 1, which based on the average 
score of intubation lesson (8.44>7.25) and controlling ventilation lesson (8.38>6.75) (p= 0.05). Knowledge, skills 
and attitude were increased. Beside, student can generalize, communicate and have subject’s awareness better. 
Conclusions:  Experimental  students  can  develop  skills,  knowledge  and  attitudes  better  than  controlled 
students.  
Keywords: Action learning, action, learning. 
* Bộ môn Gây mê hồi sức‐ Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học ‐ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hưng Hòa   ĐT: 0919901710   Email: hunghoa86@ump.edu.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 83
MỞ ĐẦU 
Đất  nước  chúng  ta  đang  ở  giai  đoạn  phát 
triển mạnh mẽ về  sự nghiệp  công nghiệp hóa, 
hiện  đại  hóa  đất  nước,  sự  thách  thức  của  quá 
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có 
nguồn  nhân  lực,  người  lao  động  có  đủ  phẩm 
chất  và  năng  lực  đáp  ứng  yêu  cầu  của  xã  hội 
trong  giai  đoạn mới. Người  lao  động  phải  có 
khả năng thích ứng, thu nhận và vận dụng linh 
hoạt,  sáng  tạo  trí  thức  của nhân  loại vào hoàn 
cảnh  thực  tại  để  giải  quyết  được  những  tình 
huống  thực  tế một  cách  hiệu  quả  nhất  tạo  ra 
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. 
Để có nguồn  lực  trên, Nhà nước đã đặt ra 
yêu cầu  là phải đổi mới giáo dục,  trong đó  là 
đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, 
phương pháp dạy và học. Những điều này đã 
được  cụ  thể  hóa  trong  những  văn  bản  như: 
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học 
đã  được  xác  định  trong  nghị  quyết  Trung 
ương  4  khóa  VII  (1‐1993),  nghị  quyết  Trung 
ương 2 khóa VIII(12‐1996) và được thể chế hóa 
trong  luật  giáo  dục  sửa  đổi  ban  hành  ngày 
27/6/2005, điều 2.4 đã ghi: “Phương pháp giáo 
dục phải phát huy  tính  tích  cực,  tự giác,  chủ 
động,  tư  duy  sáng  tạo  của  người  học,  bồi 
dưỡng năng  lực  tự học, khả năng  thực hành, 
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. 
Với quan điểm học  tập suốt đời  thì học  tập 
không chỉ đòi hỏi những kiến  thức kỹ năng  từ 
sách vở hay  lắng nghe mà học  là  làm gì đó để 
tạo được sự khác biệt, tạo một sự thay đổi, ứng 
dụng  và  dùng  những  kỹ  năng  hay  kiến  thức 
mới hay  suy nghĩ khác  tạo nên  giá  trị mới  và 
niềm tin mới cho cuộc sống. Và chỉ khi chúng ta 
có  thể  chuyển  tải  kiến  thức  của  chúng  ta,  kỹ 
năng  thái  độ  hay  niềm  tin  vào  những  điều  gì 
thực tiễn và điều này cung cấp minh chứng rằng 
chúng ta có thể ứng dụng chuyển tải điều chúng 
ta học vào cuộc sống thực sự, đó chính là nguồn 
lực quý giá mà đất nước chúng ta đang cần. 
Với ước muốn xây dựng thành công và nhân 
bản những nguồn lực quý giá đó, biết bao thế hệ 
đã và đang mỗi ngày nỗ lực tìm kiếm giải pháp 
để  thay  đổi,  để hoàn  thiện hơn, xây dựng nên 
một giá trị thật sự hoàn hảo góp phần  làm cho 
con người ngày càng lớn hơn với thiên nhiên và 
sống hạnh phúc và bình yên hơn với cuộc sống 
hiện tại dẫu rằng họ là ai, họ ở bất cứ nơi đâu. 
Hòa với khí  thế  đổi mới  đó, dạy học  định 
hướng hoạt động cũng đã góp phần không nhỏ 
vào quá trình hoàn thiện sản phẩm của giáo dục, 
một trong những định hướng mục tiêu mà mọi 
người đang mong đợi: học  suốt  đời, học  để  có 
trách nhiệm với cộng đồng, với bản thân và với 
chính công việc để biết chia xẽ biết yêu thương 
và biết cùng nhau phát triển để hướng đến một 
thế giới tốt đẹp hòa bình và hạnh phúc. đó có 
phải chính là sản phẩm mà thế giới nói chung và 
người Việt Nam nói riêng mong đợi. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu tài liệu 
Nghiên cứu và phân tích các tài  liệu có  liên 
quan để đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 
của dạy học định hướng hoạt động. 
Phương pháp quan sát, điều tra, bút vấn 
Dùng để khảo sát, đánh giá học  sinh  trước 
và sau khi thực nghiệm. 
Thống kê số  liệu từ  thực  trạng, kết quả của 
môn học THBV  chuyên ngành GMHS  cho học 
sinh GMHS qua các khóa học. 
Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn 
Dùng để bổ sung kết quả thực trạng của một 
số phương pháp giảng dạy môn THBV cho học 
sinh GMHS tại Đại học Y Dược. 
Phương pháp  toán  thống kê, phân  tích,  tổng 
hợp 
Sử  dụng  phương  pháp  thống  kê  mô  tả, 
thống kê phân  tích và  thông kê kiểm định để 
trình bày kết quả  thực nghiệm sư phạm kiểm 
định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong 
kết  quả  học  tập  của  hai  nhóm  đối  chứng  và 
nhóm thực nghiệm. 
Phương pháp thực nghiệm 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  84
Thông  qua  quá  trình  học  tập  định  hướng 
hoạt động được mô tả, tác giả tiến hành như sau 
Hình 1: Quá trình dạy học định hướng hoạt động. 
HS vẫn được đi thực hành theo chương trình 
học, nhưng  sau mỗi  thứ 6 của mỗi  tuần HS  sẽ 
được tập trung về bộ môn, những vấn đề trong 
một  tuần học  tập sẽ được HS phản  ảnh  lại với 
bạn bè  trong nhóm và nhận được những phản 
hồi của bạn bè theo thứ tự các bước. 
Học sinh thực hiện được bước 2 và 3 của quá 
trình học tập định hướng hoạt động. Và kết quả 
là HS  sẽ  thu  được những vấn  đề mới hoặc  sẽ 
nhận được những lời giải đáp cho những vấn đề 
mà HS gặp phải sau đó HS sẽ quay trở lại bệnh 
viện vào tuần kế tiếp và tiến hành thực hành để 
kiểm chứng những điều đã thảo luận với bạn bè 
và cũng tìm ra những vấn dề cho tuần kế tiếp. 
Do  thời gian có hạn nên người nghiên cứu 
chỉ tiến hành thực nghiệm 
Trên 2 bài trong chương trình THBV 2 
Kỹ thuật thế thở giúp thở. 
Kỹ thuật đặt nội khí quản. 
Thời gian và địa điểm thực nghiệm 
Thời gian 2 tuần (25/06/2012 – 06/07/2012). 
Địa  điểm: Bệnh viện Ung Bướu, bệnh viện 
Hùng Vương,  bệnh  viện Nhi  Đồng  2  và  bệnh 
viện Chợ Rẫy và bộ môn Gây mê hồi sức. 
Cách tiến hành thực nghiệm 
Được  tiến  hành  trên  4  nhóm  đi  học môn 
thực hành bệnh viện  tại bệnh viện Ung Bướu, 
bệnh viện Hùng Vương, bệnh viện Nhi Đồng 2 
và bệnh viện Chợ Rẫy  trong khoảng  thời gian 
25/06/2012 – 06/07/2012. 5 nhóm này  đều  được 
chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng) 
theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Về điểm số 
Điểm  trung bình của nhóm  thực nghiệm  là 
8.44 với kỹ thuật đặt nội khí quản và 8.38 với kỹ 
thuật thế thở và giúp thở. 
Điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7.25 
với  kỹ  thuật  đặt  nội  khí  quản  và  6.75  với  kỹ 
thuật thế thở và giúp thở. 
Điều này cho  thấy  rằng kết quả  chung  của 
nhóm  thực  nghiệm  tốt  hơn  nhóm  đối  chứng, 
giúp cho học sinh (HS) có được điểm số cao hơn 
do HS được phát  triển nhuần nhuyễn kỹ năng 
đặt nội khí quản và kỹ  thuật  thế  thở giúp  thở 
hơn  và  làm  một  cách  thuần  thục  hơn  với 
phương pháp (PP) cũ.Và sự khác biệt này được 
kiểm chứng và có ý nghĩa thống kê. 
Về phương pháp phát triển các kỹ năng 
Nghiên cứu chỉ ra rằng, HS có được điểm về 
thao  tác  được  cải  thiện,  nhưng  phương  pháp 
dạy học định hướng hoạt động (PP HTĐHHĐ) 
không chỉ có phát  triển về kỹ năng của HS mà 
còn  Phát  triển  về  kiến  thức  của HS  đã  học: Kiến 
thức đã học ở trên trường chỉ là kiến thức chung 
tổng quát. Thậm chí khi  thực  tập  trên mô hình 
chỉ là những mô hình mang tính chất mô phỏng 
nên nó  sẽ không  có  được  tính  chính xác và  có 
nhiều  vấn  đề  như  trên  thực  tế.  Điều  này  cho 
thấy  rằng  chính  quá  trình  thực  hành  như  thế 
này đã  làm cho HS phát  triển những kiến  thức 
thêm bên cạnh kiến thức đã học. 
Phát triển về ý thức của HS: Khi phát triển về 
kiến thức đã học thì HS cũng đã thực tập hiểu rõ 
hơn về những  điểm  trọng  điểm những vấn  đề 
không mang  tính chất  thực  tế khi áp dụng vào 
trong thực tế. 
Phát  triển  về  khả  năng  giao  tiếp:  Để HS  học 
được PP này, người HS phải tiến hành giao tiếp 
nhiều với bạn bè,  thầy cô chính điều này  đã 
làm HS phát triển được kỹ năng này và biết cách 
đặt ra những câu hỏi để có nhiều thông tin nhất. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 85
Phát  triển  về  khả  năng  khái  quát  hóa  và  kiểm 
chứng: Những điều mà mình có được thông qua 
kinh  nghiệm  của  bản  thân  hoặc  những  kinh 
nghiệm  của  bạn  bè  mà  chính  bản  thân  chưa 
kiểm chứng: khi HS học  tập  lý  thuyết  trên  lớp 
thì  những  bài  giảng  chỉ  giúp  cho HS  có  được 
những kiến  thức cơ bản nhưng khi vào  thực  tế 
thì những kiến  thức  lại  được  đặt  trong những 
mối quan hệ khác nhau như mỗi bệnh viện (BV) 
sẽ  áp dụng khác nhau nên HS khi học với PP 
HTĐHHĐ thì sẽ hiểu hơn và biến đổi những cái 
khác biệt  đó  thành những kiến  thức  riêng  của 
bản  thân mình  và  những  kiến  thức  đó  được 
kiểm  chứng qua những  lần  thực  tập  sau. Điều 
này  trang  bị  cho HS  có một  hành  trang  vững 
chắc trước khi đi làm thật sự. 
Như vậy,  thông qua  thực nghiệm  thì HS  ở 
nhóm  dùng  PP  HTĐHHĐ  có  được  điểm  số 
trung bình cao hơn nhóm đối chứng. Điều này 
cho thấy rằng về mặt kỹ năng thực hành của HS 
đối với nhón thực nghiệm được nâng cao rõ rệt. 
Còn về kiến  thức  thì HS cũng đạt được những 
kiến thức riêng cho bản thân qua thực hành và 
qua trao đổi với bạn bè về những điều mà HS đã 
làm. Và cuối cùng  là về  thái độ của HS, HS có 
thái  độ  tích  cực hơn,  chủ động hơn  trong việc 
tiếp  nhận  kiến  thức  và  biết  kết  hợp  giữa  lý 
thuyết (LT) và thực hành (TH) để đưa ra những 
kiến  thức riêng cho bản  thân mình để  tự mình 
giải quyết  được những vấn  đề  trong công việc 
tương lai. 
BÀN LUẬN 
Người nghiên cứu đã làm sáng tỏ ra những 
cơ  sở  lý  luận  của DHĐHHĐ  là  PP DH  nhằm 
nâng  cao  được  kiến  thức  người  học  nhờ  vào 
thực hành (5,1,2). Trong PP này, kiến thức có được 
tùy theo mỗi cá nhân (4) điều này nhằm giúp cho 
mỗi cá nhân bổ sung được những  lỗ hổng kiến 
thức khi học lý thuyết đơn thuần, đây nền tảng 
cho việc áp dụng dạy học  cho môn  thực hành 
bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Để  áp  dụng  PP DHĐHHĐ  cho môn  thực 
hành bệnh viện  (THBV) chuyên ngành gây mê 
hồi sức  (GMHS) người nghiên cứu đã dựa vào 
khung  chương  trình,  chương  trình  chi  tiết  của 
THBV và bảng chi tiết những kỹ năng và chỉ tiêu 
mà HS phải  đạt  được  trong mỗi vòng BV  của 
trung học GMHS đang đào  tạo  tại ĐH Y Dược 
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, người nghiên 
cứu  áp dụng PP DHĐHHĐ  vào  2  bài  trong  1 
vòng của THBV. 
Trong phần thực nghiệm, người nghiên cứu 
đã tiến hành thực nghiệm đề tài và phân tích kết 
quả sau khi  thực nghiệm 2 bài  trong một vòng 
THBV  để  cho  thấy  được  kết  quả  của  dạy  học 
bằng PP mới sẽ vượt trội so với dạy học bằng PP 
cũ.  PP DHĐHHĐ  hơn  hẳn  PP DH  thực  hành 
thông thường vì nó sẽ giúp phát triển, thay đổi 
quan điểm của người học khi ứng dụng những 
kiến thức, những kinh nghiệm cũ vào giải quyết 
vấn đề hiện tại (3). 
KIẾN NGHỊ 
Đối với nhà trường 
Nhà  trường nên phát  động phong  trào  đổi 
mới phương pháp dạy học. 
Tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề, báo 
cáo  chuyên  đề  về phương pháp dạy  học  định 
hướng hoạt động. 
Tiến hành liên kết chặt chẽ hơn đối với bệnh 
viện  để  bệnh  viện  tạo  điều  kiện  cho  học  sinh 
được thực tập riêng lẽ. 
Có  sự  phối  hợp  giữa  bệnh  viên  và  nhà 
trường trong quá trình dạy lý thuyết với những 
kỹ  thuật đang được  tiến hành  tại bệnh viện để 
học  sinh  hiểu  rõ  và  sâu  hơn  những  kỹ  thuật 
đang tiến hành tại bệnh viện. 
Nhân  rộng  đề  tài  này  cho  toàn  trường  để 
giáo viên tiến hành học tập và rút kinh nghiệm. 
Đối với giáo viên 
Phải luôn học tập chuyên môn, trao dồi kỹ 
năng nghề nghiệp. Giáo viên phải gắn bó với 
bệnh viện  để hiểu hơn về kỹ  thuật  đang  tiến 
hành  ở bệnh viện  để hỗ  trợ  cho học  sinh khi 
cần thiết. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  86
Phải  luôn  tìm  tòi học hỏi và  luôn  cập nhật 
những kiến thức, kỹ năng sư phạm để đáp ứng 
yêu cầu dạy học định hướng hoạt động (action 
learning). 
Phải  luôn  tìm  tòi  nghiên  cứu  và  cập  nhật 
kiến  thức để  làm nền  tảng  trong quá  trình dạy 
học  cho  học  sinh  theo  phương  pháp  học  tập 
định hướng hoạt động. 
KẾT LUẬN 
Ở  nước  ta  phương  pháp  dạy  học  định 
hướng  hoạt  động  (action  learning)  đang  là 
phương  pháp mới  đang  từ  từ  du  nhập  vào 
Việt Nam,  cho  nên  việc  hiểu  rõ  được  những 
vấn đề cốt lõi của PP này đang được các đề tài 
gần đây rất đẩy mạnh nghiên cứu cơ sở lý luận 
và  xây dựng mô hình  cho phương pháp này 
hay  áp  dụng  những  mô  hình  của  phương 
pháp này để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho 
HS. Bản  thân người nghiên cứu cũng đã ấp ủ 
vấn đề này và muốn dùng phương pháp định 
hướng hoạt động (action learning) để nâng cao 
chất  lượng dạy học  cho HS  đang học  tại  Đại 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Marquardt  MJ  (2004).  Optimizing  the  Power  of  Action 
learning,  1st  edition,  pp  1‐27.  Davies‐Black  Publishing. 
Mountain View, California.  
2. Miller  P  (2003).  ʹWorkplace  learning  by  action  learning:  a 
practical  example’.  Journal  of  Workplace  Learning,  vol.  15 
no.1:14‐23. 
3. Murray  J.  (1996. The practice of action  learning: A project of 
Autralian National Training Authority.  1st  edition, Autralian 
National Training Authority. 
4. Savin‐Baden M and Major CH (2004). Foundations of problem 
– based learning, 1st edition, Open University Press, UK. 
5. Weinstein K (1999). The Action learning: A Practical guide, 2nd 
edition, pp 27‐54. at University Press, Cambridge. 
Ngày nhận bài       02/08/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo   04/09/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_phuong_phap_day_hoc_dinh_huong_hoat_dong_cho_mon_thu.pdf