Bài giảng Luật kinh tế - Chương VII: Pháp luật về hợp tác xã - Bùi Huy Tùng
1. Khái niệm, đặc điểm của HTX
2. N.tắc tổ chức và hoạt động của HTX
3. Thành lập và ĐKKD HTX
4. Tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX
5. Quyền và nghĩa vụ của HTX
6. Quy chế pháp lý của xã viên HTX
7. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý HTX
8. Quy chế pháp lý về tài sản và tài chính của HTX
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật kinh tế - Chương VII: Pháp luật về hợp tác xã - Bùi Huy Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Luật kinh tế - Chương VII: Pháp luật về hợp tác xã - Bùi Huy Tùng
CHƯƠNG VII. PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ 1. Khái niệm, đặc điểm của HTX 2. N.tắc tổ chức và hoạt động của HTX 3. Thành lập và ĐKKD HTX 4. Tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX 5. Quyền và nghĩa vụ của HTX 6. Quy chế pháp lý của xã viên HTX 7. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý HTX 8. Quy chế pháp lý về tài sản và tài chính của HTX Các vấn đề nghiên cứu: 1. Khái niệm KTTT phát triển dựa trên một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều phương thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng. Một trong những phương thức đó là việc tổ chức và hoạt động của các DN tập thể mà phổ biến là HTX. HTX là một TCKT tập thể do NLĐ tự nguyện góp vốn, góp sức để cùng tham gia lao động và SXKD. HTX ra đời ở Vương quốc Anh từ năm 1844 và sau đó được phổ biến ở nhiều nước. Cho đến nay, HTX vẫn tiếp tục phát triển và khẳng định được vai trò, ưu thế đặc biệt của mình. 1. Khái niệm (tt) Trong trong nền KTKHHTT được xem là một trong hai thành phần kinh tế chủ yếu tạo nên tính chất đặc thù của nền kinh tế XHCN. Thời kỳ này, phần lớn các HTX hoạt động một cách trì trệ, không có hiệu quả. Đại hội VI và Hội nghị trung ương V khóa IX đã thông qua Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Ở VN, từ hàng chục năm nay, kinh tế tập thể được tổ chức rộng rãi với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, như tổ hợp tác, HTX và liên hiệp HTX. 1. Khái niệm (tt) Để tạo khuôn khổ pháp lý cho HTX hoạt động, QH đã thông qua LHTX1996, LHTX2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. “HTX là TCKT tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên), có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức tạo lập ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các HĐSXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KT-XH của đất nước (Đ1 LHTX2003). HTX hoạt động như một loại hình DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi VĐL, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác”. Tính chất hoạt động “như một loại hình DN” cho thấy HTX đã được tổ chức và hoạt động dựa trên những n.tắc cơ bản của kinh doanh. 1. Khái niệm (tt) Việc thừa nhận HTX có tư cách pháp nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tư cách của HTX như là một CTKD. Nhưng do tính chất của HTX nên HTX cũng có những đặc thù, vì thế cần phải có những quy định riêng, phù hợp cho HTX. HTX phân biệt với các loại hình DN khác ở chỗ mục tiêu cuối cùng của HTX là “cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các HĐSXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần”. Nói cách khác là thực hiện các mục tiêu xã hội. Tính xã hội của HTX được thừa nhận cao hơn tính kinh doanh. Đặc điểm của HTX HTX là một TCKT cơ bản và quan trọng nhất của thành phần kinh tế tập thể HTX mang tính xã hội và hợp tác cao HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân HTX hoạt động theo n.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm Tài sản sở hữu của HTX được hình thành từ vốn, công sức đóng góp của xã viên và có thể được hỗ trợ từ phía NN HTX thực hiện chế độ phân phối theo sự đóng góp về vốn, về lao động và về mức độ sử dụng dịch vụ Đặc điểm của HTX (tt) HTX là một TCKT cơ bản và quan trọng nhất của thành phần kinh tế tập thể “Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các xã viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi trong NLĐ, các hộ SXKD, DN vừa và nhỏ, thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn”. Đặc điểm của HTX (tt) HTX mang tính xã hội và hợp tác cao Tính xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ các n.tắc tổ chức và hoạt động của mình. NLĐ tham gia HTX có thể góp vốn, góp sức dưới các hình thức tham gia quản lý, trực tiếp lao động sản xuất. Đây là điểm khác biệt so với các loại hình DN khác, là nơi mà chỉ dành riêng cho người góp vốn tạo lập nên. Với điều kiện dễ dàng khi tham gia HTX, cho nên đối tượng vào HTX rất rộng và đa dạng. Đây là môi trường phù hợp với số đông NLĐ. Tuy nhiên, những hoạt động có ý nghĩa xã hội của HTX chỉ đạt được hiệu quả khi nó được đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế. Đặc điểm của HTX (tt) HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân Về tổ chức, HTX bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người nhiều vốn và cả người ít vốn được hình thành trên cơ sở kết hợp n.tắc đối nhân và n.tắc đối vốn. Tuy nhiên, với bản chất của HTX thì việc tổ chức và hoạt động là nghiêng về n.tắc đối nhân, trong khi đó thì n.tắc đối vốn có phần mờ nhạt hơn. HTX thỏa mãn các điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân: Được thành lập một cách hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với ta còn lại của các xã viên, và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó; nhân danh HTX tham gia các QHPL một cách độc lập. Về hình thức sở hữu HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể và sở hữu mang tính chất cổ phần. Đặc điểm của HTX (tt) HTX hoạt động theo n.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm Tài sản sở hữu của HTX được hình thành từ vốn, công sức đóng góp của xã viên và có thể được hỗ trợ từ phía NN Đặc điểm này thể hiện cô đọng trong việc thừa nhận tư cách pháp nhân của HTX. Tuy vậy, nó có điểm khác so với các công ty đối vốn. Do đề cao vai trò xã hội của HTX mà NN có những hỗ trợ nhất định về tài chính. Phần tài sản này là tài sản thuộc sở hữu chung không thể phân chia, kể cả khi HTX bị giải thể, khi đó được trao lại cho chính quyền địa phương. Đặc điểm của HTX (tt) HTX thực hiện chế độ phân phối theo sự đóng góp về vốn, về lao động và về mức độ sử dụng dịch vụ Tính chất phân phối này vừa được dựa theo n.tắc phân phối của CTCP (phân chia kết quả theo phần vốn góp); vừa mang những đặc trưng riêng của kinh tế tập thể (phân phối theo lao động và mức độ sử dụng dịch vụ). Đây cũng chính là một điểm khác biệt so với các loại hình DN khác. 2. N.tắc tổ chức và hoạt động của HTX 2.1 N.tắc tự nguyện 2.2. N.tắc dân chủ, bình đẳng, công khai 2.3. N.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi 2.4. N.tắc hợp tác và phát triển cộng đồng 2.1. N.tắc tự nguyện “Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định, tán thành ĐLHTX có quyền gia nhập HTX; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của ĐLHTX” K1 Đ5 LHTX2003). Các đối tượng muốn gia nhập hoặc ra khỏi HTX là: công dân VN, từ đủ 18 tuổi, có NLHVDS đầy đủ (cá nhân, cán bộ, công chức); hộ gia đình và pháp nhân hội đủ những điều kiện theo quy định của BLDS. 2.2.N.tắc dân chủ, bình đẳng, công khai “Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong ĐLHTX” (K2 Đ5 LHTX). 2.3. N.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi “HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả HĐSXKD; tự quyết định phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ, lãi được trích một phần vào các quỹ, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX” (K3 Đ5 LHTX2003). HTX tự quyết định lựa chọn phương án HĐSXKD, tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký kết; tự quyết định phân phối kết quả kinh doanh; trích lập các quỹ; mức tiền công, tiền lương; tự lựa chọn và quyết định hình thức, thời điểm huy động vốn; chủ động sử dụng vốn và tài sản; tự chịu trách nhiệm về những rủi ro. Mỗi xã viên cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro trong phạm vi vốn góp, cùng nhau quyết định những giải pháp khắc phục rủi ro. Các xã viên cùng hưởng lợi những thành quả do HTX tạo ra theo mức góp vốn, góp sức lao động và mức độ sử dụng dịch vụ. 2.4. N.tắc hợp tác và phát triển cộng đồng “Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước” (K4 Đ5 LHTX2003). 3. Thành lập và ĐKKD HTX Về n.tắc chung, để có thể thành lập HTX trước hết phải đảm bảo yêu cầu về vốn, về ngành nghề, về tên gọi, về tư cách pháp lý của các xã viên, các quy định về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, Chương II LHTX2003 quy định đầy đủ về thành lập và ĐKKD HTX, bao gồm các bước sau: 3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt) Bước 1: Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động thành lập HTX (Đ10) Sáng lập viên (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân) báo cáo với UBND cấp xã nơi dự định đặt trụ sở chính về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng SXKD và kế hoạch hoạt động. Sáng lập viên tuyên tuyền, vận động người có nhu cầu tham gia; xây dựng phương án SXKD; dự thảo Điều lệ và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập. 3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt) Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập HTX (Đ11) Hội nghị do sáng lập viên tổ chức, bao gồm sáng lập viên và những người có nguyện vọng tham gia HTX. Hội nghị thảo luận và thống nhất phương hướng SXKD; kế hoạch hoạt động; dự thảo Điều lệ; tên, biểu tượng (nếu có) và lập danh sách xã viên. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề: Thông qua danh sách xã viên; ít nhất là 7 người; Thông qua Điều lệ, nội quy; Quyết định thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành. Đối với HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu BQT và Chủ nhiệm; Chủ nhiệm đồng thời là Trưởng BQT; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm. Đối với HTX thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì bầu BQT và Trưởng BQT trong số các thành viên BQT; quyết định bầu hoặc thuê Chủ nhiệm; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm. Bầu BKS và Trưởng BKS trong số các thành viên BKS; Thông qua biên bản hội nghị. 3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt) Bước 3: ĐKKD Người đại diện theo pháp luật của HTX sẽ thành lập nộp hồ sơ ĐKKD tại CQĐKKD đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ ĐKKD (Đ13) HTX ĐKKD tại CQĐKKD cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính. Riêng Liên hiệp HTX đăng ký tại cơ quan đăng ký cấp tỉnh. CQĐKKD không được yêu cầu HTX nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác. CQĐKKD trao giấy biên nhận, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi tiếp nhận. 3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt) Cơ quan đăng ký cấp GCNĐKKD trong thời hạn 15 ngày, nếu đủ các điều kiện. Nếu không cấp GCN thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do và các hướng dẫn cần thiết (Đ15) HTX có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động kể từ ngày được cấp GCNĐKKD. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chỉ được kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh. 4. Tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX 4.1. Chia, tách HTX (Đ39, Đ40) 4.2. Hợp nhất, sáp nhập HTX (Đ41) 4.3. Giải thể HTX (Đ42) 4.4. Phá sản HTX 4.1. Chia, tách HTX (Đ39, Đ40) Chia, tách HTX là việc một HTX được chia hoặc tách thành hai hay nhiều HTX. Cơ quan có thẩm quyền chia, tách thuộc về ĐHXV. Thủ tục chia tách HTX được quy định cụ thể ở Đ39, Đ40. Chia HTX : Là việc một HTX được chia thành nhiều HTX khác. HTX bị chia chấm dứt sự tồn tại. Các HTX mới thành lập thỏa thuận, hiệp thương với nhau về việc tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của HTX bị chia. Tách HTX : Là việc một HTX tách ra để tạo ra một hoặc nhiều HTX mới, trong khi đó HTX bị tách vẫn tồn tại. Các HTX mới thành lập thỏa thuận, hiệp thương với HTX bị tách để tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ HTX này. 4.2. Hợp nhất, sáp nhập HTX (Đ41) Hợp nhất HTX : Hai hay nhiều HTX có thể hợp nhất thành một HTX mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang HTX hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các HTX bị hợp nhất. Sáp nhập HTX : Một hoặc một số HTX có thể sáp nhập vào một HTX khác, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp sang HTX sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của HTX bị sáp nhập. 4.3. Giải thể HTX (Đ42) Giải thể tự nguyện HTX cần phải có hai điều kiện: đó là nghị quyết của ĐHXV và sự chấp thuận của cơ quan đã cấp GCNĐKKD. Sau khi đại hội, HTX phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của đại hội đến CQĐKKD, đồng thời đăng báo về việc xin giải thể và thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, CQĐKKD phải chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giải thể. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận, HTX phải xử lý vốn và tài sản theo quy định, thanh toán các chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi của xã viên. 4.3. Giải thể HTX (Đ42) (tt) Giải thể bắt buộc Hai điều kiện phải có khi HTX giải thể bắt buộc: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể và những tr.hợp để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đó. UBND nơi cấp GCNĐKKD ra quyết định giải thể trong các tr.hợp: Sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày cấp GCNĐKKD mà không tiến hành hoạt động; Ngừng hoạt động trong 12 tháng liền; Trong thời hạn 18 tháng liền, không tổ chức ĐHXV mà không có lý do. Các tr.hợp khác. 4.3. Giải thể HTX (Đ42) (tt) Về thủ tục giải thể: UBND đã ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể. Hội đồng phải đăng báo về quyết định giải thể, thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản, trả vốn góp và các quyền lợi khác của xã viên. Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất. Kể từ ngày HTX nhận được thông báo giải thể, CQĐKKD phải thu hồi GCNĐKKD và xóa tên HTX trong sổ đăng ký. Trong tr.hợp không đồng ý với quyết định giải thể thì HTX có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện. 4.4. Phá sản HTX Việc phá sản HTX tuân theo LPS2004 mà chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương sau. 5. Quyền và nghĩa vụ của HTX 5.1. Quyền của HTX (Đ6) 5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7) 5.1. Quyền của HTX (Đ6) Lựa chọn ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức SXKD; Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; Thuê lao động trong tr.hợp HTX không đáp ứng đủ; Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết xã viên ra HTX, khai trừ xã viên theo Điều lệ; Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ; Quyết định khen thưởng; thi hành kỷ luật; quyết định việc xã viên bồi thường thiệt hại gây ra cho HTX; Huy động vốn; TCTD nội bộ; Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái pháp luật; Khiếu nại; Các quyền khác. 5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7) SXKD đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký; Thực hiện đúng quy định về kế toán, thống kê, kiểm toán; Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác; Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động; quản lý và sử dụng đất được giao theo đúng quy định; Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác; 5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7) (tt) Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa và các công trình quốc phòng, an ninh; Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên; Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động và NLĐ được thuê; khuyến khích và tạo điều kiện để NLĐ trở thành xã viên; Đóng BHXH bắt buộc cho xã viên và NLĐ; Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để xã viên tham gia tích cực xây dựng HTX; Các nghĩa vụ khác. 6. Quy chế pháp lý của xã viên HTX 6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên (Đ17) 6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX 6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên (Đ17) Xác lập tư cách xã viên Để có thể trở thành xã viên HTX, cần phải đáp ứng các điều kiện: CDVN từ 18 tuổi trở lên, có NLHVDS đầy đủ, tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập. Cán bộ, công chức được tham gia theo Điều lệ nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành. Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo Điều lệ, đồng thời họ phải cử người đại diện tham gia. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên của nhiều HTX trong tr.hợp Điều lệ không cấm. 6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên (Đ17) Tư cách xã viên chấm dứt trong các tr.hợp: Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất hoặc bị hạn chế NLHVDS; Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo ĐL; Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo ĐL; Xã viên đã được chấp nhận ra HTX theo ĐL; Xã viên đã chuyển hết vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác; Xã viên bị ĐHXV khai trừ; Các tr.hợp khác do ĐL quy định; Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên bị chấm dứt tư cách xã viên do Điều lệ quy định. 6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX Quyền của xã viên (Đ18) Được ưu tiên làm việc cho HTX và được trả công lao động theo Điều lệ; Hưởng lãi theo vốn góp, theo lao động và theo mức độ sử dụng dịch vụ; Được cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ; Được hưởng các phúc lợi; được HTX thực hiện các cam kết kinh tế; Được khen thưởng; Được dự ĐHXV hoặc bầu đại biểu dự ĐHXV, dự các hội nghị xã viên; Ứng cử, bầu cử vào BQT, Chủ nhiệm, BKS và những chức danh khác; Đề đạt ý kiến với BQT, Chủ nhiệm, BKS và yêu cầu được trả lời; yêu cầu họ tổ chức ĐHXV bất thường; Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo Điều lệ; Xin ra HTX theo ĐL; 6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX (tt) Quyền của xã viên (Đ18) Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác trong các tr.hợp: (1). Ra HTX; (2). Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (3). Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện; (4). Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện. Trong các tr.hợp (2), (3) và (4) vốn góp và các quyền lợi khác được trả lại cho người có đủ điều kiện thừa kế hoặc giám hộ. 6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX (tt) Nghĩa vụ của xã viên (Đ18) Chấp hành Điều lệ, Nội quy, các nghị quyết của ĐHXV; Góp vốn theo Điều lệ; mức góp không được vượt quá 30 vốn điều lệ; Đoàn kết, hợp tác, học tập nâng cao trình độ; Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX; Trong phạm vi vốn góp, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ; Bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo Điều lệ. 7. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý HTX LHTX2003 quy định bộ máy quản lý và điều hành của HTX bao gồm: ĐHXV, BQT, Chủ nhiệm, BKS. 7.1. ĐHXV (Đ21) 7.2. BQT HTX 7.3. Chủ nhiệm 7.4. BKS 7.1. ĐHXV (Đ21) ĐHXV có quyền quyết định cao nhất của HTX, gồm toàn thể xã viên. Đối với những HTX có nhiều xã viên (có trên 100 xã viên) thì có thể tổ chức ĐHĐBXV và cơ quan này có quyền quyết định cao nhất. Việc bầu đại biểu dự ĐHĐBXV do Điều lệ quy định. ĐHXV hợp thường kỳ mỗi năm một lần theo sự triệu tập của BQT. ĐHXV có thể hợp bất thường do BQT hoặc BKS triệu tập để quyết định những vấn đề vượt quá quyền hạn của họ. Trong tr.hợp có ít nhất 1/3 xã viên yêu cầu triệu tập ĐHXV gửi đến BQT hoặc BKS thì trong thời hạn 15 ngày, BQT phải triệu tập Đại hội bất thường; nếu quá thời hạn mà không triệu tập thì BKS phải triệu tập Đại hội bất thường. 7.1. ĐHXV (tt) Nội dung những vấn đề mà ĐHXV thảo luận và quyết định (Đ22) Điều kiện họp ĐHXV và thủ tục biểu quyết (Đ23) ĐHXV phải có ít nhất 2/3 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Tr.hợp không đủ số lượng nhân viên thì phải tạm hoãn Đại hội. Việc triệu tập lại Đại hội do BQT hoặc BKS thực hiện. Các quyết định về những vấn đề của Đại hội được thông qua với đa số phiếu (1/2), trừ tr.hợp sửa đổi Điều lệ, việc tổ chức lại, giải thể được thông qua với tỷ lệ 3/4. Việc biểu quyết tại Đại hội hoặc các hội nghị không phụ thuộc vào vốn góp hay chức vụ. Mỗi người thám dự chỉ có một phiếu. 7.2. BQT HTX BQT là bộ máy quản lý HTX do ĐHXV bầu trực tiếp gồm Trưởng BQT và các thành viên khác. Số lượng thành viên do Điều lệ quy định. Nhiệm kỳ của BQT do Điều lệ quy định, tối thiểu là 2 năm và tối đa là 5 năm. BQT họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban hoặc một thành viên khác được ủy quyền triệu tập và chủ trì. BQT họp bất thường khi có 1/3 thành viên BQT, Trưởng BQT, Trưởng BKS, Chủ nhiệm yêu cầu. Cuộc họp hợp lệ khi có 2/3 thành viên BQT. BQT hoạt động theo n.tắc tập thể và biểu quyết theo đa số. 7.2. BQT HTX (tt) Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên BQT (Đ26) Là xã viên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý HTX; Không được đồng thời là thành viên BKS, KTT, thủ quỹ và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ; các tiêu chuẩn và điều kiện khác nếu có do Điều lệ quy định. 7.2. BQT HTX (tt) Đối với HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành. BQT có quyền và nhiệm vụ (K1 Đ27) CNHTX đồng thời là Trưởng BQT, là người lãnh đạo BQT và HTX, do Đại hội bầu ra, có các quyền và nhiệm vụ (K2 Đ27) 7.2. BQT HTX (tt) Đối với HTX thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành: BQT có các quyền và nhiệm vụ (K1 Đ28) Trưởng BQT có các quyền và nghĩa vụ (K2 Đ28) CNHTX có các quyền và nhiệm vụ (K3 Đ28). 7.4. BKS HTX (Đ29) BKS là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX, do ĐHXV bầu trực tiếp với số lượng thành viên do Đại hội quyết định. HTX có ít xã viên có thể bầu một KSV. Nhiệm kỳ của BKS theo nhiệm kỳ của BQT. Tiêu chuẩn là thành viên của BKS giống như tiêu chuẩn là thành viên của BQT. Thành viên của BKS không được đồng thời là thành viên của BQT, KTT, thủ quỹ và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của họ. Quyền và nhiệm vụ của BKS (Đ30) 8. Quy chế pháp lý về tài sản và tài chính của HTX 8.1. Vốn và tài sản của HTX 8.2. Quy chế về tài chính của HTX 8.1. Vốn và tài sản của HTX Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác (Đ33). Vốn góp của xã viên (Đ31) Vốn huy động (Đ32) Vốn tích lũy Tài sản của HTX (Đ35) 8.2. Quy chế về tài chính của HTX HTX hoạt động như một loại hình DN, vì vậy chế độ pháp lý về tài chính có những điểm tương đồng với các loại hình DN. HTX có vốn, có quyền huy động vốn và sử dụng vốn vào hoạt động; có quyền định đoạt đối với vốn và tài sản; có quyền tăng, giam vốn điều lệ, HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác. Tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do ĐHXV quy định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ theo Điều lệ (Đ34). 8.2. Quy chế về tài chính của HTX (tt) Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được phân phối như sau (Đ37): Trả bù các khoản lỗ của năm trước; Trích lập các quỹ; chia lãi cho xã viên. ĐHXV quy định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm. Lỗ phát sinh hàng năm được trừ vào khoản thu từ tiền đền bù, bồi thường của cá nhân, tổ chức liên quan; nếu chưa đủ thì bù đắp bằng quỹ dự phòng; nếu vẫn chưa đủ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau (Đ38).
File đính kèm:
- bai_giang_luat_kinh_te_chuong_vii_phap_luat_ve_hop_tac_xa_bu.ppt