Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 2: Công tác cọc và cừ
1.1. CỌC DÙNG GIA CỐ NỀN ĐẤT
1.1.1. Cọc tre
Được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt,
ngập nước (cọc tre có thể làm việc tốt trong khoảng 50 –
60 năm hay lâu hơn, nếu trong môi trường ẩm ướt và
ngược lại sẽ nhanh chóng mục nát, nếu trong môi
trường đất khô ướt thất thường).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 2: Công tác cọc và cừ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 2: Công tác cọc và cừ
1TS. Nguyễn Ngọc Thắng M: 0912.357024 Email: nguyenngocthang@tgu.edu.vn Fb: facebook.com/thangxdtg Năm 2019 KỸ THUẬT THI CÔNG NỘI DUNG HỌC PHẦN: Chương 1: Công tác đất Chương 2: Công tác cọc và cừ Chương 3: Công tác bê tông và bê tông cốt thép Chương 4: Thi công lắp ghép Chương 5: Công tác xây Chương 6: Công tác hoàn thiện 2 CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC THI CÔNG ĐÓNG CỌC VÀ CỪ 3 1.1. CỌC DÙNG GIA CỐ NỀN ĐẤT 1.1.1. Cọc tre Được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước (cọc tre có thể làm việc tốt trong khoảng 50 – 60 năm hay lâu hơn, nếu trong môi trường ẩm ướt và ngược lại sẽ nhanh chóng mục nát, nếu trong môi trường đất khô ướt thất thường). 4 1. CÁC LOẠI CỌC VÀ CỪ 25 Đặc điểm và yêu cầu của cọc tre: Tre làm cọc phải là tre già (trên 2 năm tuổi). Tre phải thẳng và tươi (không cong vênh quá 1cm / 1m chiều dài). Tre làm cọc nên dùng tre đặc, nếu sử dụng tre rỗng thì độ dày tối thiểu của ống tre từ 10 – 15mm (khoảng trống trong ruột tre càng nhỏ càng tốt). Chiều dài mỗi cọc tre từ 2 – 3m và có đường kính từ 60mm trở lên. Đầu trên của cọc tre cưa vuông góc với trục cọc và cách mắt tre 50mm, đầu dưới được vót nhọn trong phạm vi 200mm và cách mắt 200mm. 6 1.1.2. Cọc gỗ (cừ tràm) (a) Cọc gỗ thường (b) Cọc gỗ có bịt sắt 7 Phạm vi áp dụng Được sử dụng chủ yếu trong gia cố nền móng những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn lắm hoặc trong các công trình phụ tạm. Được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước. 8 39 Đặc điểm, yêu cầu của cọc gỗ Gỗ làm cọc phải là gỗ tốt, còn tươi, nhóm gỗ càng cao càng tốt. Cây gỗ làm cọc phải thẳng, độ cong cho phép là dưới 1% chiều dài và không quá 12mm. Đường kính cọc từ 18 – 30cm, độ chênh không quá 10mm/1m, chiều dài cọc phụ thuộc vào thiết kế (khoảng từ 4 – 12m). Khi chế tạo cọc cần làm dài hơn thiết kế 0,5m để đề phòng trong quá trình đóng, đầu cọc bị dập nát và phải cắt bỏ sau khi đóng xong. 10 Khi yêu cầu cọc dài có thể nối các đoạn cọc. Mũi cọc được vót nhọn thành hình chóp tam giác hay tứ giác, có khi vót tròn, có độ dài đoạn vót từ 1,5 – 2 lần đường kính cọc. Nếu cọc phải đóng qua các lớp đất rắn hoặc lẫn nhiều sỏi cuội, rễ cây thì mũi cọc cần được bảo vệ bằng mũ thép gắn vào mặt vát bằng đinh. Để tránh nứt vỡ đầu cọc khi đóng, ta lồng một vòng đai làm bằng thép tấm hoặc tấm thép đệm hình tròn trên đầu cọc. 11 1.1.3. Cọc xi măng đất 12 413 14 15 Được phát triển từ các ứng dụng của cột vôi đất từ những năm 1960 ở Thụy Điển và ở Liên xô cũ. Nhật bản là nước phát triển phương pháp này đầu tiên trên thế giới. Để tạo cột đất xi măng người ta dùng thiết bị khoan đĩa xoắn vào trong đất với độ sâu tương ứng với chiểu dài của cột và xoay ngược chiều để rút lên. Vật liệu gia cố được bơm qua ống dẫn trong cần khoan vào lòng đất. 16 5 Tác dụng hóa lý giữa vật liệu gia cố và đất xảy ra, quá trình rắn chắc của đất phát triển theo thời gian và tạo thành các cột có sức chịu tải xác định. Cột đất xi măng có tiết diện tròn, đường kính thường là 60cm, độ dài có thể đến 25m. Cột đất xi măng thích hợp để gia cố nền đường, móng các bồn chứa, các công trình dân dụng có tải trọng không lớn, các nhà từ 3 – 5 tầng ở các vùng đất yếu. 17 1.1.4. Giếng cát thoát nước thẳng đứng 18 19 Giếng cát được thi công thành lưới ô vuông hoặc lưới ô tam giác đều có đường kính ≤ 30cm Giếng cát có tác dụng là cho nước thoát ra ngoài theo phương thẳng đứng. Giếng cát được tạo ra bằng phương pháp đổ cát xuống các lỗ đã được tạo ra trong đất bằng phương pháp đóng ống chống, bằng máy khoan hay tia nước phun áp lực cao. 20 61.1.5. Cọc cát Cọc cát được sử dụng để gia cố nền cho những công trình ở nơi đất yếu và mực nước ngầm cao. Cát vàng được đưa vào trong lòng đất bằng phương pháp rung hoặc được đầm nện trong các lỗ khoan trước. Cọc cát có tiết diện tròn, đường kính thường là 40, 50cm. Độ sâu cọc cát thường từ 10m trở xuống. 21 1.2. CÁC LOẠI CỌC CỦA MÓNG CỌC 1.2.1. Cọc ống thép 22 Đường kính của ống từ 16 – 60cm, thành ống dày 6 – 14mm. Mũi cọc được làm nhọn và hàn kín để dễ đóng và không cho đất vào bên trong ống. Sau khi đóng xong thì đổ bê tông vào trong ống để làm tăng khả năng sử dụng của cọc. 23 Ưu điểm: Trọng lượng tương đối nhỏ Bền và cứng, ít hư hỏng khi vận chuyển và khi đóng Sức chịu tải lớn (250 – 300 tấn) Khuyết điểm: Giá thành cao Điều kiện sử dụng: Dùng trong xây dựng trụ cầu, loại nhỏ được dùng trong xây dựng công trình dân dụng ở những khu vực chật hẹp, được hạ xuống bằng máy ép thủy lực. 24 71.2.2. Cọc vít Các loại cọc vít Đầu vít của cọc ống thép 1000T 25 Cọc là một ống rỗng bằng kim loại phần đầu dưới có cánh thép và xoắn ốc. Khả năng chịu tải của cọc vít rất lớn (bằng 10 – 15 lần các loại cọc khác có cùng độ dài và đường kính). Cọc vít sử dụng ở những công trình quan trọng ở khu vực có gió bão lớn và gió xoáy. Hiện nay, người ta chế tạo những loại cọc vít lớn, sức chịu tải đến 1000T, ống cọc được lấp kín bằng bê tông. 26 1.2.3. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn 27 Cọc BTCT đúc sẵn thường có tiết diện hình vuông, kích thước tiết diện là: 200x200, 250x250, 300x300, 350x350, 400x400, 450x450. Chiều dài của mỗi đoạn cọc từ 6 – 11m, cọc của các công trình cảng dài tới 25m hay hơn nữa, cọc BTCT rất nặng, đến 10 tấn. Chiều dài và tiết diện của cọc bị giới hạn bởi công suất các thiết bị, phương tiện vận chuyển và đóng cọc. Ngoài ra, chiều dài và tiết diện của cọc còn có sự tương quan với nhau. 28 8 Cọc BTCT đúc sẵn thường được hạ vào đất bằng phương pháp đóng hoặc ép. Cọc dùng để ép tối đa là 350x350, chiều dài mỗi đoạn từ 2-8m. Giải pháp ép cọc được áp dụng khi xây dựng công trình trong đô thị, trong các khu dân cư, đất nền yếu, công trình dưới 10 tầng. 29 1.2.4. Cọc bê tông cốt thép ứng suất trước 30 31 Hiện tượng nứt nẻ nhỏ thường hay xuất hiện khi vận chuyển và đóng cọc BTCT. Nước có thể thấm qua các các khe hở đó vào thân cọc làm gỉ cốt thép và phá hoại bê tông. Cọc BTCT ứng suất trước nhằm hạn chế các hiện tượng đó do bê tông được nén trước, không chịu ứng suất kéo. 32 91.2.5. Cọc nhồi bê tông cốt thép 33 Cọc nhồi BTCT có tiết diện tròn, đường kính 600, 800, 1000, 1200, 1500, 1800 3000. Chiều dài cọc có thể đến 70m Cọc được thi công bằng phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Sức chịu tải lớn có thể lên đến hàng ngàn tấn. Cọc được sử dụng cho móng nhà nhiều tầng, móng trụ cầu.. Cọc nhồi BTCT được thi công trong các điều kiện thủy văn và địa chất phức tạp khác nhau. 34 1.2.6. Cọc Barette 35 Cọc Barette là cọc BTCT được thi công bằng phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Cọc có tiết diện chữ nhật, cạnh ngắn từ 0,4m đến 1m, cạnh dài từ 2 – 6m, chiều sâu có thể đến 60m. Cọc barette có thể thi công theo tiết diện bất kì, sức chịu tải của cọc rất lớn, được sử dụng trong các nhà nhiều tầng có chiều cao và tải trọng lớn. Cọc barette còn được nối với nhau tạo thành bức tường liên tục có khả năng cách nước, được dùng là tường công trình ngầm, tường chắn rất hiệu quả.. 36 10 1.3. MỘT SỐ LOẠI VÁN CỪ 1.3.1. Ván cừ thép 37 38 Hàng cừ thép có thể tạo thành một tấm tường chống thấm bền và chắc bảo vệ hố móng. Tường cừ thép ngăn được nước thấm qua là do khi nước luồn qua cá khe móc nối díc dắc sẽ để lại những hạt đất nhỏ và sau đó sẽ bịt kín và không cho nước chảy qua nữa 39 1.3.2. Ván cừ bê tông cốt thép 40 11 Ván cừ BTCT thường là ván cừ BTCT dự ứng lực. Ván cừ BTCT có ưu điểm hơn ván cừ thép là không bị ăn mòn, tuy nhiên nó có một số nhược điểm là: Chiều dài hạn chế, không có khả năng nối dài. Tính chịu uốn và chống va đập thấp. Khả năng sử dụng lại hầu như không có. Chống thấm khó khăn, vận chuyển phức tạp. Điểu kiện thi công nghiêm ngặt. 41 Tường cừ BTCT chỉ sử dụng hiệu quả cho các công trình cảng, kè ven bờ, các đường đào sâu hoặc đắp cao từ 3-4m. Tường BTCT có thể tích chiếm chỗ lớn (độ dày lớn) nên dễ gây biến dạng cho các công trình xung quanh, không thích hợp cho các công trình xây chen. 42 2.2.1. BÚA ĐÓNG CỌC DIESEL 43 2. THIẾT BỊ THI CÔNG CỌC VÀ CỪ 44 12 45 Búa diesel kiểu ống dẫn: Piston là vật nặng rơi trong ống dẫn hướng (xilanh) để tạo ra lực đóng cọc. Nguyên lý hoạt động: Giai đoạn1: Khởi động búa Giai đoạn 2: Piston rơi và nén không khí Giai đoạn 3: Hỗn hợp nhiên liệu cháy và giãn nở sinh công Giai đoạn 4: Thải khí cháy, nạp khí mới, điều khiển bơm dầu 46 47 2.2. BÚA RUNG 48 13 49 50 2.2.1. Nguyên lý hoạt động Nguyên lý chìm cọc khi đóng bằng búa rung lợi dụng lực gây rung do trục lệch tâm hay đĩa lệch tâm sinh ra để truyền vào cọc. Búa rung đặt trên đỉnh cọc và truyền lực rung động cho cọc, cọc dao động sẽ làm giảm lực ma sát giữa cọc và nền. 2.2.2. Phân loại: Có 3 loại búa rung: búa rung nối cứng, búa rung nối mềm và búa rung – va đập (búa va rung). 51 2.3. BÚA ĐÓNG CỌC THỦY LỰC 2.3.1. Búa hơi đơn động: 1. Xi lanh - búa 2. Đầu búa (cán pittong) 3. Khe không chế độ cao nâng búa 4. Pittong 5. Van điều khối khí. 52 14 2.3.1. Búa hơi song động: 1. Xi lanh 2. Pittong - búa 3. Đầu búa – Cán pittong 4. Mũ cọc 5. Cọc 6. Khe nạp – thải khí trên 7. Khe nạp - thải khí dưới 8. Lớp đệm 53 2.4. MÁY KHOAN CỌC NHỒI I. Chuẩn bị ống và đế cọc II, III. Đóng cọc và đế cọc vào nền đất 1. Búa 2. Ống dẫn hướng búa 3. Ống kim loại và đế cọc IV. Rút ống kim loại và đổ vật liệu vào và đầm chặt V. Sự hình thành cọc nhồi sau khi rút ống kim loại 54 2.4.1. Máy khoan xoắn ruột gà Dùng để khoan sâu đến hàng trăm mét với đường kính lỗ đến 2m xuống đất và đá cứng. Khi khoan dùng xi – lanh điều chỉnh vá ấn định hướng đường tâm lỗ khoan, cho mũi khoan ruột gà quay tồi thả cáp hạ mũi khoan xuống dần. Tới độ sâu cần thiết thì cuộn cáp nâng dần ruột gà lên. 55 56 15 2.4.2. Máy khoan ống vách kiểu dao động Loại ống vách có mũi khoan hình ống, có thể nối dài bởi nhiều đoạn. Hai bên thành ống được gắn với các đầu pittong của hai xi lanh dao động. Khoảng dao động là khoang ¼ góc vuông. Có một xi lanh ấn để hạ ống cắt dần dần. Máy khoan ống vách khoan sâu đến 75m phù hợp nền đất phức tạp. Đường kính lỗ khoan đến 2m.. 57 2.4.3. Máy khoan kiểu quay tròn Loại này mũi khoan hay còn được gọi là đầu cắt được truyền động từ bộ dẫn động cơ khí hay động cơ thủy lực. Đầu cắt sẽ quay tròn 360 độ liên tục nên tốc độ quay nhanh. Quay liên tục nên răng cắt đỡ mòn. Máy có cơ cấu cũng giống như máy khoan ruột gà, riêng mũi khoan ở dạng ống xoay, chân ống có răng và rãnh cắt. Điển hình nhất là máy khoan RDM của Đức với lực nén từ 1900 – 3700kN và momen quay từ 1800 – 4200kNm. 58 59 60 16 2.4.4. Máy khoan tường vách Dùng để khoan tường vách dạng rãnh, được khoan đào bằng gàu ngoạm với lực kẹp rất lớn. Bề dày tường vách có thể khoan từ 400 – 1500mm. Loại này thường dùng trong các trường hợp không sử dụng cọc làm nền móng để tránh choán chỗ. 61 62 63 2.5. THIẾT BỊ ÉP CỌC 2.5.1. Thiết bị ép tải: Máy ép tải đang được sử dụng ở Việt Nam có sức ép từ 60 đến 200 tấn. Máy có thể ép cọc cách công trình cũ 60cm. Máy ép cọc gồm các bộ phận: Bệ máy, kích thủy lực, khung dẫn hướng và đối trọng. Bệ máy được sản xuất từ thép hình chữ I, U. Khung dẫn được sản xuất từ thép hình và có cấu tạo ống lồng: Phần bên ngoài cố định, phần trong di động lên xuống trong quá trình ép cọc. Đối trọng là các khối bê tông cốt thép. 64 17 1. Bệ máy; 2. Cơ cấu di chuyển dọc bệ máy; 3. Bu long liên kết; 4. Ống lồng trong dẫn hướng cọc; 5. Vị trí xếp đối trọng; 6. Khối BTCT đối trọng; 7. Ống ngoài; 8. Cọc 65 1. Cọc ép; 2. Khung dẫn di động; 3. Khung dẫn cố định; 4. Kích thủy lực; 5. Đối trọng; 6. Ồng dẫn dầu; 7. Bệ máy; 8. Cần trục 66 67 2.5.2. Thiết bị ép neo: Máy ép neo đang được sử dụng ở Việt Nam có sức ép từ 20 đến 40 tấn. Máy có thể ép cọc cách công trình cũ 20cm. Máy ép cọc gồm các bộ phận: Bệ máy, kích thủy lực, khung dẫn hướng và neo đất. Máy ép cọc loại này thích hợp cho những công trình loại nhỏ, những công trình xây chen có mặt bằng hẹp, xử lý lún nứt cho các công trình cũ hoặc ép cọc cho các công trình thi công theo phương pháp ép sau. Máy nhỏ gọn, đơn giản, dễ thi công. 68 18 1. Bệ máy; 2. Khung dẫn hướng; 3. Máy thủy lực 4. Gỗ kê; 5. Neo đất; 6. Cọc bê tông cốt thép 69 3.1. CÁC QUÁ TRÌNH THI CÔNG ĐÓNG CỌC BTCT 3.1.1 Chọn búa đóng cọc: a. Xác định năng lượng xung kích của búa bằng công thức: Trong đó: E: Năng lượng xung kích của búa (được cho trong tính năng kỹ thuật của búa. v: Tốc độ rơi của búa (m/g) g: Gia tốc trọng trường (m/g2) Q: Trọng lượng phần chày của búa (kg) 70 3. KỸ THUẬT THI CÔNG CỌC VÀ CỪ b. Chọn búa đóng cọc theo năng lượng nhát búa bằng công thức: Trong đó: E: Năng lượng xung kích của búa (được cho trong tính năng kỹ thuật của búa. P: Tải trọng cho phép của cọc (kg) 71 Kiểm tra lại bằng công thức: Trong đó: K: Hệ số chỉ sự thích dụng của búa Q: Trọng lượng tổng cộng của búa q: Trọng lượng của cọc (kg) 72 19 Hệ số K phải nằm trong bảng trị số sau: Nếu K nhỏ hơn các giá trị trên là búa không đủ nặng, hiệu quả đóng sẽ kém. Nếu K lớn hơn là búa quá nặng so với cọc 73 3.1.2. Vận chuyển cọc: Khi cẩu cọc, trong thân cọc sẽ sinh ra momen uốn. Hai điểm cầu cọc phải đặt đúng vị trí như hình: 74 75 Vận chuyển cọc đi xa bằng: Đường bộ, đường thủy. Vận chuyển cọc từ bãi tập kết đến vị trí đóng cọc bằng xe goòng. 76 20 3.1.3. Chuẩn bị trước khi đóng cọc: Lập biện pháp thi công. Dọn dẹp và san phẳng mặt bằng thi công. Vạch tim ở các mặt bên của cọc để kiểm tra độ thẳng đứng khi đóng cọc (kết hợp với máy kinh vĩ). Vạch suốt chiều dài của cọc (5-10cm) để theo dõi tốc độ đóng và chiều sâu đóng cọc. 77 3.1.4. Lắp cọc vào giá búa: 78 3.1.5. Kỹ thuật đóng cọc: Đóng theo sơ đồ khóm Đóng theo sơ đồ ruộng 79 3.2. CÁC QUÁ TRÌNH THI CÔNG ÉP CỌC BTCT 3.2.1. Khái niệm: Cọc ép xâm nhập vào nước ta từ năm 1981. Sử dụng phổ biến từ năm 1986 đến nay. Các loại cọc hiện nay từ 14x14 – 40x40 (cm). Sức chịu tải lên đến 80 tấn. Dùng cho các công trình dưới 10 tầng trên nền đất yếu. 80 21 3.2.2. Thi công cọc thử và nén tĩnh: Nhằm xác định sức chịu tải của cọc trong điều kiện địa chất cụ thể trước khi ép đại trà. Số lượng cọc ép thử bằng 1% tổng số cọc và không nhỏ hơn 2 cọc trên 1 công trình. Vị trí ép thử do thiết kế quy định Sau khi ép xong phải nén tĩnh cho cọc. Kết quả nén tĩnh để điều chỉnh thiết kế móng cho công trình. 81 3.2.3. Các giải pháp ép cọc: Có hai giải pháp là ép trước và ép sau: Ép trước là giải pháp ép cọc xong mới tiến hành làm đài móng. Ép sau là giải pháp ép cọc sau khi đã thi công được vài tầng nhà qua các lỗ chờ hình côn trong móng. Sau khi ép xong thi công mối nối giữa cọc và đài bằng thi công có phụ gia trương nở. Chiều dài cọc dùng để ép sau thường từ 2 – 2,5m. 82 3.2.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị ép cọc: Lý lịch máy, có kiểm định kỹ thuật. Lưu lượng dầu của máy bơm (l/ph). Áp lực bơm dầu lớn nhất (kg/cm2). Hành trình pít tông của kích (cm). Diện tích đáy pít tông của kích (cm2). Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực dầu và van chịu áp. 83 3.2.5. Chuẩn bị trước khi ép cọc: Định hình trước sự phát triển của lực ép theo chiều sâu. Nghiên cứu kỹ thiết kế thi công và các quy định về thi công ép cọc. Tập kết về vị trí các cọc đủ tiêu chuẩn chất lượng. Định vị đài cọc và tim cọc một cách chính xác. Đối với cọc ép sau thì thời điểm ép phải theo quy định của thiết kế. Chuẩn bị máy ép có sức ép bằng 2,0 – 2,5 lần sức chịu tải thiết kế của cọc. 84 22 3.2.6. Kỹ thuật thi công ép cọc: Lắp đặt thiết bị vào vị trí ép an toàn Độ nghiêng bệ máy không quá 0,5% Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định của thiết bị Khi ép đoạn mũi cọc, ở những giây đầu tiên tốc độ xuyên không lớn hơn 1cm/giây. Khi ép đoạn mũi cọc cách mặt đất 50cm thì ngừng lại để nối cọc. Đoạn thứ 2 phải được chỉnh trùng với đường trục kích và đường trục cọc. Độ nghiêng đoạn thứ hai không quá 1%. 85 86 87 Gia tải lên cọc 1 lực tiếp xúc tạo áp khoảng 3 – 4kg/cm2 rồi tiến hành hàn nối. Ban đầu vẫn ép theo tốc độ 1cm/giây, sau khi cọc chuyển động đều thì ép 2cm/giây Cọc được công nhận là ép xong khi thỏa mãn các y/c: Đạt chiều sâu sấp xỉ chiều sâu thiết kế Lực ép cọc bằng 1,5 – 2,0 lần sức chịu tải của cọc Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chịu lực 1 đoạn bằng 3-5 lần đường kính cọc. 88 23 89 90 3.2.7. Ghi lực ép theo chiều sâu: Ghi chỉ số nén đầu tiên khi cọc cắm sâu vào đất từ 30 – 50cm Sau khi cọc ép xuống 1m ghi lại lực ép tại thời điểm đó cũng như khi lực ép thay đổi đột ngột Đến giai đoạn cuối cùng là khi lực ép đạt giá trị 0,8 giá trị ép giới hạn tối thiểu. Bắt đầu từ giai đoạn này ghi giá trị lực ép với từng đoạn xuyên 20cm cho đến khi ép xong. 91 92 24 93 3.3. THI CÔNG CỌC NHỒI 94 95 96 25 97 98 99 100 26 101 102 103 104 NỀN MÓNG CẦU RẠCH MIỄU Mỗi trụ T18 và T19 đặt trên 20 cọc khoan nhồi có đường kính 2m, chiều dài cọc 88m 27 3.4. THI CÔNG CỌC BARETTE 105 Quá trình thực hiện tương tự thi công cọc khoan nhồi. Làm tường dẫn có chiều sâu từ 1 – 1,5m. Đào đất bằng gàu ngoạm thủy lực (hay dây cáp) trong dung dịch để tạo đường hào theo thiết kế. Thiết kế lồng cốt thép: Cốt chủ theo phương thẳng đứng, khoảng cách giữa các thanh thường không nhỏ hơn 170mm. Hạ lồng cốt thép. Đổ bê tông: Mác không lớn hơn 300, độ lớn tối đa của cốt liệu là 50mm, độ sụt từ 18 – 20cm. 106
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_2_cong_tac_coc_va_cu.pdf