Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 5: Công tác xây
Gạch, đá là loại vật liệu có khả năng chịu nén lớn hơn
nhiều lần so với khả năng chịu kéo của nó.
Do vậy gạch, đá được dùng nhiều trong các kết cấu chịu
nén như: móng, cột, tường. cũng có khi người ta dùng
gạch, đá làm lanh tô, dầm nhà với cấu tạo theo kiểu
vòm.
Người ta có thể tăng thêm cốt thép vào kết cấu gạch, đá
để tăng khả năng chịu lực của khối xây.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 5: Công tác xây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 5: Công tác xây
1TS. Nguyễn Ngọc Thắng M: 0912.357024 Email: nguyenngocthang@tgu.edu.vn Fb: facebook.com/thangxdtg Năm 2019 KỸ THUẬT THI CÔNG NỘI DUNG HỌC PHẦN: Chương 1: Công tác đất Chương 2: Công tác cọc và cừ Chương 3: Công tác bê tông và bê tông cốt thép Chương 4: Thi công lắp ghép Chương 5: Công tác xây Chương 6: Công tác hoàn thiện 2 CHƯƠNG 5 CÔNG TÁC XÂY 3 Gạch, đá là loại vật liệu có khả năng chịu nén lớn hơn nhiều lần so với khả năng chịu kéo của nó. Do vậy gạch, đá được dùng nhiều trong các kết cấu chịu nén như: móng, cột, tường... cũng có khi người ta dùng gạch, đá làm lanh tô, dầm nhà với cấu tạo theo kiểu vòm. Người ta có thể tăng thêm cốt thép vào kết cấu gạch, đá để tăng khả năng chịu lực của khối xây. 4 1. KHÁI NIỆM CHUNG 2 Kết cấu gạch, đá được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trình như: dân dụng, cầu cống, đường hầm, tường chắn... Do dễ thi công và tạo được các hình dáng phức tạp nên công tác xây gạch đá vẫn chiếm một vai trò quan trọng, có tỷ trọng lớn trong ngành xây dựng cơ bản. Các khối xây gạch đá thông dụng hiện nay là: Khối xây bằng đá hộc; khối xây đá đã được gia công; khối xây bằng gạch nung hoặc không nung. Ngoài ra còn có khối xây bằng bê tông, gốm hoặc đá thiên nhiên có hình dạng nhất định để xây tường, cột. 5 6 7 2.1. GẠCH 2.1.1. Gạch bằng đất nung 8 2. VẬT LIỆU TRONG KHỐI XÂY 3 Đất (đất sét) được nhào trộn kỹ và được nung ở nhiệt độ nhất định để tạo thành viên gạch có khả năng chịu nén tốt. Gạch bằng đất nung có hai loại là gạch đặc và gạch rỗng. 9 Gạch đặc (gạch thẻ hay gạch chỉ): Gạch đặc có kích thước chuẩn là 22x10,5x6 (cm), thường được sử dụng để xây các kết cấu chịu lực như móng, tường, cột, hoặc để xây những công trình có yêu cầu chống thấm như tường, bể nước...hoặc để xây các kết cấu bao che... Gạch rỗng: Có các loại hai lỗ, bốn lỗ, sáu lỗ dọc theo chiều dài viên gạch, có khi có loại cấu tạo lỗ đứng. Kích thước viên gạch tùy thuộc vào số lượng lỗ. Gạch lỗ được sử dụng để xây tường chịu lực, tường ngăn, tường bao che, xây tường cách âm, cách nhiệt 10 2.1.2. Gạch không nung 11 Loại này thường là gạch xi măng-cát hoặc xi măng-xỉ, vôi và cát. Gạch xi măng-cát có cường độ cao (phụ thuộc vào tỉ lệ xi măng/cát), có trọng lượng bản thân khá lớn, được sử dụng để xây tường. Gạch xi măng-xỉ, vôi và cát có cường độ thấp, khả năng chịu xâm thực của môi trường nhất là nước, ẩm không cao. Dùng để xây tường ngăn, công trình tạm. 12 42.1.3. Gạch đặc biệt Được sản xuất riêng nhằm phục vụ cho các công trình đặc biệt như gạch chịu lửa, gạch chịu a xít... 13 2.1.4. Một số loại gạch xây 14 15 2.2. ĐÁ XÂY Đá được khai thác từ thiên nhiên, có thể chia thành các loại: Đá hộc (đá tảng): không có kích thước hình dạng rõ ràng (thường có kích thước sao cho trọng lượng phù hợp với khả năng vận chuyển của người khai thác cũng như khi thi công), dung để xây móng, kè đá, tường chắn 16 5 Đá thửa: là đá đã được gia công sơ bộ hoặc chẻ theo mạch có sẵn (đá chẻ). Thường dùng để xây tường. Loại này có cường độ cao có khả năng chịu lực lớn. 17 Đá gia công: Là những tảng đá lớn được gia công cẩn thận, bề mặt tương đối đều, phẳng, được cắt gọt thành từng viên hay khối đều đặn, thường được sử dụng để xây các công trình đặc biệt, có khả năng chịu lực, chịu phong hóa cao nhưng khó gia công, khi thi công thường phải sử dụng cần trục để cẩu. 18 2.3. VỮA XÂY Vữa xây để liên kết các viên gạch đá lại với nhau, làm bằng phẳng bề mặt lớp xây, phân bố đều lực giữa các viên gạch và chèn kín khe hở giữa các viên gạch, viên đá trong khối xây. Vữa xây là hỗn hợp giữa chất kết dính (vôi, xi măng...) với cốt liệu (cát, xỉ) và nước, đôi khi trong vữa người ta cho thêm phụ gia hóa dẻo hoặc phụ gia đông kết nhanh. Vữa xây thường có cường độ thấp hơn vật liệu xây. 19 Vữa xây được phân loại theo nhiều cách: - Phân loại theo dung trọng: Vữa nặng có dung trọng từ 1500kG/m3 (cốt liệu có cát thạch anh); Vữa nhẹ có dung trọng dưới 1500kG/m3 (sử dụng cốt liệu thông thường là cát, xỉ). - Phân loại theo mác vữa: Số hiệu vữa được gọi theo mác như sau: 2, 4, 10, 25, 50, 75, 100, 150, 200. 20 6- Phân loại theo loại chất kết dính được sử dụng trong thành phần của vữa: Vữa vôi thành phần bao gồm vôi nhuyễn, cát và nước, vữa này có độ dẻo tốt nhưng có cường độ kém so với các loại vữa đã nêu trên, không chịu được ở môi trường ẩm ướt. Vữa xi măng thành phần bao gồm xi măng, cát và nước, vữa này có cường độ cao hơn các loại vữa đã nêu trên, có khả năng chịu được ở môi trường ẩm ướt, tuy vậy vữa này có độ dẻo kém hơn. Vữa tam hợp thành phần gồm vôi, xi măng, cát và nước, vữa này có cường độ trung bình giữa vữa xi măng và vữa vôi, có độ dẻo cao nhưng không chịu được ở môi trường ẩm ướt. 21 Dụng cụ xây Thước tầm Thước vuông Thước mét Nivô thước Nivô ống nhựa mềm Dây xây Dọi 22 3.1. CÁC QUY TẮC KHI XÂY KHỐI XÂY GẠCH Qui tắc 1: Từng lớp xây phải ngang bằng, phẳng mặt. Mặt phẳng khối xây phải vuông góc với phương của lực tác dụng hoặc pháp tuyến bề mặt khối xây hợp với phương của lực tác dụng một góc không quá 15o đến 17o. 23 3. CÁC QUY TẮC KHI XÂY KHỐI XÂY GẠCH ĐÁ Qui tắc 2: Các mạch vữa phải vuông góc với nhau. Nghĩa là mạch vữa đứng phải vuông góc với mạch vữa ngang, mạch vữa đứng theo phương ngang phải vuông góc với mạch vữa đứng theo phương dọc. Nguyên tắc này nhằm loại bỏ các viên gạch hình chêm hoặc các viên gạch góc có mạch vữa chéo 24 7Qui tắc 3: Khối xây không được trùng mạch Các mạch vữa đứng trong khối xây không được trùng mạch, nếu trùng thì chiều cao đoạn trùng không được quá 40cm. Nếu không thỏa mãn quy tắc này tường xây có thể bị phá hủy do nở hông hay uốn cục bộ. Nói cách khác cứ mỗi đoạn bị trùng mạch theo quy định phải sử dụng các viên gạch giằng ngang. 25 Một số yêu cầu khác a. Mạch vữa phải đông đặc: Yêu cầu này đảm bảo sự liên kết tốt nhất trên toàn bộ bề mặt của viên gạch với các viên gạch khác, đồng thời bảo đảm truyền lực tốt nhất và đồng đều nhất. Ngoài ra, yêu cầu này còn đảm bảo giảm tới mức tốt nhất sự xâm nhập của môi trường qua tường xây vào bên trong. Mạch vữa theo quy phạm phải có chiều dày từ 0.8cm đến 1.5cm. Mạch vữa quá dày cũng làm cho khối xây bị yếu đi. 26 b. Tường gạch phải thẳng đứng: Nhằm đảm bảo cho tường chịu nến tốt nhất, tránh bị uốn. Độ nghiêng cho phép trong tầng nhà có chiều cao từ 3m đến 4m không quá 10mm. 27 3.2. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KHỐI XÂY ĐÁ Thường sử dụng đá để xây móng, xây tường, tường chắn đất. Đối với các loại đá đã được gia công, các nguyên tắc xây đá cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc xây tường gạch, cần quan tâm đến chiều dày tối thiểu của mạch vữa và mác vữa xây (mác vữa xây đá không nhỏ hơn mác 75). 28 8 Đối với khối xây đá hộc, do đặc điểm viên đá không có hình dạng nhất định nên khi xây, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc giống như xây gạch cần chú ý: Nên chọn những viên đá tương đối phẳng mặt quay ra phía ngoài, chọn bề mặt tương đối phẳng và lớn nhất đặt xuống dưới để đảm bảo ổn định bản thân, chèn thêm đá dăm vào khoảng hở giữa các viên đá để tăng sự ổn định cho viên đá phía trên và tiết kiệm vữa xây. Cần lựa chọn các viên đá xây đồng đều, khi xây đặt viên đá to ra ngoài, viên nhỏ phía trong. Chiều dày tường đá ≥ 2d, với d là kích thước cạnh của viên đá. 29 3.3. CÁC KIỂU XÂY TƯỜNG GẠCH 3.3.1. Xây tường đặc Chiều dày của tường thường là bội số của một hoặc một nửa viên gạch. 30 Kiểu xây một dọc một ngang Áp dụng cho tường đôi trở lên. Các hàng gạch dọc và hàng gạch ngang lần lượt xen kẽ nhau, các mạch đứng theo phương ngang lệch nhau một phần tư viên gạch theo chiều dài của tường. Hay áp dụng kiểu xây này để xây tường chịu lực, tường bao che. Kiểu xây này cho khả năng chịu lực tốt nhất, tuy nhiên tốn nhiều công và các thao tác xây cũng khó khăn. 31 Kiểu xây một ngang nhiều dọc 1 ngang 3 dọc (kiểu xây 4 hàng), áp dụng khi chiều dày viên gạch ≥ 6,5cm. 1 ngang 5 dọc (kiểu xây 6 hàng), áp dụng khi chiều dày viên gạch <6,5cm. Trong thi công, người ta xem hai kiểu xây một ngang một dọc và một ngang nhiều dọc là như nhau. Tuy nhiên, do kiểu xây một ngang nhiều dọc dễ xây và tốn ít công hơn nên được áp dụng phổ biến trong khi xây. 32 933 34 35 36 10 37 38 39 40 11 41 3.3.2. Xây tường qua lỗ cửa Hiện nay, do vật liệu bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi nên kỹ thuật xây tường qua lỗ cửa không còn phổ biến, người ta sử dụng lanh tô bê tông cốt thép vượt lỗ cửa để đỡ tường. 42 3.4. XÂY TƯỜNG GIẢM NHẸ TRỌNG LƯỢNG Tường giảm nhẹ trọng lượng hay còn gọi là tường nhẹ với mục đích giảm nhẹ trọng lượng tường tác dụng lên kết cấu đỡ và bản thân tường, vẫn đảm bảo chiều dày tường theo yêu cầu thiết kế. Ngoài ra còn có tác dụng cách âm, cách nhiệt, chống thấm và tiết kiệm vật liệu xây. 43 44 12 Thường xây hai hàng gạch song song với chiều dày mỗi hàng bằng nửa chiều dài viên gạch, sử dụng các viên gạch chuẩn, lưới thép, thanh thép... để liên kết hai hàng tường lại với nhau theo những khoảng cách nhất định theo chiều cao và chiều dài tường. Giữa hai hàng tường có thể để trống hoặc chèn các loại vật liệu xốp, rỗng, nhẹ để tăng khả năng cách âm, cách nhiệt cho tường. 45
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_5_cong_tac_xay.pdf