Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện
Trát là phủ ra bên ngoài các bộ phận, kết cấu công trình
bằng các lớp vữa trát hay các lớp trát đặc biệt để bảo vệ
công trình chống lại các tác động có hại của môi trường
xung quanh, tang tính thẩm mỹ và mức độ tiện nghi theo
yêu cầu sử dụng.
Vữa trát có nhiều loại khác nhau như vữa vôi, vữa xi
măng, vữa tam hợp, vữa thạch cao.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện
1TS. Nguyễn Ngọc Thắng M: 0912.357024 Email: nguyenngocthang@tgu.edu.vn Fb: facebook.com/thangxdtg Năm 2019 KỸ THUẬT THI CÔNG NỘI DUNG HỌC PHẦN: Chương 1: Công tác đất Chương 2: Công tác cọc và cừ Chương 3: Công tác bê tông và bê tông cốt thép Chương 4: Thi công lắp ghép Chương 5: Công tác xây Chương 6: Công tác hoàn thiện 2 CHƯƠNG 6 CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 3 Trát là phủ ra bên ngoài các bộ phận, kết cấu công trình bằng các lớp vữa trát hay các lớp trát đặc biệt để bảo vệ công trình chống lại các tác động có hại của môi trường xung quanh, tang tính thẩm mỹ và mức độ tiện nghi theo yêu cầu sử dụng... Vữa trát có nhiều loại khác nhau như vữa vôi, vữa xi măng, vữa tam hợp, vữa thạch cao... 4 1. CÔNG TÁC TRÁT 25 1.1. CÁC LOẠI VỮA TRÁT THÔNG DỤNG 1.1.1. Vữa vôi 1.1.2. Vữa xi măng 1.1.3. Vữa tam hợp 6 1.2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BỀ MẶT TRÁT Do chất lượng lớp vữa trát cũng như bề mặt lớp vữa trát phụ thuộc nhiều vào bề mặt trát. Vì vậy, việc chuẩn bị tốt bề mặt trát đóng vai trò quan trọng và phải đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sau đây: Bề mặt trát phải sạch và nhám để tăng khả năng dính bám của vữa trát; Bề mặt trát phải được làm phẳng để đảm bảo chiều dày của lớp vữa trát cũng như sự đồng đều của các lớp vữa trát; Bề mặt trát phải cứng, ổn định. 7 1.2.1. Chuẩn bị bề mặt trát là gạch xây Khi xây nên để mạch vữa lõm sâu từ 1cm đến 1,5cm để tăng sự dính bám của vữa vào bề mặt trát. Tường gạch sau khi xây phải để khô trước khi tiến hành trát. Lấp kín lỗ hổng cạo sạch vữa thừa còn sót lại trên tường. Làm vệ sinh sạch sẽ bề mặt trát trước khi trát như rửa bụi, đánh rêu mốc. Kiểm tra độ thẳng đứng của bề mặt trát, bạt những chỗ lồi, bù những chỗ còn thiếu, tường quá khô phải tưới nước để tường khô không hút nước của vữa trát. 8 31.2.2. Chuẩn bị bề mặt trát là bê tông Đối với bề mặt trát là bê tông, khi thi công phải tạo cho bề mặt nhám, nếu không trước khi trát phải đánh sờn bề mặt, phải làm vệ sinh bề mặt sạch sẽ, để tăng khả năng dính bám của lớp vữa trát, có thể trát lên bề mặt lớp hồ xi măng. 9 1.3. PHƯƠNG PHÁP TRÁT Lớp vữa trát thông thường có chiều dày từ 1cm đến 1,5cm. Tùy theo các yêu cầu cụ thể, lớp vữa trát có thể dày đến 3cm. Khi chiều dày lớp trát từ 1cm đến 1,5cm tiến hành trát 1 lớp. Khi chiều Khi chiều dày lớp trát từ 1,5cm đến 2cm trát theo 2 lớp. Khi lớp trát có chiều dày đến 3cm trát thành 3 lớp. 10 Khi trát thành nhiều lớp, lớp trong cùng là lớp đáy, lớp này được gạt đều và không cần xoa phẳng. Lớp tiếp theo là lớp giữa (khi bề mặt trát chia thành 3 lớp trát), lớp này chỉ được trát khi lớp đáy đã hoàn toàn đông cứng, lớp này cũng chỉ cần gạt đều, không cần xoa phẳng. Lớp ngoài cùng hay còn gọi là lớp mặt, lớp này cũng được trát khi lớp giữa hoặc lớp đáy đã đông cứng, lớp này phải được gạt đều và xoa phẳng bề mặt, nên sử dụng cát mịn để trát lớp ngoài. Để đảm bảo chiều dày đồng đều của lớp vữa trát và đảm bảo sự phẳng mặt, khi thi công cần có biện pháp đảm bảo chiều dày. 11 Một số BP thông dụng đảm bảo chiều dày lớp trát: Đặt mốc bằng đinh thép và dây căng Phương pháp này thường áp dụng khi trát tường gạch. Tại các góc cách trần và tường ngang từ 20cm đến 30cm, dùng đinh thép đóng vào mạch vữa xây sao cho phần nhô ra khỏi bề mặt tường chính là chiều dày lớp vữa trát, đây chính là các đinh cữ, sau đó sử dụng dây thép nhỏ căng giữa các đinh. Dọc theo chiều dài dây thép, cứ cách 1m lại đóng đinh như đinh cữ, sau khi trát xong tháo dây, nhổ đinh và xoa phẳng. 12 4Đặt mốc bằng vữa Việc đóng đinh và căng dây chuẩn tương tự phương pháp đặt mốc bằng đinh thép, sau đó người ta tiến hành đắp các mốc vữa kích thước khoảng 5cmx5cm và có chiều dày bằng chiều dày lớp vữa trát cách nhau khoảng 1m, nhổ đinh và tiến hành trát tường khi mốc vữa đã khô. Có thể đắp mốc vữa thành dải chạy dài theo dây căng để làm mốc. 13 Đặt mốc bằng nẹp gỗ Việc đóng đinh và căng dây chuẩn tương tự các phương pháp trên, thay vì sử dụng mốc vữa, người ta sử dụng các nẹp gỗ có chiều dày bằng chiều dày lớp trát gắn lên bề mặt trát bằng đinh hay vữa, bề rộng thanh gỗ khoảng 5cm. Sau khi trát xong tháo nẹp, trám vữa và xoa phẳng. 14 1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TRÁT KHÁC 1.4.1. Trát đá rửa Ngay sau khi lớp vữa trát thông thường vừa xe mặt, người ta trát ra bên ngoài lớp vữa trát với thành phần gồm xi măng, đá hạt lựu, bột đá và màu, làm phẳng. Sau khi vữa vừa xe mặt, sử dụng bàn chải mềm và nước chải nhẹ lên bề mặt để lòi đá hạt lựu ra ngoài. Chú ý, không được để quá lâu vì vữa đã đông cứng sẽ không chải hay rửa được. 15 1.4.2. Mài granito Tương tự như khi trát đá rửa, ngay sau khi lớp vữa trát thông thường vừa xe mặt, người ta trát ra bên ngoài lớp vữa trát với thành phần gồm xi măng, đá hạt lựu, bột đá và màu theo yêu cầu kiến trúc. Sau khi vữa đã đông cứng (khoảng sau một ngày), dùng đá mài mài cho nhẵn bóng, có kết hợp sử dụng nước làm sạch trong quá trình mài. 16 5 Cần chú ý không nên mài quá sớm vì vữa chưa đông cứng sẽ làm long lớp vữa trát. Không nên mài quá muộn vì khi đó vữa đã có cường độ cao gây khó khăn cho việc mài nhẵn. Dùng các tấm có sẵn đã được trát hoàn thiện xong để gắn lên bề mặt tường hoặc bộ phận, kết cấu công trình thay cho các lớp vữa trát thông thường, sử dụng các chất kết dính thông thường để gắn các tấm này. Các tấm có thể là các tấm ốp, tấm amiăng hay tấm thạch cao... 17 Lát là phủ lên bề mặt nền loại vật liệu lát để trang trí và tạo các điều kiện tốt nhất cho sử dụng. Hiện nay, nhiều loại vật liệu lát mới, hiện đại có trên thị trường, do đó, tùy theo các yêu cầu cụ thể của hoàn thiện và sử dụng (cao hay thấp) mà có thể sử dụng các loại vật liệu từ thông thường đến hiện đại như: gạch chỉ, gạch lát nung, gạch ximăng, gạch men, gạch ceramic, gỗ, các tấm chất liệu mới... Yêu cầu chung khi lát là các mạch liên kết giữa các tấm lát phải đều, đông đặc, không bị kênh, liên kết đồng đều giữa các viên gạch lát và lớp vữa lát, bề mặt sau lát phải phẳng mặt. 18 2. CÔNG TÁC LÁT 19 20 6 Ốp là sử dụng các loại vật liệu bao bọc các bộ phận công trình như tường, cột nhằm tránh sự tác động có hại của môi trường xung quanh, tăng mức độ thẩm mỹ của công trình và tạo điều kiên thuận lợi cho công việc vệ sinh khi cần. Cũng như lát, hiện nay có rất nhiều loại vật liệu ốp có tính thẩm mỹ và độ bền cao như đá, gạch ceramic, gỗ, các tấm ốp đặc biệt... Yêu cầu chung khi ốp là phải đảm bảo tính thẩm mỹ, đảm bảo chất lượng bề mặt ốp, đảm bảo liên kết tốt giữa vật liệu ốp và bề mặt được ốp. 21 3. CÔNG TÁC ỐP 22 23 24 7 Láng là tạo ra trên bề mặt cần láng lớp vữa xi măng có cường độ đáp ứng tốt các yêu cầu sử dụng, thuận tiện và thẩm mỹ (láng nền, láng chống thấm...). Sau khi trải lớp vữa thông thường xong (mác vữa theo yêu cầu thiết kế), dùng thước cán phẳng sau đó dùng bàn xoa xoa phẳng. Để đánh bóng, ngay sau khi bề mặt vữa se lại, tiến hành rải bột xi măng lên bề mặt, dùng bay miết mạnh và đánh bóng sau đó giữ ẩm cho bề mặt được đánh bóng. 25 4. CÔNG TÁC LÁNG 26 27 28 8Xác định các mốc trung gian 1. Mốc trung gian 2. Mốc vữa láng 29 Làm mốc và bắt mỏ 1. Mốc chính 2. Mốc phụ 3. Mải mốc 4. Mạch ngừng 30 Quét lên bề mặt kết cấu, bộ phận công trình các lớp vôi với màu sắc khác nhau tùy theo yêu cầu sử dụng. Mục đích chủ yếu là tăng tính thẩm mỹ cho công trình. Yêu cầu khi quét hoặc sơn vôi là chất lượng phải được đảm bảo, không để lại vết chổi trên bề mặt, lớp vôi phải được phủ kín, đều toàn bộ bề mặt cần quét, số lượng lớp quét, màu sắc phải tuân thủ theo thiết kế. 31 4. CÔNG TÁC QUÉT, SƠN VÔI Công tác quét hoặc sơn vôi được tiến hành sau khi bề mặt quét đã được vệ sinh, cạo rửa sạch sẽ, không quét hoặc sơn vôi lên bề mặt còn ướt. Công tác vôi thường được thực hiện từ trên xuống và được tiến hành trước công tác hoàn thiện nền. Quét hoặc sơn vôi được thực hiện theo nhiều lớp. Lớp lót thường quét bằng vôi pha loãng từ một đến hai lượt quét, lớp hoàn thiện (lớp mặt) được quét khi lớp lót đã khô, lớp này cũng được quét thành hai đến ba lượt. Khi quét vôi màu thì lớp lót dùng vôi trắng. 32 933
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_6_cong_tac_hoan_thien.pdf