Bài giảng Kiểm tra & Thanh tra giáo dục
CHƯƠNG I: KIỂM TRA VÀ THANH TRA GIÁO DỤC
I. KIỂM TRA TRONG GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH)
1.1. Khái niệm kiểm tra
- Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu,
phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh.
- KTNBTH là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người Hiệu trưởng nhằm điều
tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các
hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động
giáo dục đó có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay
không. Qua đó, kịp thời động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.2. Cơ sở khoa học của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Cơ sở lý luận của KTNBTH
Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học là tạo lập mối liên hệ thông tin
ngược (kênh thông tin phản hồi) trong quản lý trường học.
Theo điều khiển học thì quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh bao
gồm những mối liên hệ thông tin thuận, ngược.
Sơ đồ 1: Mối liên hệ thông tin trong quản lý
Song để có được thông tin đúng, đủ, chính xác và kịp thời, hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học cần dựa vào các cơ sở khoa học như: Tâm lý học quản lý, giáo dục
học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, pháp luật
trong giáo dục, mục tiêu đào tạo các cấp học, mục tiêu môn học, yêu cầu của chương
trình, hướng dẫn giảng dạy các bộ môn, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, đặc điểm
lao động sư phạm của giáo viên, chuẩn đánh giá giờ lên lớp sẽ giúp hiệu trưởng có
được cơ sở khoa học để kiểm tra đánh giá một cách chính xác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm tra & Thanh tra giáo dục
Bài giảng KiÓm tra - Thanh tra Gi¸o dôc 2 BÀI GIẢNG Kiểm tra - thanh tra giáo dục 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I: KIỂM TRA VÀ THANH TRA GIÁO DỤC ........................................................ 5 I. KIỂM TRA TRONG GIÁO DỤC .......................................................................................... 5 1. Một số vấn đề chung về kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH) ............................................... 5 1.1. Khái niệm kiểm tra .............................................................................................................. 5 1.2. Cơ sở khoa học của kiểm tra nội bộ trường học .................................................................. 5 1.3. Vị trí, vai trò của KTNBTH ................................................................................................ 6 1.4. Chức năng của KTNBTH .................................................................................................... 6 1.5. Mục đích và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường học ............................................................. 6 1.6. Đối tượng và nội dung KTNBTH ........................................................................................ 7 Sơ đồ 2: Các thành tố của hệ thống sư phạm nhà trường ........................................................... 7 1.7. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học ............................................................................. 10 1.8. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học ............................................................................... 10 1.9. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học .......................................................................... 10 2. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học .................................................................................. 11 2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học ................................................................ 11 2.2. Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học .................................................................................. 12 2.3. Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra nội bộ trường học ............................................................ 12 II. THANH TRA GIÁO DỤC TIỂU HỌC .............................................................................. 16 1. Lý luận chung về thanh tra giáo dục..................................................................................... 16 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................................. 16 1.2. Cơ sở khoa học của TTGD ................................................................................................ 16 1.3. Mục đích, nhiệm vụ của thanh tra giáo dục ....................................................................... 18 1.4. Chức năng của thanh tra giáo dục ..................................................................................... 19 1.5. Đối tượng và nội dung thanh tra giáo dục ........................................................................ 20 1.6. Hình thức thanh tra giáo dục ............................................................................................ 21 1.7. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD ................................................................................ 21 1.8. Phương pháp, phương tiện thực hiện thanh tra giáo dục ................................................... 22 1.9. Quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra viên và đối tượng thanh tra ................................... 24 2. Nghiệp vụ thanh tra giáo dục ................................................................................................ 25 2.1. Quy trình thanh tra ............................................................................................................. 25 2.2. Thanh tra toàn diện một trường tiểu học ........................................................................... 28 2.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên tiểu học ...................................................... 30 2.4. Đánh giá một tiết dạy ........................................................................................................ 32 4 2.4.2. Đánh giá năng lực sử dụng phương pháp (kỹ năng sư phạm) ........................................ 32 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP .......................................................................................................... 34 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC .................................................................... 36 I. ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC. ....................................................................................... 36 1. Đánh giá trong giáo dục ....................................................................................................... 36 1.1. Lý luận chung về đánh giá trong giáo dục và đào tạo ....................................................... 36 1.2. Đánh giá kết quả đào tạo học sinh .................................................................................... 47 II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC. .............................................................................................. 53 2. 1. Tổ chức, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện cách đánh giá cho điểm của giáo viên ....... 53 2.2. Chỉ đạo việc rút kinh nghiệm đánh giá - xếp loại học sinh ............................................... 55 2.3. Duyệt các kết quả đánh giá - xếp loại cuối học kỳ và cuối năm học ................................. 56 2.4. Xây dựng mối quan hệ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình ......................... 57 2.5. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ học sinh về việc đánh giá - xếp loại học sinh ....................................................................................................................... 58 2.6. Tổ chức các cuộc kiểm tra cuối học kỳ theo đúng quy chế ............................................... 60 CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 64 5 KIỂM TRA - THANH TRA GIÁO DỤC CHƯƠNG I: KIỂM TRA VÀ THANH TRA GIÁO DỤC I. KIỂM TRA TRONG GIÁO DỤC 1. Một số vấn đề chung về kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH) 1.1. Khái niệm kiểm tra - Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu, phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh. - KTNBTH là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người Hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đó có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó, kịp thời động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường. 1.2. Cơ sở khoa học của kiểm tra nội bộ trường học 1.2.1. Cơ sở lý luận của KTNBTH Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi) trong quản lý trường học. Theo điều khiển học thì quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh bao gồm những mối liên hệ thông tin thuận, ngược. Sơ đồ 1: Mối liên hệ thông tin trong quản lý Song để có được thông tin đúng, đủ, chính xác và kịp thời, hoạt động kiểm tra nội bộ trường học cần dựa vào các cơ sở khoa học như: Tâm lý học quản lý, giáo dục học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, pháp luật trong giáo dục, mục tiêu đào tạo các cấp học, mục tiêu môn học, yêu cầu của chương trình, hướng dẫn giảng dạy các bộ môn, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, chuẩn đánh giá giờ lên lớp sẽ giúp hiệu trưởng có được cơ sở khoa học để kiểm tra đánh giá một cách chính xác. HỆ QUẢN LÝ (chủ thể) HỆ BỊ QUẢN LÝ (khách thể, đối tượng) b' a b 6 1.2.2. Cơ sở pháp lý của KTNBTH Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động mang tính chất pháp chế được quy định trong các văn bản pháp quy của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.2.3. Cơ sở thực tiễn của KTNBTH Do yêu cầu thực tiễn Giáo dục và Đào tạo, hoạt động giáo dục, dạy học trong trường học phức tạp, đa dạng. Giáo dục đào tạo con người không được phép phế phẩm, do đó hiệu trưởng nhà trường thường xuyên (hay định kỳ) phải kiểm tra toàn bộ hoạt động, công việc và mối quan hệ trong trường để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa và đánh giá chính xác nhằm động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, quy chế. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu trình quản lý mới phù hợp hơn, đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục và Đào tạo trong nhà trường. 1.3. Vị trí, vai trò của KTNBTH - KTNBTH là một chức năng đích thực của quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý (hiệu trưởng) hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. - KTNBTH là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học. - Với đối tượng kiểm tra thì kiểm tra nội bộ trường học có tác động tới ý thức, hành vi và hoạt động của con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến. Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự kiểm tra, đánh giá tốt của đối tượng. 1.4. Chức năng của KTNBTH - Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp thông tin đã được xử lý chính xác để hiệu trưởng hoạt động quản lý có hiệu quả. - Kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa. - Chức năng, động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ. - Đánh giá và xử lý cần thiết. 1.5. Mục đích và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường học 1.5.1. Mục đích - Kiểm tra nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lý đúng hướng đích. - Kiểm tra nhằm mục đích giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 1.5.2. Nhiệm vụ - Hiệu trưởng có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý: cán bộ, giáo viên để kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của mọi thành viên trong trường và những 7 điều kiện phương tiện phục vụ cho dạy học và giáo dục; xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình. - Hiệu trưởng có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch chặt chẽ. Đặc biệt kiểm tra công việc của giáo viên hàng tuần. Mỗi năm kiểm tra toàn diện 1/3 giáo viên, còn tất cả các giáo viên khác đều được kiểm tra từng mặt hay chuyên đề. - Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường tiến hành việc tự kiểm tra nội bộ nhà trường, hiệu trưởng tự kiểm tra công tác quản lý, phát huy và thực hiện dân chủ hoá trong quản lý nhà trường, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong trường. - Khi kiểm tra phải có kết luận, biên bản kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra. 1.6. Đối tượng và nội dung KTNBTH 1.6.1. Đối tượng của KTNBTH - Đối tượng KTNBTH là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt động đồng bộ và thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu Giáo dục và Đào tạo trong nhà trường. Sơ đồ 2: Các thành tố của hệ thống sư phạm nhà trường (M: mục tiêu; N: nội dung; P: phương pháp; GV: Giáo viên; HS: Học sinh; CSVC-TBDH: cơ sở vật chất - thiết bị dạy học; KQ: kết quả; ↔: mối quan hệ). 1.6.2. Nội dung KTNBTH Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động, mối quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học và giáo dục và những điều kiện, phương tiện của nó không loại trừ mặt nào. Song trên thực tế, kiểm tra nội bộ trường học cần tập trung vào các nội dung chính không tách rời nhau mà luôn liên quan chặt chẽ với nhau: - Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục. + Thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường: duy trì sĩ số, tỉ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban. N P GV HS CSVC -TBDH KQ 8 + Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường. - Thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo: + Thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục + Chất lượng dạy học và giáo dục: • Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống: Thực hiện đúng chương trình dạy đạo đức, giáo dục công dân ở các khối lớp, thông qua các giờ lên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác chủ nhiệm lớp. Việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm học sinh. • Chất lượng giáo dục văn hoá, khoa học, kỹ thuật Việc thực hiện kế hoạch dạy học theo chương trình, sách giáo khoa mới ở từng khối lớp. Thực hiện quy chế chuyên môn, nền nếp dạy học: thực hiện thời khoá biểu, giờ giấc, kiểm tra, chấm bài, cho điểm. Việc đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh. Việc bồi dưỡng năng khiếu, phụ đạo giúp đỡ học sinh. Kết quả học tập của học sinh (kiến thức, kỹ năng, thái độ) so với đầu vào. • Chất lượng giáo dục lao động KTTH, hướng nghiệp, dạy nghề: thực hiện kế hoạch giảng dạy, giáo dục, trình độ học sinh và kết quả. • Chất lượng giáo dục sức khoẻ, thể dục, vệ sinh và quốc phòng. • Chất lượng giáo dục thẩm mỹ. - Xây dựng đội ngũ: + Hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn: sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: dự giờ thăm lớp, hội giảng; sử dụng và phân công giáo viên; nhân viên. Công tác bồi dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ và tự bồi dưỡng của các thành viên trong tổ, nhóm chuyên môn; vấn đề thực hiện chế độ chính sách, quy chế chuyên môn, cải thiện đời sống giáo viên. + Giáo viên: nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ, tay nghề, ý thức trách nhiệm, thực hiện quy chế chuyên môn, đảm bảo kết quả giảng dạy và giáo dục; tham gia đầy đủ các mặt công tác khác. - Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị dạy học: + Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh. + Sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân bãi tập, phòng lao động - hướng nghiệp. + Cảnh quan sư phạm của trường: cổng trường, tường rào, đường đi, vườn hoa, cây xanh, lớp học sạch đẹp đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đường. - Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng. 9 + Công tác kế hoạch (kế hoạch hoá): xây dựng, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch chung và từng bộ phận (gồm 4 loại kế hoạch chính: kế hoạch dạy học và giáo dục trên lớp; kế hoạch giáo dục ngoà ... . - Trao đổi qua thư từ, điện thoại. Hình thức này chỉ sử dụng khi có những tình huống đột xuất xảy ra cần thông báo cho gia đình biết hoặc khi hình thức thông qua sổ liên lạc, sổ trao đổi không có tác dụng . - Trực tiếp đến nhà của học sinh để gặp gỡ cha mẹ các em. Đây là hình thức cần thiết đối với những trường hợp học sinh có khó khăn và khi tất cả các hình thức nói trên không đạt được kết quả như mong muốn. - Phối hợp với gia đình thông qua tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh . Ban đại diện cha mẹ học sinh sẽ là cầu nối để thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, là những người đại diện cho toàn thể cha mẹ học sinh kết hợp vơí nhà trường để cùng giải quyết những nhiệm vụ cần thiết giúp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong toàn trường ngày một cao hơn. 2.5. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ học sinh về việc đánh giá - xếp loại học sinh 2.5.1. Tiếp nhận khiếu nại Sau mỗi lần kiểm tra đánh giá học sinh, nhờ mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình mà cha mẹ các em nắm được những kết quả đạt được. Những kết quả đó có thể chưa chính xác, có thể chưa công bằng và có thể chưa thoả mãn nguyện vọng của các em và cha mẹ các em. Khi đó sẽ có những khiếu nại về kết quả kiểm tra đánh giá đó. Việc khiếu nại thường xảy ra vào cuối mỗi học kỳ, cuối năm học hoặc sau những kỳ thi như thi học sinh giỏi, thi năng khiếu Chính từ lý do trên, sau mỗi kỳ thi hoặc sau mỗi học kỳ hiệu trưởng cần tổ chức một bộ phận phụ trách việc tiếp nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại. Bộ phận này phải thực hiện công khai, công bố rộng rãi cho toàn thể học sinh và cha mẹ các em 59 được biết quy chế hoạt động của bộ phận này như thời gian tiếp nhận khiếu nại, thời gian giải quyết khiếu nại Bộ phận phụ trách tiếp nhận toàn bộ những đơn thư khiếu nại của học sinh và cha mẹ học sinh về việc đánh giá, xếp loại học sinh. Những trường hợp nào trong phạm vi quyền hạn của nhà trường thì giữ lại để giải quyết. Những trường hợp không thuộc phạm vi quyền hạn của trường thì phân loại và gửi đến đúng địa chỉ cần thiết để giải quyết. (Chẳng hạn đơn khiếu nại về kết quả thi học sinh giỏi cấp Huyện (Quận) thì gửi lên Phòng Giáo dục- Đào tạo). 2.5.2. Giải quyết khiếu nại - Giải quyết khiếu nại kết quả các bài thi, bài kiểm tra. Để giải quyết khiếu nại các bài thi, bài kiểm tra cần tổ chức giám định lại (chấm phúc khảo) những bài thi, bài kiểm tra đó. Khi thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự thận trọng, công minh, khách quan và chính xác. Người giám định không được phép bị chi phối từ phía nào mà phải dựa vào chính chất lượng của bài thi đó để khẳng định kết quả. Nếu kết quả giám định có sự chênh lệch quá giới hạn so với kết quả ban đầu (chênh nhau 1 điểm trở lên) người hiệu trưởng cần trực tiếp kiểm tra lại và đưa ra kết luận cuối cùng. - Giải quyết khiếu nại kết quả đánh giá xếp loại học sinh. + Khiếu nại việc đánh giá, xếp loại về học lực. Việc giải quyết khiếu nại này cần: • Căn cứ vào các văn bản quy định việc đánh giá xếp loại học sinh của Bộ GD- ĐT. • Căn cứ vào kết quả của những lần đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ tất cả các phân môn của học sinh đó. Trong trường hợp này, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xem xét lại quá trình đánh giá cá nhân học sinh đó trên cơ sở những căn cứ nói trên. Nếu thực sự có sự nhầm lẫn hoặc sơ suất thì lập tức phải sửa sai cho các em và nhận lỗi về mình. Nếu việc đánh giá đó là chính xác thì vẫn phải có sự giải trình để căn cứ vào đó giải thích cho học sinh hoặc cho cha mẹ các em được rõ. + Khiếu nại việc đánh giá về hạnh kiểm. Việc giải quyết khiếu nại này khá phức tạp và tế nhị, nếu giải quyết không chính xác và thấu đáo thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và lòng tự trọng của các em . Hiện nay, theo quy định của Bộ GD-ĐT thì không xếp loại hạnh kiểm mà chỉ đánh giá bằng nhận xét theo kết quả thực hiện bốn nhiệm vụ của học sinh tiểu học quy định trong Điều lệ trường tiểu học. Cách đánh giá này giúp cho việc đánh giá hạnh kiểm của các em được chính xác hơn và giúp các em hoàn thiện mình được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khi có khiếu nại về vấn đề này thì người nhận xét không chỉ là giáo viên chủ nhiệm mà còn cả giáo viên các bộ môn và các bạn học sinh cùng lớp. 60 Hiệu trưởng (hoặc người được giao trách nhiệm giải quyết) trao đổi, lấy ý kiến nhận xét của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn dạy lớp có học sinh khiếu nại về chính học sinh đó. Đồng thời trực tiếp gặp gỡ, trò chuyện với cá nhân học sinh đó và các bạn khác trong cùng tổ, cùng lớp với em. Trên cơ sở tổng hợp tất cả những ý kiến nói trên, kết hợp với những biên bản hay những vật chứng cụ thể (nếu có) sẽ đánh giá lại hạnh kiểm của em đó một cách khách quan, công bằng và chính xác. 2.5.3. Xử lý kết quả Sau khi đã giải quyết khiếu nại xong, nếu việc đánh giá ban đầu là đúng thì mời cha mẹ học sinh đến để trình bày, giải thích cho họ hiểu và đưa những vật chứng ra để chứng minh. Nếu việc đánh giá ban đầu có sai phạm thì phải chỉnh sửa lại kết quả cho chính xác và chính thức có lời xin lỗi cha mẹ học sinh. Đồng thời phải xử lý những sai phạm cho dù đó là lỗi của cá nhân hay tập thể. Căn cứ vào mức độ sai phạm, hiệu trưởng có những hình thức xử lý phù hợp như nhắc nhở, khiển trách hay kỉ luật 2.6. Tổ chức các cuộc kiểm tra cuối học kỳ theo đúng quy chế Các cuộc kiểm tra cuối học kỳ có vai trò rất quan trọng đối với mỗi học sinh bởi nó thể hiện phần lớn kết quả của quá trình phấn đấu và học tập của các em trong suốt học kỳ đó. Để việc tổ chức các cuộc kiểm tra cuối kỳ được tốt, đánh giá được trung thực kết quả học tập và rèn luyện của các em người hiệu trưởng cần thực hiện những vấn đề sau: 2.6.1. Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng và hình thức đánh giá. Đây là những vấn đề hết sức cần thiết trong khâu chuẩn bị một cuộc kiểm tra. Cần xác định mỗi nội dung kiểm tra cụ thể có những hình thức kiểm tra đánh giá như thế nào, trong bao lâu, kết quả đánh giá được sử dụng như thế nào... Tất cả những điều đó phải được xác định rõ ràng từ trước để quán triệt giáo viên và thông báo cho học sinh cùng cha mẹ các em được biết để chuẩn bị cho cuộc kiểm tra đó. 2.6.2. Tổ chức ra đề Hiện nay, phần lớn các bài kiểm tra cuối học kỳ môn Toán và Tiếng Việt là do Phòng giáo dục ra đề, có một vài địa phương thì do Sở giáo dục ra đề. Chỉ còn rất ít Phòng giáo dục chỉ đạo hiệu trưởng trường tiểu học ra đề hai môn thi này nhưng cũng chỉ để tổ chức kiểm tra cho những khối học sinh chưa được thay sách giáo khoa. Tuy vậy, các trường vẫn phải tổ chức ra đề các phân môn khác để tổ chức kiểm tra cho học sinh. Việc tổ chức đó cần thực hiện như sau: - Lựa chọn giáo viên ra đề là những người có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm trong việc ra đề. - Quán triệt rõ phạm vi, nội dung, kỹ năng và thời gian kiểm tra cho từng môn học để có sự định hướng việc ra đề. Đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu sau: 61 + Đề kiểm tra phải quét toàn bộ yêu cầu kiến thức cơ bản để giáo viên không dạy tủ và tự định hướng phương pháp dạy học. + Đề kiểm tra phải rõ ràng, phù hợp với thực tế, phù hợp với yêu cầu trung bình của chương trình, đảm bảo yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của môn học. + Đề kiểm tra phải mang tính hiện đại và nhân văn, với những môn thi nào có thể thiết kế được thì nên phối hợp cả trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. + Nội dung của hướng dẫn chấm phải rõ ràng, cụ thể từng mức độ. Biểu điểm xây dựng theo thang điểm 10, không có điểm thập phân và phải đánh giá đúng trình độ học lực của học sinh . Đối với học sinh khối 1,2,3 chỉ áp dụng biểu điểm cho môn Toán và Tiếng Việt, còn các phân môn khác đánh giá bằng nhận xét. + Những môn kiểm tra vấn đáp nên có số lượng đề phù hợp (4,5 đề trở nên) tránh tình trạng chỉ có 1,2 đề dẫn đến sự bắt chước nhau trong cách trả lời của học sinh. - Các hình thức ra đề: + Đề kiểm tra viết: Môn Toán, Tiếng Việt, Ngoại ngữ. + Đề kiểm tra vấn đáp: Môn Tiếng Việt, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, môn Đạo đức. + Đề kiểm tra thực hành: Môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Đạo đức, Thủ công. Những trường có điều kiện, có thể thành lập ngân hàng đề, các đề kiểm tra cũng phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nói trên. 2.6.3. Tổ chức kiểm tra: - Thời gian kiểm tra, môn kiểm tra và phạm vi kiểm tra phải được thông báo trước cho học sinh và cho cả phụ huynh để có sự chuẩn bị tâm thế, kiến thức. Trước khi kiểm tra cần có hình thức phổ biến rõ những yêu cầu cần thiết, quy chế coi kiểm tra cho các giáo viên được phân công thực hiện và cho cả học sinh. - Phân công đổi chéo giáo viên coi kiểm tra giữa các lớp (nếu vẫn ngồi theo lớp). Mỗi phòng kiểm tra phải đảm bảo đủ hai giám thị để việc làm bài của các em được khách quan. Cố gắng tạo ra một môi trường nghiêm túc để học sinh tự mình giải quyết tất cả các bài tập, bài làm của mình. Tuy nhiên không nên quá nặng nề, gây tâm trạng căng thẳng không đáng có cho học sinh dễ dẫn đến kết quả kiểm tra không chính xác. - Những môn kiểm tra vấn đáp, giáo viên vừa coi kiểm tra vừa chấm luôn vì vậy cần có người quản lý bên dưới để gọi tên lần lượt từng em lên trả lời tránh tình trạng lộn xộn mất trật tự trong phòng kiểm tra và kết quả được bảo đảm chính xác hơn. - Thời gian kiểm tra nên bố trí vào các buổi sáng và mỗi ngày chỉ nên cho các em kiểm tra một môn để tránh sự căng thẳng và để các em có thời gian ôn tập những môn tiếp theo. Những môn vấn đáp, thực hành bố trí kiểm tra trước, còn những môn kiểm tra viết (Toán và Tiếng Việt) thì để kiểm tra sau theo đúng kế hoạch biên chế năm học của Bộ GD-ĐT. 2.6.4. Tổ chức chấm kiểm tra 62 Chấm kiểm tra là khâu cuối cùng của việc kiểm tra- đánh giá học sinh, do đó người hiệu trưởng cần yêu cầu các giáo viên chấm kiểm tra phải hết sức thận trọng, công bằng, khách quan và bảo đảm chính xác trong việc đánh giá các em. Việc tổ chức chấm nên tiến hành theo quy trình sau: - Quán triệt rõ quy chế chấm kiểm tra. - Tổ chức nghiên cứu kỹ đáp án. - Tổ chức chấm mẫu. - Tổ chức chấm đại trà. Trong việc chấm kiểm tra cũng nên tổ chức đổi chéo giáo viên không nên để giáo viên lớp nào chấm bài của lớp ấy, các bài kiểm tra phải bảo đảm được chấm theo từng cặp để tăng cường mức độ khách quan, chính xác trong đánh giá. Đối với hình thức chấm kiểm tra vấn đáp, nên lưu ý nhắc nhở giáo viên cần xem học sinh nắm nội dung kiến thức cơ bản như thế nào qua cách trình bày bằng chính ngôn ngữ của các em chứ không phải là nghe học sinh học thuộc lòng những nội dung trong sách giáo khoa. Đối với hình thức chấm kiểm tra viết cũng như vậy, cần quan tâm đến từng ý tưởng đúng của học sinh dù là rất nhỏ để động viên các em. Những bài kiểm tra có sự sáng tạo trong tư duy hoặc trình bày sạch, đẹp, khoa học thì nên có điểm ưu tiên cho bài kiểm tra đó. - Trong quá trình chấm kiểm tra, chỉ đạo giáo viên cố gắng tránh các hiện tượng sau đây: + Hiệu ứng hào quang (cho điểm cao một bài bình thường sau khi đã chấm phải quá nhiều bài kém và ngược lại). + Sự thay đổi tiêu chuẩn đánh giá cho các trường hợp khác nhau. + Sự thay đổi tiêu chuẩn đánh giá cho một bài đơn lẻ. + Sự thay đổi tiêu chuẩn đánh giá do nhận thức của người chấm bài. Sau khi chấm kiểm tra xong, cần lưu ý kiểm tra-đánh giá lại những bài kiểm tra đạt điểm quá thấp hoặc có những biểu hiện bất thường để khẳng định tính chính xác của kết quả bài kiểm tra đó. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Trình bày nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của đánh giá trong giáo dục. Câu 2. Phân tích những chức năng cơ bản của đánh giá. Câu 3. Nêu hệ thống những nguyên tắc đánh giá và những điều kiện vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc đó. Câu 4. Nêu và phân tích các kiểu (loại) đánh giá (đánh giá có tính chất đào tạo, đánh giá có tính chất tổng thể, đánh giá theo chuẩn mực, đánh giá theo tiêu chí). Câu 5. Phân tích những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của học sinh (kiến thức, kỹ năng, thái độ). Câu 6. Ý nghĩa và tác dụng tích cực của trắc nghiệm trong trường học. 63 Câu 7. Phân tích ưu, nhược điểm, sự tương đồng và sự khác biệt giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Chỉ ra những trường hợp cần thiết phải sử dụng trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan và sự phối hợp giữa chúng. Câu 8. Vì sao phải chỉ đạo rút kinh nghiệm trong việc đánh giá xếp loại học sinh? Việc chỉ đạo đó nên tiến hành như thế nào ? Câu 9. Việc xây dựng mối quan hệ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình có ý nghĩa như thế nào? Có những hình thức nào để xây dựng mối quan hệ đó? Câu 10. Tổ chức các kì thi lên lớp, thi tốt nghiệp cần được tiến hành như thế nào để đảm bảo đúng theo quy chế? Câu 11. Hiện nay, kết quả học tập của học sinh có ảnh hưởng không nhỏ đến thành tích của nhà trường. Đồng chí có suy nghĩ gì khi quản lý việc đánh giá kết quả đào tạo học sinh của mình? 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Xuân Mới: Trắc nghiệm với việc cải tiến phương pháp đánh giá thành quả học tập. Tạp chí phát triển giáo dục số 6/1996, Hà Nội 1996 2. Lưu Xuân Mới: Đánh giá kết quả đào tạo học sinh trường phổ thông. Trường CBQLGD & ĐT, Hà Nội 1998. 3. Lưu Xuân Mới: Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục.Tài liệu dùng cho các lớp cao học đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hoá giáo dục". Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường CBQLGD và ĐT, HN, 1998. 4. Lưu Xuân Mới: Đánh giá trong giáo dục . Giáo trình dùng cho các cán bộ quản lý tiểu học - Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo -2003. 5. Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới: Tình huống và cách ứng xử tình huống trong quản lý giáo dục và đào tạo. NXB Đại học quốc gia Hà Nội, HN, 2000. 6. Nguyễn Gia Quý: Đánh giá trong quản lý giáo dục. Trường CBQLGD và ĐT, 1993. 7. Đặng Huỳnh Mai: Những quan điểm mới về đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học phù hợp với hướng phát triển một nền giáo dục Việt nam hiện đại và nhân văn. Tạp chí giáo dục - số 93 Tháng 8/2004 8. Đặng Bá Lãm: Kiểm tra -đánh giá trong dạy học đại học. Nhà xuất bản giáo dục -2003. 9. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc: Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông. Chương trình KHCN cấp nhà nước KX-07. Hà nội - 1996. 10. Quyết định số 29 /2004/ QĐ-BGD&ĐT ngày 01/9/2004 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành Quy định tạm thời về đánh giá xếp loại học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3. 11. Nguyễn Thị Chín, Trần Thị Vương: Một vài suy nghĩ về việc đánh giá người học. Thông tin quản lý giáo dục số 2-2002. 12. Nguyễn Thị Thanh: Hiệu trưởng trường tiểu học với việc tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh lớp 1 theo nội dung chương trình sách giáo khoa mới. Kỷ yếu khoa học trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo - 2003 13. Lê Thị Mỹ Hà: Một số khái niệm cơ bản về đánh giá trong giáo dục. Tạp chí giáo dục số 14 tháng 10/2001 14. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2004- 2005 ở Bậc tiểu học. Số 7063/ GDTH ngày 11-8-2004. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 15. Trần Khánh Đức: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM. Nhà xuất bản giáo dục - 2004
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_tra_thanh_tra_giao_duc.pdf