Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương thứ bảy: Kế toán thanh toán qua ngân hàng (Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt)
Mục đích: Trang bị những kiến thức về các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt của khách hàng và theo dõi quá trình thanh toán này trong ngân hàng, mối liên
hệ giữa các ngân hàng thông qua hoạt động thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
7.1. Khái niệm và vai trò của hình thức thanh toán qua ngân hàng
Khái niệm: Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ. của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh
toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản
của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài
khoản.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương thứ bảy: Kế toán thanh toán qua ngân hàng (Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương thứ bảy: Kế toán thanh toán qua ngân hàng (Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt)
Chương thứ bảy KẾ TOÁN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt) Mục đích: Trang bị những kiến thức về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng và theo dõi quá trình thanh toán này trong ngân hàng, mối liên hệ giữa các ngân hàng thông qua hoạt động thanh toán vốn giữa các ngân hàng. 7.1. Khái niệm và vai trò của hình thức thanh toán qua ngân hàng Khái niệm: Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản. Vai trò Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá nhân trong xã hội cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn.Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phương tiện được sử dụng chủ yếu trong thanh toán chủ yếu đó là tiền tệ. "Tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hoá, nó là sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm của lao động". Tiền tệ được chấp nhận chung trong thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ hoặc hoàn trả các món nợ, nó là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, được kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi. Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế đó và tính tiện lợi của phương tiện thanh toán, đồng thời phụ thuộc vào trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Đối với các nước phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng phương tiện thanh toán, trong khi tỷ lệ này ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thường chiếm từ 30% đến 40%. Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ thông qua vai trò trung gian thanh toán là Ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá và dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những hạn chế của nó như là: tính an toàn không cao, dễ bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt khắc phục được những nhược điểm của thanh toán dùng tiền mặt, có tác động qua lại với các nghiệp vụ khác trong hoạt động Ngân hàng, khai thác nguồn vốn tạm thời trong xã hội để đầu tư thông qua số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân, làm tăng hệ số tạo tiền của Ngân hàng thương mại. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhanh gọn, chính xác thì đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt với những ưu điểm được trình bày ở trên và việc sử dụng các công cụ kỹ thuật tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kỳ trở thành yêu cầu khách quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguyên tắc thanh toán qua Ngân hàng - Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại NH - TK phải có số dư để đảm bảo thanh toán - Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại NH (Giấy tờ thanh toán, phương thức nộp,lĩnh tiền, dấu, chữ ký...) - Chủ TK phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại NH - NH phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của KH 7.2. Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác. Từ đó giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế. Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau. Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đã cấp tín dụng. Như vậy trong phần lớn truờng hợp, chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số chừng mực nào đó, các Ngân hàng tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các khoản tín dụng của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng. Giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn. Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn người bán hàng chỉ cầm tờ séc mà người mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản người mua có đủ điều kiện và có tài khoản người bán (người hưởng thụ). Không may trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng của mình kịp thời. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nó giúp cho Nhà nước có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền. Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, Ngân hàng có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ, thông tin để thực hiện các dịch vụ của Ngân hàng. Đồng thời cùng với nhà nước, Ngân hàng có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sơ đồ 7.1. Nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách hàng 7.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng NGÂN HÀNG Rút tiền mặt Thanh toán tại các siêu thị Thanh toán các hợp đồng cung cấp hàng hoá dịch vụ Trả tiền các hoạt động dịch vụ tại khách sạn nhà hàng... Các hình thức thanh toán qua ngân hàng của KH NGÂN HÀNG Uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm thu Séc Thẻ thanh toánLC Sơ đồ 7.2. Hình thức thanh toán của khách hàng Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không phải mang tính ngẫu nhiên, nó được hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong lịch sử phát triển, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến hiện nay là séc, uỷ nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu (UNT) hoặc nhờ thu, thẻ thanh toán (TTT), thẻ tín dụng (TTD) và các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... Séc thanh toán Khái niệm Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Như vậy, chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng. Mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán séc. Theo Bản công ước chung về séc được ký năm 1931 tại hội nghị quốc tế Giơ- ne -vơ: + Người phát hành séc là người trả tiền, phát hành séc để trả tiền. + Người thụ hưởng là người có tên trên tờ séc đó hoặc là người cầm séc. + Ngân hàng là người thực hiện trả tiền trên tờ séc. Đơn vị tiếp nhận thanh toán NGÂN HÀNG Nhiều loại hình Ngân hàng Nhiều hình thức Đa Quốc giaNhiều loại tiền tệ Sơ đồ 7.3. Đơn vị tiếp nhận thanh toán của khách hàng Bắt đầu từ ngày 1/4/1997, chế độ thanh toán séc mới theo nghị định 30/CP của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07 - TT/ NH1 của NHNN VN, thanh toán séc gồm các loại sau: Séc chuyển khoản Là lệnh trả của người phát hành séc đối với Ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng có tên ghi trên tờ séc. Séc chuyển khoản cũng như các loại séc nói chung, đơn vị phát hành séc phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp thời các tờ séc đã phát hành sau khi bên bán đã nộp séc vào Ngân hàng. Đây là một điều kiện mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành . Việc thanh toán séc không được thực hiện khi tài khoản của đơn vị phát hành không đủ tiền để thanh toán số tiền ghi trên tờ séc đã phát hành. Nói chung, séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách hàng tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy, séc chuyển khoản bao giờ cũng được hạch toán theo nguyên tắc : Nợ trước - Có sau. Séc bảo chi Là tờ séc thông thường được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi) và đánh dấu séc bảo chi lên tờ séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng. Đối tượng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành séc. Tờ séc nộp vào nếu khách hàng mở tài khoản cùng một Ngân hàng, một hệ thống thì Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng có quyền ghi “Có” ngay vào tài khoản người thụ hưởng sau khi kiểm tra thấy rằng tờ séc đó là hợp lệ. Sau đó báo “Nợ” cho Ngân hàng phát hành séc để ghi “Nợ” vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi. Trường hợp hai Ngân hàng khác hệ thống thì không được phép ghi “Có” ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời tại phiên giao dịch để thực hiện ghi “Nợ” trước – “Có” sau. Như vậy, séc được Ngân hàng bảo chi bảo đảm độ tin cậy của khả năng thanh toán tờ séc. Số tiền phát hành séc đã được ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng cũng có thể bảo đảm cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản và cả séc thanh toán bằng tiền mặt. Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tính thời hạn của séc được ở chỗ: nó chỉ thanh toán trong thời gian còn hiệu lực của tờ séc. Thời hạn này được quy định cho mỗi nước và cho từng loại séc riêng biệt. Ngoài cách phân loại séc như trên, séc còn được phân loại theo hình thức chuyển nhượng. Theo đó có các loại séc: Séc ký danh: được ghi rõ tên người hưởng thụ trên séc. Séc vô danh: không ghi rõ tên người hưởng thụ trên tờ séc, bất cứ ai cầm tờ séc cũng có thể nhận được đủ số tiền ghi trên tờ séc tại Ngân hàng. Séc theo lệnh: ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu. Séc được dùng để lĩnh tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc cho lĩnh tiền mặt hay không thuộc thẩm quyền của người ký phát hoặc người chuyển nhượng. Khi tờ séc không ghi cụm từ' "trả vào tài khoản" thì người thụ hưởng có thể được trả bằng tiền mặt. Nếu người ký phát hoặc người chuyển nhượng không cho phép người thụ hưởng nhận tiền mặt thì phải ghi cụm từ "trả vào tài khoản" lên tờ séc. Séc có thể được chuyển nhượng từ người này qua người khác. Một tờ séc có ghi tên người thụ hưởng thì người đó được phép chuyển nhượng cho người khác bằng cách ghi tên người được chuyển nhượng, ngày tháng chuyển nhượng và họ tên, địa chỉ của mình vào mặt sau tờ séc (gọi là ký hậu chuyển nhượng). Đối với séc vô danh, người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng việc chuyển giao tờ séc đó cho người khác mà không cần ký hậu. Khi tờ séc được chuyển nhượng thì toàn bộ các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tờ séc cũng được chuyển theo. Sơ đồ 7.4. Sơ đồ luân chuyển Séc chuyển khoản (1) Người phát hành Séc giao cho đơn vị bán. (2a) Người thụ hưởng ( đơn vị bán) nộp Séc và bản kê cho Ngân hàng phục vụ mình để thanh toán. (2b) Người thụ hưởng có thể nộp trực tiếp Séc vào Ngân hàng thanh toán. (3) Ngân hàng thu hộ chuyển bản kê nộp Séc và tờ Séc sang cho Ngân hàng thanh toán. (4) Ngân hàng thanh toán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc thì ghi “Nợ” và báo “Nợ” cho người phát hành Séc. (5) Ngân hàng thanh toán chuyển bảng kê nộp Séc kèm bảng kê thanh toán bù trừ cho Ngân hàng thu hộ thông qua thanh toán bù trừ. (6) Ngân hàng thu hộ chuyển giấy báo “Có” cho người thu hưởng. Uỷ nhiệm chi - lệnh chi Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích sẵn một số tiền nhất định trên tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng. UNC ra đời khá lâu, được sử dụng phổ biến trong quan hệ thánh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán có mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. UNC được áp dụng trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ... trừ Tài khoản này sau khi thanh toán xong phải hết số dư Nội dung và kết cấu của tài khoản 5012 Tài khoản này mở tại các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác. Bên Nợ ghi: Các khoản phải thu ngân hàng khác. Số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ Bên Có ghi: Các khoản phải trả cho ngân hàng khác. Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ. Số dư Có: Số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán. Số dư Nợ: Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán. Sau khi kết thúc quá trình thanh toán thì tài khoản này sẽ không còn số dư Chứng từ + Giấy UNC + Giấy UNT + Các tờ séc + Bảng kê nộp séc - Các loại bảng kê dùng làm căn cứ hạch toán TTBT + Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 12 do ngân hàng thành viên đi lập + Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 14 do ngân hàng thành viên đi lập + Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 16 do ngân hàng chủ trì lập Quy trình kế toán tại Ngân hàng Kế toán tại Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ Khi nhận lệnh chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng, kế toán sẽ lập bảng kê TTBT vế Có (ghi có tài khoản TTBT) và ghi sổ Nợ TK 4211, 4221 - Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Có TK 5012 – Bù trừ tại NHTV Khi nhận lệnh thu hộ tiền cho khách hàng, kế toán lập bảng kê TTBT vế Nợ (ghi nợ TK TTBT), ghi: Nợ TK 5012 – Bù trừ tại NHTV Có TK 4211, 4221 - Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Kế toán tại Ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ Giao nhận và kiểm soát chứng từ TTBT Khi nhận trực tiếp các bảng kê TTBT kèm theo các chứng từ thanh toán của ngân hàng thành viên đối phương, ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ phải kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng kê này với chứng từ thanh toán kèm theo, sau đó ký vào Sổ giao nhận chứng từ của ngân hàng thành viên đối phương. Đối với bảng kết quả TTBT nhận từ Ngân hàng chủ trì phải tiến hành đối chiếu với số phải thu, phải trả trên bảng kê này với các bảng kê CTTT. Sau khi đã đối chiếu xong kế toán chuyển số tiền đó thanh toán vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Đối với số chênh lệch thu trong TTBT. Căn cứ bảng kết quả TTBT (mẫu số 15) của Ngân hàng chủ trì giao để hạch toán Nếu là chênh lệch được thu, ghi: Nợ TK 1113 - Tiền gửi của ngân hàng tại NHNN Có TK 5012 – Bù trừ tại NHTV Nếu là chênh lệch phải trả, ghi: Nợ TK 5012 – Thanh toán bù trừ tại NHTV Có TK 1113 - Tiền gửi của Ngân hàng tại NHNN Căn cứ vào bảng kê chứng từ TTBT (mẫu 12) do NHTV giao và các chứng từ thanh toán của khách hàng Nếu là phải trả cho khách hàng, ghi: Nợ TK 5012 – Thanh toán bù trừ tại NHTV Có TK 4211, 4221 - Tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Nếu là tài khoản tiền gửi phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 4211, 4221 - Tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Có TK 5012 – Thanh toán bù trừ tại NHTV 7.4.3. Thanh toán chuyển tiền Tài khoản 511 - Chuyển tiền năm nay của đơn vị chuyển tiền 5111 - Chuyển tiền đi năm nay 5112 - Chuyển tiền đến năm nay 5113 - Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý Nội dung và kết cấu tài khoản 5111 - Chuyển tiền đi năm nay Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đi năm nay chuyển tới Trung tâm thanh toán. Bên Nợ ghi : Số tiền chuyển đi theo Lệnh chuyển Nợ Bên Có ghi : Số tiền chuyển đi theo Lệnh chuyển Có Số tiền chuyển theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đã chuyển Số dư Nợ : Phản ảnh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ Số dư Có : Phản ảnh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Nợ Nội dùng kết cấu tài khoản 5112 - Chuyển tiền đến năm nay Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến năm nay do Trung tâm thanh toán chuyển Bên Nợ ghi: - Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Có - Số tiền chuyển đến theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ Bên Có ghi: - Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Nợ Số dư Nợ : - Phản ảnh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Nợ Số dư Có: - Phản ảnh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ Nội dung và kết cấu của tài khoản 5113 - Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. Bên Nợ ghi: Số tiền của các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. Số tiền của Lệnh chuyển Có đến năm nay có sai sót đã được xử lý. Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót đã được xử lý Bên Có ghi: Số tiền của Lệnh chuyển Có đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. Số tiền Lệnh chuyển Nợ đến có sai sót đã được xử lý Số dư Nợ: Phản ảnh số tiền của các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý Số dư Có: Phản ảnh số tiền của các Lệnh chuyển Có đến năm nay và Lệnh huỷ chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý Tài khoản 512 - Chuyển tiền năm trước của đơn vị chuyển tiền 5121 Chuyển tiền đi năm trước 5122 Chuyển tiền đến năm trước 5123 Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý Tài khoản 5121 - Chuyển tiền đi năm trước Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đi năm trước đã chuyển tới Trung tâm thanh toán . Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu tài khoản "Chuyển tiền đi năm nay" còn số dư thì sẽ được chuyển sang tài khoản "Chuyển tiền đi năm trước" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu). Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và tất toán số dư khi có lệnh chuyển tiêu số dư năm trước. Tài khoản 5122 - Chuyển tiền đến năm trước Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến năm trước do Trung tâm thanh toán chuyển. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu tài khoản "Chuyển tiền đến năm nay" còn số dư thì sẽ được chuyển sang tài khoản "Chuyển tiền đến năm trước" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu). Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và tất toán số dư khi có lệnh chuyển tiêu số dư năm trước. Tài khoản 5123 Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến năm trước có sai sót chưa được xử lý. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu tài khoản "Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý" còn số dư thì sẽ được chuyển sang tài khoản "Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu). Cách ghi chép và hạch toán chi tiết giống như tài khoản "Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý". 7.4.4. Uỷ nhiệm thu, thu hộ Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau , ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ và chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia. Phương thức này có sự tham gia của: + Hai đơn vị ngân hàng cùng hệ thống. + Hai Ngân hàng hoặc hai đơn vị ngân hàng khác hệ thống. Để tiến hành thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ, hai Ngân hàng phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung thanh toán. Qui trình kế toán Tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ + Nếu là thu hộ đơn vị khác Nợ TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Có TK 5192 Thu hộ, chi hộ + Nếu là chi hộ đơn vị khác Nợ TK 5192 Thu hộ, chi hộ Có TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Tại ngân hàng kết thúc nghiệp vụ + Đối với khoản ngân hàng khác đã thu hộ Nợ TK 5192 Thu hộ, chi hộ Có TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng + Đối với khoản ngân hàng khác đã chi hộ Nợ TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Có TK 5192 Thu hộ, chi hộ 7.5.5. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng hoặc đơn vị khách hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHNN. Kế toán tại Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán Để thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN, ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải lập và gửi NHNN nơi mình mở tài khoản chứng từ thanh toán thích hợp như: + Chứng từ thanh toán: đối với trường hợp điều chỉnh vốn hoặc các khoản thanh toán khác của chính mình. + Bảng kê chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN có kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng đối với các khoản thanh toán của khách hàng. Nợ TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Có TK 1113 Tiền gửi của ngân hàng tại NHNN Kế toán tại ngân hàng kết thúc nghiệp vụ thanh toán Sau khi tiếp nhận và kiểm soát chứng từ thanh toán do NHNN chuyển sang, nếu không có sai sót, ngân hàng kết thúc nghiệp vụ thanh toán sẽ ghi Nợ TK 1113 Tiền gửi của ngân hàng tại NHNN Có TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng 7.4.6. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán hộ Phương thức này đòi hỏi ngân hàng này phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng kia và ngược lại. Kế toán tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là khoản thanh toán của mình) hoặc bảng kê kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng (đối với các khoản thanh toán của khách hàng) gửi tới Ngân hàng có quan hệ tiền gửi để thanh toán Trường hợp chuyển Có Nợ TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Có TK 1311, 1321 Trường hợp mở TK tại ngân hàng đối phương Có TK 4121, 4122 Trường hợp NH đối phương mở TK tại NH mình Trường hợp chuyển Nợ Nợ TK 1311, 1321 Trường hợp mở TK tại ngân hàng đối phương Nợ TK 4121, 4122 Trường hợp NH đối phương mở TK tại ngân hàng mình Có TK 4211, 4221 Kế toán tại Ngân hàng kết thúc nghiệp vụ thanh toán Trường hợp nhận Giấy báo Có Nợ TK 1311, 1321 Nếu NH mở TK tại NH đối phương Nợ 4121, 4122 Nếu NH đối phương mở TK tại NH mình Có TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Trường hợp nhận Giấy báo Nợ Nợ TK 4211, 4221 Tiền gửi của khách hàng Có TK 1311, 1321 Nếu NH mở TK tại Ngân hàng đối phương Có TK 4121, 4122 Nếu NH đối phương mở TK tại Ngân hàng mình Câu hỏi và bài tập Câu 1: Hạch toán các trường hợp xấy ra ở trên tại các ngân hàng ở các thời điểm khác Khách hàng A và khách hàng B có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng A Khách hàng C và khách hàng D có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng B Ngân hàng A và Ngân hàng B cùng hệ thống ngân hàng a. Ngày 3 tháng 7 năm 2006 khách hàng A yêu cầu ngân hàng chi trả cho khách hàng C số tiền là 50 triệu đồng. b. Ngày 4 tháng 7 năm 2006 khách hàng B yêu cầu ngân hàng chi trả cho khách hàng D số tiền là 85 triệu đồng. c. Ngày 4 tháng 7 năm 2006 khách hàng C yêu cầu ngân hàng ch./.i trả cho khách hàng A số tiền là 40 triệu đồng. d. Ngày 4 tháng 7 năm 2006 ngân hàng B đã nhận được giấy báo của ngân hàng A số tiền chi trả cho khách hàng C là 50 triệu đồng và chi trả cho khách hàng D số tiền là 58 triệu đồng. e. Ngày 5 tháng 7 năm 2006 ngân hàng A đã nhận được giấy báo của ngân hàng B số tiền chi trả cho khách hàng A là 40 triệu đồng. f. Ngày 5 tháng 7 năm 2006 ngân hàng B đã nhận được giấy báo của trung tâm thanh toán tại hội sở chính số tiền chi trả cho khách hàng C là 50 triệu đồng và chi trả cho khách hàng D số tiền là 85 triệu đồng. g. Ngày 5 tháng 7 năm 2006 ngân hàng A đã nhận được giấy báo của trung tâm thanh toán chi trả cho khách hàng A là 40 triệu đồng. Câu 2:Hạch toán các trường hợp xẩy ra tại các ngân hàng ở các thời điểm khác - Khách hàng A, B, C, D có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Ngoại thương Huế. - Khách hàng E, F, G, H có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh - Ngày 1/6/ 06 Khách hàng A nộp Ủy nhiệm chi vào ngân hàng yêu cầu chi trả cho khách hàng C số tiền là 20 triệu đồng. Khách hàng B nộp Séc chuyển khoản vào ngân hàng yêu cầu ngân hàng thu hộ ở khách hàng D số tiền là 15 triệu đồng. Khách hàng D nộp Ủy nhiệm chi yêu cầu chi trả cho khách hàng A số tiền là 12 triệu đồng. Khách hàng C nộp Uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng chi cho khách hàng E số tiền là 10 triệu đồng. - Ngày 2/6/06 Khách hàng F nộp Ủy nhiệm chi vào ngân hàng yêu cầu chi trả cho khách hàng H số tiền là 16 triệu đồng. Khách hàng G nộp Uỷ nhiệm chi vào ngân hàng yêu cầu ngân hàng chi trả cho khách hàng E số tiền là 15 triệu đồng. - Ngày 2/6/06 Ngân hàng ngoại thương TP Hồ Chí Minh đã nhận được giấy báo Có của ngân hàng ngoại thương Huế để chi cho khách hàng E số tiền là 10 triệu đồng. - Ngày 3/6/06 Ngân hàng ngoại thương TP Hồ Chí Minh đã nhận được Sổ đối chiếu của Trung tâm thanh toán tại Hội sở chính chi cho khách hàng E số tiền là 10 triệu đồng. Câu 3: Định khoản các nghiệp vụ thanh toán ở NH A và B. Khách hàng A,B có TK tiền gửi ở NH Ngoại thương Huế Khách hàng C,D,E có TK ở NH Ngoại thương Hà Nội Ngày 1/3/06 KH A nộp UNC vào NH để chi trả cho KH C số tiền là 25 triệu đồng, KH B nộp Séc chuyển khoản vào NH để thu ở KH E số tiền là 45 triệu đồng Ngày 2/3/06 KH C nộp Séc chuyển khoản vào NH để thu ở KH D số tiền là 30 triệu đồng, KH D nộp UNC để chi trả cho KH B số tiền là 60 triệu đồng Ngày 2/3/06 Ngân hàng Hà Nội nhận được giấy báo của NH A chi trả cho KH C số tiền là 25 triệu đồng và thu ở KH E số tiền là 45 triệu đồng. Ngày 3/3/06 Ngân hàng Hà Nội nhân được Sổ đối chiếu của HSC chi trả cho khách hàng C số tiền là 25 triệu đồng và thu ở KH E số tiền là 45 triệu đồng Ngày 3/3/06 Ngân hàng Huế nhận được giấy báo của NH B chi trả cho KH B số tiền là 45 triệu đồng Ngày 3/3/06 Ngân hàng Huế nhận được Sổ đối chiếu của HSC chi trả cho KH B số tiền là 60 triệu đồng. Các ngân hàng và HSC đã kiểm tra thông tin và xác định chính xác số tiền chuyển ban đầu của khách hàng và điều chỉnh số liệu. Tóm tắt: Kế toán thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán giữa các ngân hàng mà thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Ngân hàng có nhiệm vụ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng này vào tài khoản của khách hàng khác. Nếu các khách hàng hàng có tài khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác nhau thì các ngân hàng thực hiện công tác chuyển vốn lẫn nhau để đảm bảo cho công tác thanh toán. Hiện nay hình thức thanh toán qua ngân hàng đang được phổ biến rộng rãi đặc biệt là các nước phát triển hình thức này chiếm trên 90%. Hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng phổ biến rộng rãi ở hình thức thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ và hình thức kết hợp. Thanh toán liên hàng được thực hiện theo các giai đoạn: Liên hàng đi, liên hàng đến, đối chiếu liên hàng và giai đoạn quyết toán liên hàng vào cuối năm. Thanh toán bù trừ được thực hiện dưới vai trò chủ trì của ngân hàng nhà nước.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_ngan_hang_chuong_thu_bay_ke_toan_thanh_toa.pdf