Bài giảng Giáo dục học II - Ngô Thị Kim Ngọc

1.1. Khái niệm về quá trình dạy học

Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường quan trọng nhất

để thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, đồng thời là phương

thức để đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

Nói đến dạy học là nói đến hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và trò trong

nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học, hình

thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống.

Theo quan niệm trước đậy, dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên, nhiệm

vụ chủ yếu là truyền đạt kiến thức cho học sinh, học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ và

tái hiện; nhà trường chỉ chú ý đến hoạt động của giáo viên, đến phương pháp truyền đạt

kiến thức một chiều mà ít quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh. Ngày nay,

dưới ánh sáng của Lí luận dạy học và Tâm lí học sư phạm hiện đại, quan niệm dạy học

là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: giáo viên (chủ thể của hoạt động dạy)

và học sinh (chủ thể của hoạt động học). Hai hoạt động này phối hợp chặt chẽ với

nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại.

- Hoạt động dạy của giáo viên: Giáo viên là chủ thể, đóng vai trò là người lãnh

đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của học sinh nhằm giúp học

sinh tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân.

Sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên thể hiện ở chỗ:

+ Đề ra mục tiêu, yêu cầu nhận thức - học tập cho học sinh.

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của

học sinh.

+ Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức – học tập

tương ứng của học sinh.

pdf 125 trang yennguyen 5160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục học II - Ngô Thị Kim Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục học II - Ngô Thị Kim Ngọc

Bài giảng Giáo dục học II - Ngô Thị Kim Ngọc
0 
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG 
BÀI GIẢNG 
(HỆ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THPT) 
BIÊN SOẠN: NGÔ THỊ KIM NGỌC 
(LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
Quảng Ngãi, Năm 2017 
1 
LỜI NÓI ĐẦU 
Giáo dục học 2 là môn học cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên trung học 
phổ thông, giúp sinh viên có được hệ thống tri thức, kĩ năng cần thiết để tiến hành tốt 
các hoạt động dạy học và giáo dục trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình. 
Tiếp nối bài giảng Giáo dục học 1, chúng tôi biên soạn bài giảng Giáo dục 2 gồm 
hai phần: 
Phần 1. Lí luận dạy học, trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản về quá 
trình dạy học; các nguyên tắc dạy học; về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức 
quá trình dạy học trong nhà trường trung học phổ thông. 
Phần 2. Lí luận giáo dục, là hệ thống lí luận về tổ chức quá trình giáo dục (theo 
nghĩa hẹp) bao gồm những vấn đề cơ bản như: Bản chất, đặc điểm, qui luật của quá 
trình giáo dục; Nguyên tắc, phương pháp và nội dung giáo dục cho học sinh trung học 
phổ thông. 
Chúng tôi biên soạn trên cơ sở kế thừa chương trình Giáo dục học do Bộ Giáo 
dục và Đào tạo ban hành; đồng thời cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát 
triển của thời đại, đáp ứng phần nào yêu cầu của thực tiễn giáo dục các trường trung 
học phổ thông và nhu cầu học tập của các bạn sinh viên sư phạm. 
Bài giảng được trình bày một cách hệ thống, ngắn gọn, rõ ràng các nội dung cơ 
bản về quá trình dạy học và giáo dục ở trường trung học phổ thông; sau mỗi chương có 
câu hỏi ôn tập, thảo luận, thực hành nhằm hỗ trợ sinh viên nắm bắt tri thức và luyện 
tập kĩ năng thực hành. 
Trong quá trình biên soạn, mặc dù chúng tôi đã cố gắng, song không thể tránh 
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy cô và anh chị em sinh viên. 
2 
PHẦN I. LÍ LUẬN DẠY HỌC 
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC 
1.1. Khái niệm về quá trình dạy học 
Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường quan trọng nhất 
để thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, đồng thời là phương 
thức để đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. 
Nói đến dạy học là nói đến hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và trò trong 
nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học, hình 
thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống. 
Theo quan niệm trước đậy, dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên, nhiệm 
vụ chủ yếu là truyền đạt kiến thức cho học sinh, học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ và 
tái hiện; nhà trường chỉ chú ý đến hoạt động của giáo viên, đến phương pháp truyền đạt 
kiến thức một chiều mà ít quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh. Ngày nay, 
dưới ánh sáng của Lí luận dạy học và Tâm lí học sư phạm hiện đại, quan niệm dạy học 
là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: giáo viên (chủ thể của hoạt động dạy) 
và học sinh (chủ thể của hoạt động học). Hai hoạt động này phối hợp chặt chẽ với 
nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại. 
- Hoạt động dạy của giáo viên: Giáo viên là chủ thể, đóng vai trò là người lãnh 
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của học sinh nhằm giúp học 
sinh tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân. 
Sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên thể hiện ở chỗ: 
+ Đề ra mục tiêu, yêu cầu nhận thức - học tập cho học sinh. 
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của 
học sinh. 
+ Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức – học tập 
tương ứng của học sinh. 
3 
+ Kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học sinh. 
+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó có biện pháp 
điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những sai sót của học sinh cũng như trong công tác giảng 
dạy của mình. 
- Hoạt động học của học sinh: Học sinh là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời 
là chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát 
triển trí tuệ, năng lực nhận thức, phát triển nhân cách. Tính tích cực, chủ động nhận 
thức – học tập của học sinh thể hiện ở các mặt: 
+ Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra. 
+ Tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình. 
+ Tiến hành thực hiện các hành động, thao tác nhận thức – học tập nhằm giải 
quyết những nhiệm vụ học tập đã đặt ra. 
+ Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của mình dưới tác động kiểm tra, 
đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân. 
+ Phân tích kết quả nhận thức – học tập dưới tác động của giáo viên, qua đó cải 
tiến hoạt động học tập của bản thân. 
- Hoạt động dạy và hoạt động học luôn thống nhất biện chứng, gắn bó hữu cơ, bổ 
sung, hỗ trợ nhau cùng phát triển để đạt đến mục tiêu dạy học, thiếu một trong hai hoạt 
động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. 
 Như vậy, quá trình dạy học là quá trình hoạt động thống nhất biện chứng giữa 
giáo viên và học sinh, trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức và điều khiển của giáo viên, 
học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - 
học tập của mình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. 
1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học 
Quá trình dạy học (QTDH) là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm nhiều thành tố có 
mối quan hệ biện chứng với nhau. 
4 
1.2.1. Mục đích dạy học 
Mục đích dạy học là dự kiến về kết quả phải đạt được của quá trình dạy học, nó 
gắn với mục đích giáo dục nói chung, mục đích của từng bậc học nói riêng. 
Mục đích dạy học là điểm xuất phát trong quá trình dạy học, nó có chức năng 
định hướng, chi phối sự vận động của các nhân tố khác, đồng thời là tiêu chuẩn để 
đánh giá kết quả - chất lượng của quá trình dạy học. 
1.2.2. Giáo viên và học sinh 
Giáo viên và học sinh là hai thành tố đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng 
của quá trình dạy học. Trong đó, giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo, định hướng, tổ 
chức, quản lí và điều khiển quá trình dạy học, học sinh là người giữ vai trò chủ động, 
tích cực và sáng tạo trong học tập, là người quyết định kết quả học tập. 
Nhà trường cần một đội ngũ giáo viên có phẩm chất và năng lực chuyên môn tốt, 
cần lực lượng học sinh có trình độ học lực cao, thái độ học tập nghiêm túc. “Dạy tốt, 
học tốt” là yêu cầu tối quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học của nhà trường. 
1.2.3. Chương trình, nội dung dạy học 
Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người học cần lĩnh hội 
(gồm nhiều môn học được chọn lọc từ các lĩnh vực khoa học tương ứng). Nội dung 
chương trình được xây dựng phù học với mục đích dạy học và đặc điểm nhận thức của 
lứa tuổi học sinh. Nó tạo nên nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh. 
Như vậy, nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích dạy học và phục vụ trực tiếp 
cho việc thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học của nhà trường, nó quy định việc 
lựa chọn và vận dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học. 
1.2.4. Phương pháp dạy học 
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động dạy và học của giáo viên và học 
sinh, nó có chức năng xác định phương thức hoạt động dạy học theo nội dung nhất 
định nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, vì vậy phương pháp dạy học có vai trò rất 
lớn trong việc quyết định chất lượng dạy học. 
5 
Ở trường phổ thông sử dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo viên tổ chức cho 
học sinh hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành. 
1.2.5. Phương tiện dạy học 
Phương tiện dạy học là công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ trợ cho học sinh 
học tập một cách tích cực và sáng tạo. Phương tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại 
sẽ góp phần quan trọng để tạo nên chất lượng dạy học. 
1.2.6. Hình thức tổ chức dạy học 
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học 
sinh theo một chế độ và trình tự nhất định trong thời gian và địa điểm nhất định, với 
phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm đảm bảo các nhiệm vụ dạy học. 
1.2.7. Kết quả dạy học 
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động, phát triển của quá trình dạy học nói 
chung và kết quả vận động, phát triển của học sinh nói riêng. Kết quả dạy học là điểm 
xuất phát của các mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học. Có thể nói, kết quả dạy 
học vừa là sản phẩm của quá trình dạy học này, vừa là cơ sở - tiền đề cho quá trình dạy 
học tiếp sau. 
1.2.8. Môi trường dạy học 
Quá trình dạy học cần được thực hiện trong một môi trường thuận lợi ở cả hai 
phương diện vĩ mô và vi mô. Môi trường vĩ mô là môi trường chính trị, xã hội ổn định, 
kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ quốc gia tiên tiến. Môi trường vi mô là môi 
trường văn hóa học đường, các phong trào thi đua học tập sôi nổi, tập thể sư phạm mẫu 
mực, học sinh đoàn kết, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, cảnh quan văn minh, sạch 
đẹp Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí, ý thức của học sinh trong học tập 
và rèn luyện. 
 Như vậy, quá trình dạy học có cấu trúc gồm nhiều thành tố. Mỗi thành tố có vị 
trí xác định, thực hiện chức năng riêng, vận động theo qui luật riêng, đồng thời tuân 
theo qui luật vận động chung của toàn hệ thống. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả 
6 
dạy học, cần phải nâng cao chất lượng của từng thành tố và phải phối hợp chung 
trong một tổng thể thống nhất. 
Có thể khái quát mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học qua sơ đồ 
dưới đây: 
1.3. Bản chất của quá trình dạy học 
1.3.1. Cơ sở xác định bản chất 
1.3.1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức - dạy học: 
Đó là quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội của loài người 
(thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động dạy học. 
Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng nhận thức thế giới xung quanh, 
dần dần tích lũy, hệ thống hóa, khái quát hóa những tri thức đã thu lượm được. Hệ 
thống những tri thức này được truyền lại cho thế hệ sau và chúng không ngừng được 
bổ sung, ngày càng phong phú và sâu sắc. Sự truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ được gọi 
là hoạt động dạy học. 
7 
Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động 
dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học. 
Trong hoạt động dạy học lại diễn ra hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, 
hoạt động nhận thức của học sinh được thực hiện trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc 
biệt. Nó không lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức của loài người. 
1.3.1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò: 
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai nhân tố trung tâm của quá 
trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh tính hai mặt của quá 
trình dạy học. Trong đó: thầy tổ chức, chỉ dẫn hoạt động học của trò; trò tích cực tự tổ 
chức quá trình học tập của mình theo định hướng của thầy. 
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập: 
Quá trình học là quá trình học sinh tự lực làm việc với hệ thống tài liệu để lĩnh hội 
hoặc mở rộng, đào sâu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. 
Xét cho cùng thì mọi tác động của giáo viên đến học sinh đều nhằm thúc đẩy mối 
quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, tức thúc đẩy hoạt động nhận thức tài liệu học 
tập của học sinh. Kết quả dạy học phản ảnh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. 
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động học cho 
học sinh - một dạng hoạt động nhận thức đặc biệt. 
1.3.2 Bản chất quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động học - hoạt 
động nhận thức độc đáo của học sinh 
1.3.2.1. Hoạt động học là hoạt động nhận thức (nét tương đồng giữa quá trình 
nhận thức của học sinh và quá trình nhận thức của loài người – các nhà khoa học) 
- Quá trình học là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong ý thức cá 
nhân (bộ não). 
+ Sự phản ánh này có tính cải tạo và đỉnh cao của nó là sự sáng tạo của học sinh. 
+ Sự phản ánh mang tính chủ quan, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú của học sinh 
8 
+ Sự phản ánh mang tính tích cực, thể hiện ở sự phân tích, tổng hợp của não và 
luôn mang tính lựa chọn cao. 
- Quá trình học tuân theo qui luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan 
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” (V.I. Lenin) 
- Quá trình học phải huy động tối đa các thao tác tư duy: Học sinh phải luôn tri 
giác tài liệu, phương tiện trực quan, tích cực suy nghĩ, vận dụng tri thức vào thực tiễn 
học tập và cuộc sống. Nghĩa là phải vận dụng các hành động, các thao tác trí tuệ ở mức 
độ cao. 
- Kết quả của quá trình học làm cho vốn hiểu biết của chủ thể thêm phong phú và 
hoàn thiện. 
1.3.2.2. Quá trình nhận thức của học sinh là quá trình nhận thức độc đáo 
(điểm khác biệt giữa quá trình nhận thức của học sinh và quá trình nhận thức của 
các nhà khoa học) 
Về đối tượng nhận thức: Nhà khoa học phát hiện và chứng minh những cái mới 
đối với nhân loại, tìm ra những chân lý chưa được khám phá. Còn học sinh chỉ nhận 
thức những cái mới đối với bản thân, được rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài 
người và được gia công sư phạm. 
Về điều kiện nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học là một quá trình 
độc lập nghiên cứu bằng con đường mò mẫm, thử sai, con đường làm việc quanh co, 
gặp nhiều khó khăn, gian khổ. Còn quá trình nhận thức của học sinh diễn ra theo con 
đường thuận lợi, đã được khám phá, trong điều kiện sư phạm đặc biệt, có sự tổ chức, 
hướng dẫn của người giáo viên và tài liệu khoa học. Vì vậy, học sinh tránh được những 
vấp váp, tiến nhanh đến kết quả học tập. 
Về kết quả nhận thức: Kết quả nhận thức của các nhà khoa học là các phát minh, 
các định luật, qui luật ứng dụng vào thực tiễn. Kết quả nhận thức của học sinh là những 
bước phát triển trong khả năng trí tuệ, thể hiện ở mức độ nắm vững khối lượng và chất 
lượng kiến thức khoa học trong chương trình dạy học. Do đó đánh giá kết quả học của 
học sinh là đánh giá mức độ tiến bộ về nhận thức, sự trưởng thành về trí tuệ. 
9 
Về logic nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học trải qua 3 bước: tri 
giác tài liệu mới, hình thành khái niệm, trải nghiệm thực tiễn. Trong quá trình nhận 
thức của học sinh còn diễn ra các khâu củng cố, ôn tập và kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ 
năng, kĩ xảo. 
Về tính chất của hoạt động nhận thức: Quá trình nhận thức của học sinh luôn 
mang tính giáo dục. Thông qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, 
học sinh hình thành thế giới quan khoa học, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức - nhân 
cách phù hợp chuẩn mực xã hội. Những nét đặc thù này ít thấy trong quá trình nhận 
thức của loài người. Sự khác biệt này tạo nên tính độc đáo trong quá trình nhận thức 
của học sinh. 
 Vậy, bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. 
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần có những biện pháp hợp lý để tổ chức, điều 
khiển hoạt động nhận thức của học sinh đạt kết quả cao nhất. 
1.4. Nhiệm vụ dạy học 
1.4.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thông tri thức khoa học và 
hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng 
Trong quá trình dạy học cần trang bị cho học sinh hệ thống tri thức phổ thông, ...  noi theo, gương xấu cần phê phán; 
- Hướng dẫn học sinh biết phân tích, đánh giá, rút ra bài học bổ ích; 
- Nhà giáo dục phải tự xây dựng bản thân thành tấm gương sáng trước học sinh. 
4.3.3.2. Phương pháp thi đua 
a. Định nghĩa: Là cách thức nhà giáo dục kích thích khuynh hướng tự khẳng định 
mình ở mỗi học sinh, thúc đẩy họ đua tài gắng sức, hăng hái vươn lên; đồng thời lôi 
cuốn người khác cùng tiến lên để giành được những thành tích cá nhân và tập thể cao 
nhất có thể. 
b. Ý nghĩa của phương pháp: 
Thúc đẩy sự nỗ lực của cá nhân và tập thể, tạo bầu không khí hoạt động khẩn 
trương, sôi nổi 
Phát huy tính sáng tạo để đạt hiệu quả hoạt động cao nhất. 
Tạo điều kiện cho mọi thành viên xích lại gần nhau, đề cao trách nhiệm cá nhân 
và tinh thần tự giác, hợp tác, tương trợ trong tập thể. 
c. Yêu cầu đối với phương pháp thi đua: 
- Mục tiêu thi đua phải cụ thể, thiết thực, có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân 
cách học sinh. 
- Các hình thức thi đua phải mới mẻ, hấp dẫn, thu hút đông đảo học sinh tham gia 
- Sau mỗi đợt thi đua, cần có tổng kết, đánh giá công khai, công bằng, đi kèm với 
biểu dương, khen thưởng đối với những cá nhân và tập thể HS có thành tích cao hoặc 
nhiều nỗ lực. 
118 
4.3.3.3. Phương pháp khen thưởng 
a. Định nghĩa: Là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực của nhà giáo dục đối 
với những hành vi ứng xử và hoạt động tích cực của cá nhân hoặc tập thể nhằm kích 
thích họ củng cố và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được 
b. Ý nghĩa của phương pháp khen thưởng: 
Khẳng định hành vi đựoc khen là đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực xã hội. 
Tạo cho học sinh tâm lí phấn khởi, tự hào về thành tích đã đạt được, giúp các em 
thêm tự tin, tự khẳng định bản thân. 
Kích thích học sinh tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi tích cực; đồng 
thời khích lệ các thành viên trong tập thể tích cực hoạt động, phấn đấu để đạt kết quả 
tốt như người được khen. 
c. Hình thức khen thưởng: 
- Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ, khích lệ trước những hành vi đúng. 
- Tỏ lời khen ngợi, biểu dương thành tích mà cá nhân và tập thể đã đạt được 
- Tặng giấy công nhận, giấy biểu dương, giấy khen, bằng khen, các quyết định 
sau đợt thi đua, tổng kết học kì... 
- Thưởng: Tuỳ theo mức độ của khen mà đi đôi với thưởng bằng hiện vật như 
sách vở, đồ dùng học tập, tiền 
d. Yêu cầu đối với phương pháp khen thưởng: 
- Khen thưởng trên cơ sở đánh giá hành vi thực tế một cách chính xác, khách 
quan, công bằng. 
- Khen thưởng phải kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ, không lạm dụng khen thưởng 
- Không cầu toàn trong việc khen thưởng, nhất là đối với những HS nhút nhát, 
thiếu tự tin. 
- Khen thưởng phải được dư luận tập thể đồng tình, ủng hộ. 
- Kết hợp nhiều hình thức khen thưởng khác nhau, tránh sử dụng quá nhiều một 
hình thức cho một đối tượng. 
119 
4.3.3.4. Phương pháp trách phạt 
a. Định nghĩa: Là phương pháp biểu thị thái độ không đồng tình, sự phản đối, phê 
phán của nhà giáo dục đối với những hành vi sai trái của học sinh, buộc họ phải từ bỏ 
những hành vi sai trái đó và điều chỉnh sự ứng xử theo đúng các chuẩn mực xã hội đã 
qui định. 
b. Ý nghĩa của trách phạt: 
Giúp người bị phạt thấy được sai lầm của bản thân, tác hại, hậu quả của nó; đồng 
thời xác định phương hướng, cách thức sửa chữa sai lầm. 
Tạo ra trạng thái tâm lí đặc biệt ở người mắc lỗi (hối hận, xấu hổ), nhờ đó giúp họ 
có thêm nghị lực, ý chí để sửa chữa sai lầm, không tái phạm nữa. 
Tạo cơ hội nhắc nhở những học sinh khác không rơi vào sai trái đó, không vi 
phạm các chuẩn mực xã hội. 
c. Hình thức trách phạt: 
- Biểu lộ qua thái độ không hài lòng, không đồng tình 
- Dùng lời nói để nhắc nhở → phê bình → cảnh cáo 
- Các giấy quyết định kỉ luật (ghi học bạ, chuyển sang lớp khác, trường khác) 
d. Yêu cầu thực hiện phương pháp trách phạt: 
- Trách phạt trên cơ sở đánh giá chính xác, khách quan những sai lầm do đối 
tượng gây ra. 
- Chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của cá nhân mắc lỗi và hoàn cảnh phát sinh hành 
vi xấu... 
- Đảm bảo cho người bị phạt thấy rõ sai lầm và chấp nhận hình thức, mức độ 
trách phạt đối với mình. 
- Trách phạt phải thẳng thắn, nghiêm khắc nhưng đảm bảo sự tôn trọng nhân cách 
học sinh . 
- Cần chú ý tới dư luận của tập thể khi chọn mức độ, hình thức trách phạt. Nhà 
giáo dục và tập thể phải luôn theo dõi, giúp đỡ, tạo cơ hội để đối tượng sửa chữa 
khuyết điểm. 
120 
4.4. Vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục 
4.4.1. Kết luận chung 
Các phương pháp giáo dục có quan hệ chặt chẽ với mục đích, nội dung giáo dục. 
Do đó, mỗi quá trình giáo dục cụ thể đều có các phương pháp giáo dục đặc trưng. 
Mỗi phương pháp giáo dục đều có khả năng tác động đến một hay nhiều giai đoạn 
khác nhau của quá trình giáo dục, có thể ảnh hưởng đến nhiều mặt khác nhau trong 
nhân cách học sinh. 
Phương pháp giáo dục rất đa dạng nhưng chúng có quan hệ mật thiết, tác động, 
hỗ trợ nhau. Mỗi phương pháp giáo dục đều có những ưu và nhược điểm nhất định, 
không có phương pháp nào là vạn năng. 
 Vì vậy, không nên lạm dụng phương pháp nào. Cần kết hợp các phương pháp 
giáo dục với nhau để chúng bổ khuyết cho nhau. 
4.4.2. Điều kiện để lựa chọn và vận dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục 
Do tính chất đặc biệt của quá trình giáo dục, để lựa chọn và vận dụng tối ưu các 
phương pháp giáo dục, nhà giáo dục cần quán triệt những điều kiện sau: 
- Phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của mỗi hoạt động, mỗi tình huống 
giáo dục để lựa chọn phương pháp phù hợp. 
- Căn cứ vào chủ đề, nội dung cần tác động đến học sinh mà xác định phương 
pháp giáo dục tương ứng. 
- Chú ý đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, trình độ được giáo dục hiện có của các 
em để có phương pháp giáo dục thích hợp. 
- Trên cơ sở phân tích và xác định đúng tình huống, hoàn cảnh giáo dục cụ thể, 
nhà giáo dục lựa chọn phương pháp tác động đúng lúc, đúng chỗ, đem lại hiệu quả cao. 
- Nhà giáo dục phải hiểu rõ môi trường đang chi phối quá trình giáo dục (dư luận, 
tính kỉ luật) từ đó sẽ lựa chọn và phát huy tác dụng của các phương pháp giáo dục. 
121 
- Việc lựa chọn phối hợp các phương pháp phải dựa vào sự hiểu biết phong phú 
về phương pháp, dựa vào kinh nghiệm, khả năng và uy tín của bản thân nhà giáo dục. 
Có thể nói, việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp giáo dục là biểu hiện của 
nghệ thuật giáo dục, tạo ra bản sắc riêng của từng nhà giáo dục. 
Câu hỏi ôn tập và thảo luận: 
1. Phương pháp giáo dục là gì? Nêu và phân tích những đặc điểm cơ bản của 
phương pháp giáo dục? Cho ví dụ minh họa? 
2. Trình bày các cách phân loại phương pháp giáo dục trong các tài liệu Giáo dục 
học hiện có? Anh (chị) có bình luận gì về các cách phân loại này? 
3. Trình bày nội dung và cách thực hiện từng phương pháp giáo dục, từ đó rút ra 
các kết luận sư phạm cần thiết? 
4. Phân tích những cơ sở khoa học của việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp 
giáo dục? 
5. Tại sao trong quá trình giáo dục phải sử dụng phối hợp các phương pháp giáo 
dục? Lấy ví dụ cụ thể để minh họa? 
6. Ngoài các phương pháp giáo dục đã nêu trong bài giảng, anh (chị) thử đề xuất 
một vài phương pháp khác mà anh chị biết, phân tích ưu nhược điểm của nó? 
7. Sưu tầm các tình huống, các câu chuyện giáo dục và chỉ rõ các phương pháp 
giáo dục đã sử dụng trong đó như thế nào, tại sao lại sử dụng các phương pháp đó? 
8. Anh (chị) hãy đánh giá ưu, nhược điểm trong việc sử dụng các phương pháp 
giáo dục ở trường trung học phổ thông hiện nay? 
122 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học 
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội. 
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, NXB Giáo dục, 
Hà Nội. 
3. Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2006), Lí luận dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội. 
4. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Nhà trường trung học và người giáo viên trung học, NXB 
Giáo dục, Hà Nội. 
5. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội. 
6. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên – Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn, 
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
7. Nguyễn Thành Long (2011), Tìm hiểu luật giáo dục, NXB Lao động, Hà Nội. 
8. Phan Thanh Long và các tác giả (2010), Lí luận giáo dục, NXB ĐHSP¸ Hà Nội. 
9. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại 
học Quốc gia, Hà Nội. 
10. Trần Thị Tuyết Oanh và các tác giả (2012), Giáo trình giáo dục học – Tập 1, 
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
11. Trần Thị Tuyết Oanh và các tác giả (2013), Giáo trình giáo dục học – Tập 2, 
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
12. Nguyễn Dục Quang (2000), Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo 
viên chủ nhiệm, NXB ĐHQG, Hà Nội. 
13. Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
14. Phạm Viết Vượng (2012), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
15. Phạm Viết Vượng (2008), Bài tập giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
123 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1 
PHẦN I. LÍ LUẬN DẠY HỌC...................................................................................... 2 
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ....................................................................... 2 
1.1. Khái niệm về quá trình dạy học ......................................................................... 2 
1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học .......................................................................... 3 
1.3. Bản chất của quá trình dạy học .......................................................................... 6 
1.4. Nhiệm vụ dạy học .............................................................................................. 9 
1.5. Tính qui luật cơ bản của quá trình dạy học ..................................................... 10 
1.6. Động lực của quá trình dạy học ....................................................................... 11 
1.7. Logic của quá trình dạy học ............................................................................. 12 
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC ................................................................. 16 
2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học ......................................................................... 16 
2.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học .................................................................... 16 
2.3. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc .................................................................... 21 
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG DẠY HỌC ....................................................................... 22 
3.1. Khái quát về nội dung dạy học ........................................................................ 22 
3.2. Những thành phần của nội dung dạy học ........................................................ 22 
3.3. Kế hoạch, chương trình dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu khác ............ 23 
3.4. Phương hướng chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học ở THPT .................. 26 
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC .............................................................. 28 
4.1. Khái niệm phương pháp dạy học ..................................................................... 28 
4.2. Phân loại phương pháp dạy học ....................................................................... 30 
4.3. Hệ thống các phương pháp dạy học ................................................................. 31 
4.4. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................ 46 
4.5. Việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học .................................... 50 
CHƯƠNG 5. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC .................................................. 52 
5.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học. ........................................................ 52 
5.2. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT ............................................... 53 
124 
PHẦN II. LÍ LUẬN GIÁO DỤC ............................................................................... 71 
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ................................................................... 71 
1.1. Khái niệm quá trình giáo dục ........................................................................... 71 
1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục ....................................................................... 72 
1.3. Bản chất của quá trình giáo dục ....................................................................... 75 
1.4. Đặc điểm của quá trình giáo dục ..................................................................... 76 
1.5. Động lực của quá trình giáo dục ...................................................................... 79 
1.6. Logic của quá trình giáo dục ........................................................................... 80 
1.7. Tự giáo dục và giáo dục lại .............................................................................. 82 
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ............................................................... 86 
2.1. Khái niệm chung về nguyên tắc giáo dục ........................................................ 86 
2.2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục ở trường phổ thông ................................... 86 
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG GIÁO DỤC ...................................................................... 95 
3.1. Khái niệm nội dung giáo dục ........................................................................... 95 
3.1.1. Định nghĩa nội dung giáo dục ....................................................................... 95 
3.1.2. Cơ sở lựa chọn và thiết kế nội dung giáo dục .............................................. 95 
3.2. Nội dung giáo dục ở trường trung học phổ thông ........................................... 95 
3.2.1. Giáo dục ý thức công dân ............................................................................. 95 
3.2.2. Giáo dục văn hoá - thẩm mĩ ........................................................................ 100 
3.2.3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp ........................................................... 103 
3.2.4. Giáo dục thể chất ........................................................................................ 106 
3.2.5. Các mặt giáo dục khác ................................................................................ 108 
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ........................................................... 110 
4.1. Khái niệm phương pháp giáo dục .................................................................. 110 
4.2. Phân loại phương pháp giáo dục .................................................................... 110 
4.3. Hệ thống các phương pháp giáo dục ở trường phổ thông ............................. 111 
4.4. Vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục ............................... 120 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 122 
MỤC LỤC ................................................................................................................... 123 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_hoc_ii_ngo_thi_kim_ngoc.pdf