Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 4: Thi công lắp ghép

 Kết cấu xây dựng được chế tạo sẵn thành những cấu

kiện tại các nhà máy, xí nghiệp.

 Được vận chuyển tới công trường và dùng các phương

tiện cơ giới để lắp dựng thành công trình hoàn chỉnh.

 Đó cũng chính là sự khác biệt cơ bản và là ranh giới để

phân biệt phương pháp xây dựng lắp ghép và phương

pháp xây dựng khác (đổ toàn khối, xây dựng thủ công

bằng các vật liệu truyền thống.)

pdf 34 trang yennguyen 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 4: Thi công lắp ghép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 4: Thi công lắp ghép

Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 4: Thi công lắp ghép
1TS. Nguyễn Ngọc Thắng
M: 0912.357024
Email: nguyenngocthang@tgu.edu.vn
Fb:  facebook.com/thangxdtg
Năm 2019
KỸ THUẬT THI CÔNG
NỘI DUNG HỌC PHẦN:
Chương 1: Công tác đất
Chương 2: Công tác cọc và cừ
Chương 3: Công tác bê tông và bê tông cốt thép
Chương 4: Thi công lắp ghép
Chương 5: Công tác xây
Chương 6: Công tác hoàn thiện
2
CHƯƠNG 4
THI CÔNG LẮP GHÉP
 Kết cấu xây dựng được chế tạo sẵn thành những cấu
kiện tại các nhà máy, xí nghiệp...
 Được vận chuyển tới công trường và dùng các phương
tiện cơ giới để lắp dựng thành công trình hoàn chỉnh.
 Đó cũng chính là sự khác biệt cơ bản và là ranh giới để
phân biệt phương pháp xây dựng lắp ghép và phương
pháp xây dựng khác (đổ toàn khối, xây dựng thủ công
bằng các vật liệu truyền thống...).
1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC LẮP GHÉP
21.1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Lắp ghép các kết cấu xây dựng là một trong các quá
trình công nghệ xây dựng. Công nghệ lắp ghép thúc đẩy
mở rộng mạng lưới các nhà máy, xí nghiệp sản xuất các
cấu kiện bê tông cốt thép, các cấu kiện bằng thép và các
vật liệu khác. Tạo tiền đề áp dụng có hiệu quả cơ giới hoá
đồng bộ, tổ chức dây chuyền các quá trình thi công, bảo
đảm có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và năng
lượng trong sản xuất xây dựng.
Nhà và công trình lắp ghép có thể bằng gỗ, sắt thép, bê
tông cốt thép... tuỳ theo mục đích, yêu cầu sử dụng và các
yêu cầu kỹ thuật khác mà người ta chọn các giải pháp sử
dụng vật liệu lắp ghép khác nhau.
1.2. CÁC QUÁ TRÌNH – PHƯƠNG PHÁP LẮP GHÉP
1.2.1. Các quá trình lắp ghép:
Bất kỳ một công trình được lắp ghép đều phải thực hiện
qua các quá trình sau đây:
Vận chuyển:
 Bao gồm bốc xếp, vận chuyển cấu kiện từ nơi sản
xuất đến công trường và các quá trình liên quan đến
vận chuyển, bốc xếp cấu kiện lắp ghép tại mặt bằng
công trình.
Chuẩn bị:
 Kiểm tra chất lượng, kích thước, hình dạng, sự đồng
bộ và số lượng cấu kiện theo thiết kế, khuyếch đại và
gia cường các kết cấu (nếu cần thiết).
 Chuẩn bị dàn giáo, các thiết bị phục vụ cho việc treo,
buộc, cẩu, lắp, các thiết bị, dụng cụ điều chỉnh, kiểm
tra, cố định tạm và cố định vĩnh viễn.
 Chuẩn bị vị trí lắp (vệ sinh, vạch tim, trục...) gối tựa
để đặt cấu kiện vào vị trí thiết kế.
Quá trình lắp đặt kết cấu:
 Tiến hành treo, buộc, nâng cấu kiện vào vị trí thiết kế,
cố định tạm, điều chỉnh và cố định vĩnh viễn kết cấu.
1.2.2. Các phương pháp lắp ghép:
Lắp ghép cấu kiện nhỏ: Khi cấu kiện là các phần kết
cấu riêng biệt, có trọng lượng nhỏ. Phương pháp này tốn
nhiều công lao động, thường để lắp ghép kết cấu đặc biệt
như các bể chứa, các công trình có độ cơ giới thấp hoặc
lắp thủ công.
Lắp ghép nguyên cấu kiện: Khi cấu kiện là 1 phần
hoặc cả kết cấu lắp ghép có trọng lượng lớn. Phương pháp
này được áp dụng rộng rãi, thường lắp Panen, cột...
Lắp ghép cấu kiện dạng khối: áp dụng khi cấu kiện có
dạng khối hình học không đổi được lắp ráp sơ bộ từ các
kết cấu riêng biệt, chẳng hạn: Khung phẳng, khung không
gian
31.2.3. Ưu nhược điểm của công tác thi công lắp ghép
Ưu điểm: Hầu hết các công việc nặng nhọc được cơ
giới hóa, do đó, cho phép ứng dụng các công nghệ và máy
móc thi công hiện đại, tận dụng tối đa khả năng của vật
liệu, công suất của máy móc, thiết bị thi công, hạn chế các
yếu tố bất lợi của thời tiết. Giảm sức lao động thủ công
nặng nhọc, tiết kiệm thời gian xây dựng.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư cho sản xuất cấu kiện và
thiết bị thi công lớn. Đòi hỏi cơ sở hạ tầng ở mức độ tối
thiểu để đáp ứng các quá trình thi công như: Giao thông,
điện, nước...Khó thỏa mãn các yêu cầu thẩm mỹ đa dạng,
công trình dễ trở nên đơn điệu, độ ổn định của công trình
không cao
4.1.2.4. Hướng phát triển- Phạm vi ứng dụng
 Phương hướng phát triển và đặc trưng của công nghệ
lắp ghép các công trình xây dựng là: Định hình hóa, tiêu
chuẩn hóa, công nghiệp hóa, thay thế các công việc thi
công nặng nhọc bằng thủ công bằng các quá trình cơ
giới hóa, tự động hóa đến mức tối đa.
 Hiện nay với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật hiện đại, nhiều loại vật liệu mới, hiện đại và có tính
ưu việt ra đời sẽ thay thế các loại vật liệu và phương
pháp thi công xây dựng truyền thống là cơ sở để cho
công nghệ thi công lắp ghép phát triển.
1.2.5. Thiết kế thi công lắp ghép
Nội dung thiết kế thi công lắp ghép bao gồm:
 Sơ đồ công nghệ, các biểu đồ thi công lắp ghép.
 Sơ đồ di chuyển của các loại máy thi công lắp ghép.
 Các sơ đồ bố trí cấu kiện để lắp ghép.
 Các bản vẽ cấu tạo thiết bị phục vụ lắp ghép như: thiết
bị cố định tạm, hàng rào, thang, giáo công tác...
 Tính toán lượng lao động và những chỉ dẫn an toàn thi
công lắp ghép.
 Tiến độ thi công lắp ghép.
2.1. DÂY TREO
2.1.1. Dây thừng
Được làm từ tre, đay, xơ
dừa..., thường được dùng để
nâng các vật nhẹ bằng phương
pháp thủ công (với Puli hoặc tời
quay tay).
Thường được sử dụng để điều
chỉnh hoặc kéo giữ cho các vật
cẩu khỏi quay hoặc lắc theo
phương ngang.
Nếu dùng để cẩu thì ứng suất
phát sinh cho phép trong dây phải
 25 kG/cm2.
2. CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG LẮP GHÉP
42.1.2. Dây cáp
Đây là loại dùng phổ biến nhất
trong công tác treo, buộc, neo...
Giữa sợi cáp có một lõi bằng đay hoặc sợi có tẩm dầu.
Xung quanh lõi được quấn bằng nhiều bó (túm) thép, mỗi bó
được quấn bằng nhiều sợi dây thép nhỏ có đường kính từ
0,2  2 mm, có ứng suất kéo từ 140  190 kG/cm2.
Độ dẻo của cáp phụ thuộc vào sợi thép con, thép con
càng nhỏ thì cáp càng mềm. Tuy nhiên cáp mau hỏng và đắt
giá.
Thông thường trong dây cáp có từ 6  8 bó nhỏ, mỗi bó
có thể gồm: 16, 19, 37, ... sợi thép nhỏ.
a. Cấu tạo:
Dây cáp bện cùng chiều: Chiều bện của các sợi thép nhỏ
cùng chiều với chiều bện của bó cáp trong dây. Đường kính
mỗi sợi nhỏ từ 0,5  1,5 mm, loại này mềm, dễ uốn, dễ buộc
dễ tháo gỡ do đó dùng thích hợp cho dây tời.
Dây cáp bện trái chiều: Chiều bện của các sợi thép nhỏ
ngược với chiều bện của bó cáp trong 1 dây cáp. Loại này
cứng, khó treo buộc và tháo dỡ, ít bị thu hẹp tiết diện khi
mang tải, đường kính mỗi sợi thép nhỏ từ 1  2mm, dùng làm
dây căng (dây văng) hoặc dây neo.
b. Phân loại:
Đối với một loại cáp cụ thể người ta có thể chọn cáp theo
trọng lượng vật cẩu:
c. Lựa chọn dây cáp:
52.2. DÂY CẨU VÀ CÁC THIẾT BỊ BUỘC
a. Dây cẩu đơn: Có móc cẩu và
vòng đai ở hai đầu, chiều dài dây
từ 5 10m, dùng để treo hoặc cẩu
vật. Khi cẩu vật dây làm việc độc
lập từng dây cáp một.
b. Dây cẩu kép: Có thể dài tới
15m. Ưu điểm là có thể treo buộc
được những cấu kiện có hình
dạng, kích thước khác nhau, tuy
nhiên nhược điểm là tháo lắp
phức tạp, nhất là đối với các cấu
kiện có nút treo buộc ở trên cao:
cột, dầm cầu chạy dàn vì kèo...
Chùm dây cẩu: Là một
chùm dây gồm nhiều dây
cẩu (2, 4, 6 hoặc 8
nhánh), dùng để cẩu các
cấu kiện có kích thước
lớn, trọng lượng lớn.
Lực S trong mỗi nhánh dây cẩu:
S=

 


= 


Nội lực S trong nhánh dây khi góc nghiêng khác
Đòn treo và dàn
2.3. CÁC THIẾT BỊ NÂNG CƠ BẢN
Puli: Là thiết bị trục vật đơn giản
gồm 1 hay nhiều bánh xe, dây cáp
cuốn quanh vành bánh xe, trục
bánh xe được cố định vào 2 má
puli và thanh kéo, ngoài ra còn có
quai treo và móc cẩu.
Puli một bánh xe dùng cho vật
nặng 310 tấn các puli từ 2 bánh
xe để nâng các vật có trọng lượng
lớn hơn. Có 2 loại puli để nâng hạ
vật: puli cố định, puli hướng động.
6Ròng rọc: Là thiết bị treo, trục vật
gồm 2 puli, nối với nhau bằng dây
cáp, puli trên cố định, puli dưới di
động. Dây cáp lần lượt qua các
bánh xe. Một đầu dây cáp cố định
vào một puli (có thể trên hoặc dưới),
đầu dây kia luồn qua các puli hướng
động rồi tới tời. Puli dưới của ròng
rọc có móc cẩu để treo vật.
Sử dụng ròng rọc thì lợi về lực, tức là có thể sử dụng
các tời có trọng tải nhỏ hơn trọng tải của vật nâng. Tuy
nhiên lực tác dụng để nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của
vật bao nhiêu lần thì tốc độ nâng vật lại giảm đi bấy nhiêu
lần.
Pa lăng: Là thiết bị treo trục vật
độc lập (không cần thêm máy tời
như ròng rọc). Loại này có palăng
xích và palăng điện.
Khi cần giảm lực kéo đi n lần nào
đó (giảm hơn so với ròng rọc)
người ta sử dụng palăng.
Đó là một hệ ròng rọc được ghép
lại. Tuy nhiên cũng như ròng rọc
sử dụng palăng lợi được bao
nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu
lần về quãng đường đi, tức là phải
kéo cáp với chiều dài lớn.
Tời: Là thiết bị treo, trục vật làm
việc độc lập hoặc là bộ phận tạo
động lực nâng, hạ vật trong các
cần trục. Có hai loại tời:
Tời tay: có trọng tải từ 0,5 đến 10
tấn lực, chiều dài dây cáp cuốn
quanh trống tời từ 100 đến 300m,
trọng lượng từ 200 đến 1500kg.
Tùy theo lực kéo mà tời tay có
thể có từ 1 đến 2 trục truyền
động.
Tời điện: thường có sức kéo từ
0,5 đến 50 tấn lực. Tời điện được
sử dụng rộng rãi vì thuận tiện và
cho năng suất cao.
2.4. CÁC THIẾT BỊ NEO GIỮ
2.4.1. Neo cố định tời:
- Tuỳ điều kiện thực tế để cố định tời.
- Tời được neo giữ vào các điểm cố định có sẵn như: cột,
móng hay các neo đã được thi công trước đó.
- Khi không có các điểm neo giữ có sẵn, cần phải có các
biện pháp neo giữ để đảm bảo ổn định cho tời.
- Lực đặt vào tời nằm ngang hoặc nghiêng. Tùy từng trường
hợp đặt lực và biện pháp neo giữ mà ổn định cho tời (trượt
hoặc lật).
72.4.2. Neo giữ bằng dây giằng
Có 2 loại neo giữ dây giằng:
Neo yên định: Loại này sử
dụng cho dây giằng có chiều
dài không đổi, loại này thường
kết hợp với tăng đơ, kích.
Neo bất yên định: Loại này
dùng cho dây giằng có chiều
dài thay đổi mà không cần
thay đổi vị trí neo. Khi sử dụng
loại này thường kết hợp với
tời, ròng rọc (neo giằng các
cáp máy cẩu thường).
3.1. CÁC LOẠI CẦN TRỤC
3.1.1. Cột trục
Cấu tạo
Là thiết bị cẩu lắp đơn giản, làm
việc ổn định dựa trên sự ổn định
của cột trục và hệ thống dây giằng.
Phần cột trục (trụ) có thể bằng
gỗ (gỗ hộp hoặc gỗ tổ hợp), có thể
bằng thép (thép ống), sức nâng từ
3 tấn  30 tấn chiều cao tới 30m;
bằng dàn thép sức nâng tới 50 tấn
(có trường hợp sức nâng tới 100
tấn) cao tới 45m.
3. CẦN TRỤC DÙNG TRONG LẮP GHÉP
8Đặc điểm sử dụng
Tuỳ loại vật liệu làm cột trục mà sức cẩu có thể khác
nhau.
Tuy nhiên khả năng nâng vật của cột trục là nhỏ, chiều
cao nâng vật không lớn, cánh tay ngắn vì vậy chỉ lắp đặt
cột trục ở ngay nơi cần cẩu lắp cấu kiện mà không thể sử
dụng được các loại cần trục khác.
Thường sử dụng cột trục để cẩu lắp cấu kiện có tải trọng
nhỏ, có chiều cao lắp đặt không lớn, sử dụng ở những nơi
chật hẹp mà các thiết bị cẩu lắp khác không thể làm việc
được.
3.1.2. Cần trục thiếu nhi
Là thiết bị trục vật đơn giản,
có chiều dài tay cần nhỏ, sức trục
yếu dùng để cẩu những vật nhẹ
hay vận chuyển vật liệu lên trên
cao.
Cần trục thiếu nhi có cấu tạo
đơn giản, cơ cấu gọn nhẹ nên di
chuyển và tháo lắp dễ dàng.
Có thể dùng để việc vận
chuyển vật liệu lên cao do đó
thường đặt tại cao trình công tác
(đặt trên các sàn nhà hoặc dàn
giáo).
3.1.3. Cần trục ô tô
Cơ cấu di chuyển là ôtô, sức
cẩu từ 3 tấn  20 tấn, thường có
tay cần ngắn, di chuyển bằng
bánh hơi, khi làm việc cần có các
chân đế để đảm bảo ổn định.
Cần trục ô tô có tốc độ di
chuyển khá nhanh (trên 30km/h),
do đó có khả năng cơ động cao
giữa các công trình, tuy vậy ở
bên trong công trình để thuận
tiện cho cần trục cần phải làm
đường.
Cần trục ô tô được sử dụng
làm công tác bốc xếp và lắp
ghép nhỏ.
3.1.4. Cần trục bánh hơi
Cơ cấu di chuyển là ôtô, sức
cẩu từ 3 tấn  20 tấn, thường có
tay cần ngắn, di chuyển bằng
bánh hơi, khi làm việc cần có các
chân đế để đảm bảo ổn định.
Cần trục ô tô có tốc độ di
chuyển khá nhanh (trên 30km/h),
do đó có khả năng cơ động cao
giữa các công trình, tuy vậy ở
bên trong công trình để thuận
tiện cho cần trục cần phải làm
đường.
Cần trục ô tô được sử dụng
làm công tác bốc xếp và lắp
ghép nhỏ.
93.1.5. Cần trục bánh xích
Cơ cấu di chuyển là bánh xích,
do đó có tính cơ động cao, sức trục
lớn (40 tấn  50 tấn), cánh tay cần
dài và có thể thay đổi được cánh
tay cần (L = 40m  50m).
Khi làm việc không cần chân
chống phụ để đảm bảo ổn định vì
có độ ổn định bản thân cao, tốc độ
di chuyển chậm (3  4 km/h).
Được sử dụng rộng rãi để lắp
đặt, bốc dỡ cũng như khuyếch đại
cấu kiện thường được sử dụng đế
lắp ghép nhà dân dụng và công
nghiệp, các công trình thuỷ lợi,
đường bộ...
3.1.6. Cần trục tháp
Cần trục tháp có nhiều loại khác nhau từ cấu tạo cho
đến sức trục.
Có nhiều cách phân loại cần trục tháp.
Phân loại theo sức trục
 Cần trục loại nhẹ Q ≥10 tấn, sử dụng để xây dựng nhà
dân dụng, công nghiệp...
 Cần trục loại nặng Q > 10T sử dụng trong lắp ghép
các công trình công nghiệp lớn: nhà máy điện, lò
cao...
Phân loại theo cơ cấu tay cần
 Loại tay cần nằm ngang, loại này khi làm việc không
thể thay đổi được góc nghiêng của tay cần. Để thay
đổi bán kính làm việc có thể sử dụng hệ palăng hay xe
con di chuyển trên cần.
 Loại tay cần nghiêng, quay và nâng hạ được. Cơ cấu
thay đổi tay cần giống cần trục tự hành, khớp quay tay
cần ở trên cao do đó ít lãng phí bán kính với hữu ích.
10
Phân loại theo vị trí đối trọng
 Loại cần trục có đối trọng ở trên cao và loại cần trục
có đối trọng ở dưới thấp. Cả 2 loại này đều có thể thay
đổi đối trọng cho phù hợp với trọng tải vật cẩu lắp
 Hiện nay có cần trục tháp loại nhỏ có thể di chuyển
trên hệ bánh xe của chúng. Cần trục tháp cao thì tiết
diện thân trục thay đổi, có thể kéo dài hay thu ngắn lại
do các đoạn được lồng vào nhau. Cần trục tháp có thể
di chuyển trên ray dọc theo chiều dài công trình. Có
loại liên kết cố định với móng BTCT đổ tại chỗ.
 Cần trục tháp rất thông dụng trong XDDD và CN để thi
công các công trình cao và chạy dài.
Ưu, nhược điểm của cần trục tháp:
Ưu điểm: Sức trục, bán kính lắp đặt và chiều cao lắp
đặt lớn, có độ ổn định cao do chân tháp được đặt trên bệ
bánh xe rộng hoặc liên kết chắc chắn với móng bê tông.
Nhược điểm: Phải tốn công làm đường ray để cho
cần trục di chuyển hay tốn công và chi phí thi công móng bê
tông, chi phí tháo dỡ và lắp đặt khi di chuyển giữa các công
trường cao do đó tính cơ động thấp, khi làm việc chỉ di
chuyển theo một tuyến nhất định hoặc đứng cố định.
3.2. CÁCH CHỌN CẦN TRỤC THÁP
Trường hợp 1: Khi cần trục có đối trọng thấp hơn
chiều cao lắp đặt khi đó cần phải tính khoảng cách đặt ray
sao cho khi đối trọng quay về phía công trình vẫn cách một
khoảng an toàn b2 = 0,8 m.
Trường hợp 2: Khi cần trục có đối trọng đặt cao hơn
chiều cao lắp đặt lớn nhất của công trình. Khi đó cần chú ý
đến khoảng hở an toàn b2 = 0,8 m giữa mép của công trình
và cần trục.
Trường hợp 3: Cần trục đặt trên mặt đất, nếu hố
móng công trình chưa lấp đất phải đảm bảo đặt ngoài mặt
trượt của mái dốc.
Trường hợp 4: Khi hố móng đã được lấp đất, cần
chú ý đến khoảng hở an toàn b2 = 0.8 m.
11
Quá trình chuẩn bị
Gồm các công tác như vận chuyển, bốc xếp và bố trí
cấu kiện, khuyếch đại cấu kiện (nếu có), gia cường cấu
kiện và chuẩn bị vị trí lắp ghép.
4. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ PHỤC VỤ LẮP GHÉP
Quá trình lắp ghép:
 Lắp ghép các cấu kiện theo các phương pháp và
phương thức khác nhau, bảo đảm đúng, đủ, chính xác,
hiệu quả và an toàn.
 Quá trình lắp ghép sẽ quyết định phương hướng của
quá trình chuẩn bị. Quá trình chuẩn bị phải đảm bảo phù
hợp với quá trình lắp ghép, nó quyết định năng suất,
chất lượng ...  chuyển và cẩu lắp đã được TK.
c. Chọn cần trục lắp ghép
 Việc lựa chọn cần trục lắp ghép vẫn phải căn cứ vào các
thông số kỹ thuật của cần trục phù hợp với biện pháp đã
được thiết kế, chọn cho tấm lớn nhất, tấm lắp đặt ở vị trí
xa nhất và cao nhất trên công trình.
 Đối với tấm mái cần chú ý đến đặc điểm lắp xen kẽ giữa
việc lắp dầm (dàn) với lắp tấm mái để lựa chọn cần trục
cho phù hợp.
d. Quá trình lắp ghép
Quá trình lắp tấm phải luôn đảm bảo đối xứng các tấm
về hai phía, ví dụ lắp panel sàn có thể từ hai phía vào
hoặc từ giữa ra; lắp panel mái từ hai phía vào giữa.
Mục đích để công trình trong quá trình lắp đặt luôn chịu
tải trọng đối xứng và thuận tiện cho các thao tác lắp
ghép.
 Cần trục nâng các tấm cao hơn cao trình lắp đặt từ 0,5m
đến 1,0m quay đến vị trí sau đó nhả cáp hạ từ từ tấm
vào vị trí.
26
e. Cố định tấm
Cố định tạm thời:
 Đối với các tấm sàn, tấm mái sau khi đặt tấm vào vị trí
tiến hành điều chỉnh, cố định tạm thời bằng cách luồn
dây thép qua các quai cẩu, chấm hàn ở một vài điểm
liên kết giữa bản mã chôn trong tấm và vị trí liên kết.
 Đối với các tấm tường sử dụng móc kẹp, thanh chống
xiên, thanh giằng ngang để cố định tạm thời tấm với các
điểm cố định xung quanh và ở dưới chân tấm.
Cố định vĩnh viễn:
 Sau khi kiểm tra đảm bảo chính xác vị trí của tấm tiến
hành cố định vĩnh viễn tấm bằng cách hàn đường các
liên kết giữa tấm và kết cấu xung quanh.
 Vệ sinh các mối nối và khe hở giữa các tấm
 Chèn vữa bê tông cốt liệu nhỏ, mác cao hơn hoặc bằng
mác bê tông của tấm vào khe hở và tiến hành bảo
dưỡng.
6.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
 Vật liệu thép nhẹ, có cường độ cao, có khả năng chịu
kéo, chịu nén hay chịu uốn rất tốt, do đó có khả năng
chịu tải trọng lớn, có độ tin cậy cao.
 Kết cấu thép được chế tạo với độ chính xác cao, đòi hỏi
các loại máy móc thiết bị thi công hiện đại, đội ngũ cán
bộ công nhân lành nghề, đòi hỏi độ chính xác cao trong
quá trình bốc xếp, vận chuyển và lắp đặt.
 Kết cấu thép có tiết diện nhỏ, chiều dài tính toán lớn do
đó rất dễ mất ổn định trong quá trình bốc xếp, vận
chuyển và cẩu lắp.
6. LẮP GHÉP KẾT CẤU THÉP
27
6.2. CHUẨN BỊ MÓNG CHO CỘT THÉP
 Cột thép liên kết bu lông với móng bê tông cốt thép
(móng lắp ghép hoặc đổ bê tông toàn khối), các bu long
cường độ cao được chôn sẵn trong các móng này. Độ
chính xác của móng có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo độ chính xác và ổn định của các kết cấu phía trên
như cột, dầm cầu chạy, dàn...
 Độ chính xác của móng được quy định bởi hai yếu tố: vị
trí, cao trình và độ thẳng đứng của cột trên mặt móng. Vị
trí của cột được quyết định bởi khoảng cách và vị trí của
các bu lông neo chôn trong móng. Cao trình và độ thẳng
đứng của cột được quyết định bởi cao trình và độ bằng
phẳng của mặt móng.
6.2.1. Đảm bảo chính xác vị trí của các bu lông neo
 Để đảm bảo chính xác vị trí các bu lông neo ta có thể
thực hiện theo những bước sau:
 Bước 1: Xác định chính xác đường tim và cao
trình mặt móng.
 Bước 2: Định vị các bu lông neo theo TK, cố định
và đảm bảo khoảng cách giữa các bu lông neo.
 Thường sử dụng các khung dẫn cứng bằng thép có
khoan lỗ để cố định các bu lông và cố định các khung
dẫn này tại vị trí không bị ảnh hưởng của việc đổ bê
tông với các điểm cố định xung quanh.
 Để giữ bulông thẳng đứng phía dưới chân các bu long
dùng thép đai hàn cố định. Khi đổ bê tông vừa xong tiến
hành kiểm tra điều chỉnh bu lông neo.
 Hiện nay người ta đặt các bulông neo ra ngoài phạm vi
tấm đế ở dưới chân cột để việc lắp và chỉnh chân cột
được dễ dàng hơn.
 Với phương pháp này, khi lắp cột, người ta không bị
khống chế gắt gao vì độ chính xác của các bulông neo.
Sự liên kết giữa chân cột thép với khối móng lúc này là
do các đoạn thép hình hàn thêm vào chân cột và các
bulông neo chôn sẵn trong khối móng đảm nhiệm.
28
6.2.2. Đảm bảo chính xác cao trình mặt móng
a. Phương pháp đổ bê tông trước
 Đối với phương pháp này cột được đặt ngay trên bề mặt
móng bê tông đã hoàn thiện mà không phải điều chỉnh
độ cao thấp của cột, không phải rót vữa xi măng lấp khe
hở giữa cột và mặt móng. Có hai cách:
 Cách 1: Trước tiên, người ta đổ bê tông cổ móng
cách cao trình thiết kế từ 5 - 8 cm rồi dừng lại chờ
bê tông co ngót, tiếp đó đổ tiếp phần bê tông còn
lại đến cao trình thiết kế, làm phẳng mặt.
Ưu điểm của cách này là thi công nhanh, đơn giản,
tuy vậy với cách này cho độ chính xác về cao trình
mặt móng không cao.
 Cách 2: Đổ bê tông cổ móng cách cao trình thiết
kế từ 4 - 5 cm rồi dừng lại chờ bê tông co ngót,
đặt lên bề mặt bê tông hai đoạn thép hình (chữ I
hay [) đã được gia công chính xác và điều chỉnh
sao cho mặt lưng của hai thép hình này ở ngay
cao trình thiết kế rồi đổ bê tông phần còn lại, làm
phẳng mặt móng.
Ưu điểm của cách này là cho độ chính xác cao hơn
cách một do có các thép hình làm cơ sở để thi công
và điều chỉnh, tuy vậy cách này đòi hỏi độ chính xác
cao khi gia công các thép hình.
b. Phương pháp đổ bê tông sau
 Đối với phương pháp này cột được đặt tì lên trên một
sống tựa bằng thép hình hoặc các tấm thép mỏng đã
chôn sẵn trong bê tông, sau đó điều chỉnh cột đúng cao
trình thiết kế, cuối cùng rót vữa bê tông lấp khe hở giữa
cột và mặt móng.
Ưu điểm của phương pháp này là thi công đơn giản, không
yêu cầu độ chính xác cao khi gia công thép cũng như khi
đổ bê tông.
c. Phương pháp lắp đế trước
 Đặt cột lên trên bản đế chân cột đã được lắp trước vào
các bu lông liên kết, sau đó dùng các quai vít vặn qua
các tai đã được hàn trước vào bản đế và tì vào bề mặt
bê tông để điều chỉnh chính xác độ cao cột, sau đó rót
vữa bê tông lấp khe hở giữa cột và mặt móng.
 Thi công như sau: trước tiên, người ta đổ bê tông cổ
móng cách cao trình thiết kế từ 4 - 5 cm, rồi dừng lại chờ
bê tông co ngót, lắp bản đế chân cột, lắp cột, vặn quai
vít điều chỉnh chính xác cao trình cột, cuối cùng rót vữa
bê tông lấp khe hở giữa cột và mặt móng.
29
6.3. LẮP GHÉP CỘT THÉP
6.3.1. Đặc điểm cột thép
 Cột thép được chế tạo từ việc tổ hợp các thép hình, thép
bản, tiết diện có dạng chữ I hoặc dạng dàn không gian.
 Cột thép thường có chiều cao lớn, tiết diện nhỏ nên độ
mãnh lớn, dễ bị mất ổn định cả trong và ngoài mặt
phẳng làm việc của cột khi bốc xếp hay cẩu lắp.
 Cột thép được chế tạo với độ chính xác cao.
6.3.2. Lắp ghép cột thép
a. Công tác chuẩn bị
 Cột khi được vận chuyển về sẽ được bố trí trong miền
hoạt động của cần trục đã được tính toán, cột được đặt
lên các gối kê bằng gỗ.
 Kiểm tra cột, tiến hành vạch sẵn các đường tim, trục,
cao trình trên thân cột, lắp sẵn các dây điều chỉnh, các
thang và sàn thao tác vào cột hoặc các chi tiết để sau
này sẽ liên kết thang, sàn công tác vào cột.
 Lựa chọn và tính toán các thiết bị treo buộc như dây
cẩu, đòn treo, khóa bán tự động...
b. Bố trí cột thép trên mặt bằng
 Tương tự như khi lắp cột bê tông cốt thép, có hai
phương pháp lắp cột là phương pháp kéo lê và phương
pháp quay dựng thì cũng có hai cách bố trí cột theo hai
phương pháp nêu trên (tham khảo phần lắp ghép cột bê
tông cốt thép).
c. Chọn cần trục lắp ghép
 Tùy thuộc vào PP lắp cột mà việc lựa chọn cần trục sao
cho hợp lý. Với phương pháp kéo lê yêu cầu cần trục
phải có sức trục lớn, tuy vậy không đòi hỏi tay cần dài.
Với phương pháp quay dựng không đòi hỏi cần trục có
sức trục quá lớn, tuy vậy yêu cầu tay cần đủ dài.
d. Quá trình lắp ghép
 Cách 1: treo buộc cột ở ngay dưới công xôn đỡ dầm cầu
chạy, tại chỗ treo buộc sử dụng các đệm gỗ hoặc đệm
cao su để tránh gãy cáp. Sử dụng kẹp ma sát, dây cẩu
vạn năng để treo buộc
 Cách 2: treo buộc cột ở phía cột trên ở ngay gần đầu
cột, sử dụng dây cẩu đơn, kẹp ma sát, khóa bán tự
động. Ưu điểm của cách này là khi cột được dựng lên
thì ở ngay tư thế thẳng đứng nên thuận tiện cho việc
lồng cột vào các bu lông neo và gióng các đường tim,
tuy vậy cách này đòi hỏi cần trục phải có tay cần dài.
30
e. Cố định cột
 Cố định tạm thời: Kiểm tra độ thẳng đứng của cột. Nếu
chân đế cột rộng thì chỉ cần vặn các bu lông liên kết là
đủ. Nếu chân đế hẹp, cột cao hơn 10m hoặc cột liên kết
khớp với móng thì phải sử dụng thêm dây giằng, thanh
chống xiên hay khung dẫn để cố định tạm thời.
 Cố định vĩnh viễn: Sau khi kiểm tra và đảm bảo độ chính
xác của cột tiến hành cố định vĩnh viễn cột bằng cách
xiết chặt các bu lông liên kết.
6.4. LẮP GHÉP DẦM CẦU CHẠY
6.4.1. Đặc điểm dầm cầu chạy bằng thép
 Dầm cầu chạy bằng thép thường có chiều dài từ 6m đến
36m nặng đến 100 tấn được chế tạo từ tổ hợp các loại
thép hình, thép bản.
 Tùy đặc điểm về kích thước và trọng lượng của dầm mà
dầm được chế tạo thành từng phần sau đó lắp ghép lại
hoặc chế tạo toàn bộ.
6.4.2. Lắp ghép dầm cầu chạy bằng thép
a. Công tác chuẩn bị
 Kiểm tra dầm, tiến hành vạch sẵn các đường tim, trục,
cao trình lên bề mặt dầm, gắn vào dầm các dây thừng
dùng để điều chỉnh dầm trong quá trình cẩu lắp.
 Lựa chọn và tính toán các thiết bị treo buộc, cẩu lắp
dầm. Đối với dầm có chiều dài nhỏ hơn 6m thường sử
dụng chùm dây cẩu hai nhánh, đối với dầm có chiều dài
lớn hơn 6m dùng đòn cẩu, khung cẩu...
b. Bố trí dầm
 Dầm có thể bố trí ngay trên phương tiện vận chuyển
hoặc bố trí trên mặt bằng cẩu lắp, trong các cách bố trí
đã nêu, yêu cầu bố trí dầm nằm trong tầm với đã được
tính toán đồng thời đảm bảo thuận tiện cho quá trình cẩu
lắp, không cản trở đến các quá trình thi công khác.
31
c. Chọn cần trục lắp ghép
 Với dầm loại nhỏ (L ≤ 6m) có thể dùng một cần trục để
lắp ghép.
 Với dầm loại lớn (L > 6m) có thể phải dùng hai cần trục
để cẩu lắp (biện pháp đấu cẩu).
 Các cần trục được lựa chọn phải thỏa mãn các thông số
tính toán.
 Khi sử dụng hai cần trục để lắp ghép, để thuận tiện cho
điều khiển và thi công nên sử dụng hai cần trục giống
nhau.
d. Quá trình lắp ghép dầm thép
 Trình tự và các thao tác lắp ghép dầm thép tương tự
như khi lắp ghép dầm bê tông cốt thép. Khi treo buộc
dầm để cẩu lắp có thể dùng dây cẩu vạn năng và khóa
bán tự động để treo hoặc dùng móc sắt xâu qua các lỗ
dùng để cố định ray cầu trục với dầm.
 Khi cẩu lắp dầm loại nhỏ có thể dùng cần trục thông
thường. Khi cẩu lắp dầm nặng có thể dùng hai cần trục
để nâng dầm hoặc dùng hai cần trục để nâng nửa dầm,
một đầu của nửa dầm sẽ được liên kết với vai cột, đầu
kia sẽ được đặt tạm thời lên gối trung gian.
e. Cố định dầm
 Cố định tạm thời: cố định tạm thời dầm vào cột bằng các
chi tiết liên kết dầm với vai cột hoặc bụng dầm với bản
cánh cột thông qua các bu lông liên kết. Điều chỉnh
chính xác vị trí dầm, cao trình mặt dầm bằng cách them
vào hay bớt đi các tấm đệm kim loại .
 Cố định vĩnh viễn: kiểm tra chính xác vị trí và cao trình
dầm sau đó xiết chặt các bu lông liên kết ở bản đế và
bản bụng dầm.
6.5. LẮP GHÉP DÀN VÌ KÈO THÉP
6.5.1. Đặc điểm dàn thép
 Dàn vì kèo thép thường có nhịp lớn, chiều cao bản thân
lớn, nhiều dàn vì kèo thép có nhịp, chiều cao và trọng
lượng bản thân rất lớn.
 Các thanh dàn có tiết diện nhỏ, chiều dài lớn nên có độ
mãnh lớn, do đó rất dễ bị mất ổn định cả trong và ngoài
mặt phẳng khi bốc xếp và cẩu lắp dàn sai khác với sơ
đồ làm việc thực của nó.
 Nội lực trong các thanh dàn phụ thuộc vào số lượng, vị
trí các điểm treo buộc, do đó trước khi tiến hành cẩu lắp
dàn cần phải gia cường dàn, lựa chọn thiết bị treo buộc,
vị trí và số lượng điểm treo buộc hợp lí.
32
6.5.2. Gia cường dàn thép
a. Gia cường đứng
 Khi lật dàn từ trạng thái nằm lên tư thế thẳng đứng để
chuẩn bị cho việc bốc xếp hoặc cẩu lắp dàn, do trọng
lượng bản thân của các thanh dàn nên các thanh dàn có
thể bị uốn ra ngoài mặt phẳng làm việc.
 Người ta sử dụng các bó gỗ hoặc thanh kim loại ốp hai
bên của thanh đứng suốt từ thanh cánh hạ đến thanh
cánh thượng của dàn.
 Khi dàn đã được lật lên tư thế thẳng đứng thì tháo bỏ
các vật liệu gia cường này.
b. Gia cường ngang
 Khi treo buộc cẩu lắp dàn, do trọng lượng bản thân của
dàn lớn, do số lượng và vị trí các điểm treo buộc làm
phát sinh trong các thanh dàn các nội lực sai khác lớn
so với thiết kế có thể làm biến dạng các thanh dàn cả
trong và ngoài mặt phẳng làm việc của nó.
 Để tránh trường hợp này, ngoài việc lựa chọn vị trí số
lượng các điểm treo buộc hợp lí, cần phải thực hiện gia
cường ngang bằng cách sử dụng các bó gỗ hoặc thanh
kim loại kẹp hai phía dọc theo chiều dài của nhịp dàn.
 Chỉ được tháo dỡ các vật liệu gia cường khi đã lắp dàn
và liên kết chắc chắn dàn với cột.
6.5.3. Lắp ghép dàn thép
a. Công tác chuẩn bị
 Kiểm tra tổng thể dàn, đánh dấu các vị trí, các đường
tim, trục, cao trình lên bề mặt các thanh dàn. Gắn vào
dàn các dây thừng để điều chỉnh trong quá trình cẩu lắp,
gắn vào dàn các loại thang, dàn giáo, thiết bị cố định
tạm thời (thanh giằng tạm, dây giằng, thanh chống
xiên...) phục vụ cho công tác lắp ghép.
 Lựa chọn và tính toán các thiết bị treo buộc dàn như:
dây cẩu, khóa bán tự động, đệm chống gãy, đòn cẩu,
khung cẩu, dàn cẩu... Khi dàn loại nhỏ có thể chỉ sử
dụng dây cẩu. Khi dàn loại lớn phải sử dụng đòn cẩu,
khung cẩu, dàn cẩu...
33
b. Bố trí dàn thép trên mặt bằng
 Dàn được bố trí trên mặt bằng cẩu lắp dọc theo tuyến di
chuyển của cần trục, cần bố trí dàn nằm trong tầm với
có hiệu quả của cần trục đã được tính toán.
Mặt khác, do quá trình lắp dàn thường xen kẽ với quá
trình lắp ghép các kết cấu mái (xà gồ, cửa trời, tấm mái)
do đó cần xếp đặt gọn gàng để thuận tiện cho quá trình
xếp đặt và cẩu lắp các kết cấu nêu trên.
c. Chọn cần trục lắp ghép
 Chọn cần trục lắp ghép dàn phải thỏa mãn các thông số
tính toán của phương án thi công.
 Đặc biệt chú ý đến đặc điểm lắp ghép dàn xen kẽ với lắp
ghép kết cấu mái để lựa chọn cần trục phù hợp, tiết
kiệm.
 Với dàn loại nhỏ chọn một cần trục để lắp, dàn loại lớn
có thể chọn hai cần trục để cẩu lắp, sau đó sử dụng các
cần trục này để cẩu lắp các kết cấu khác.
d. Quá trình lắp ghép dàn
 Sau khi đã gia cường dàn, buộc dây cẩu vào các thanh
dàn treo dàn ở tư thế thẳng đứng dưới thấp, gắn vào
dàn các bộ phận của sàn công tác sau đó nâng và đưa
dàn vào vị trí lắp ghép, quá trình cẩu lắp sẽ có công
nhân sử dụng các dây thừng buộc sẵn ở hai đầu dàn để
điều chỉnh dàn vào vị trí.
 Dàn chỉ được lắp đặt khi hệ giằng đầu cột, hệ dàn đỡ
kèo đã được lắp đặt trước đó. Sau khi lắp dàn đầu tiên
xong lắp tiếp dàn thứ hai, lắp tiếp dàn cửa trời rồi lắp
các xà gồ, hệ giằng, lắp các tấm mái. Có thể liên kết
luôn cửa trời với dàn ở ngay mặt đất sau đó cẩu lắp hệ
này đồng thời.
34
e. Cố định dàn
Cố định tạm thời
 Dàn đầu tiên: Vặn chặt 50% bu lông liên kết dàn với các
chi tiết như đầu, vai cột. Sử dụng dây neo, khung dẫn để
liên dàn với các kết cấu xung quanh (dây neo phải có
tăng đơ điều chỉnh).
 Dàn tiếp theo: Từ dàn thứ hai trở đi ngoài việc cố định
tạm thời bằng các bu lông liên kết, giây giằng, người ta
sử dụng thanh giằng tạm, hay hệ xà gồ để liên kết nó
với dàn đầu tiên.
Cố định vĩnh viễn
 Sau khi kiểm tra chính xác các thông số lắp ghép dàn
(trục, cao trình...) tiến hành vặn chặt toàn bộ các bu lông
liên kết giữa dàn vì kèo với gối tựa, tán các đinh tán, rivê
nếu có liên kết loại này.
 Hàn đường tại các mối nối có liên kết hàn, liên kết các
panen mái với dàn...

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_4_thi_cong_lap_ghep.pdf