Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học - Hồ Văn Liên

Nội dung chi tiết

1. Những vấn đề chung

1.1. Đổi mới giáo dục

1.2. Các thành tố của HĐ DH

1.3. Cơ sở Tâm lý học và Giáo dục học của PPDH ĐH

2. Mục tiêu và các yêu cầu đối với PPDH ĐH

2.1. Mục tiêu

2.2. Yêu cầu

 

ppt 205 trang yennguyen 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học - Hồ Văn Liên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học - Hồ Văn Liên

Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học - Hồ Văn Liên
      LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC 
Thời lượng: 2 tín chỉ 
( 15 giờ lý thuyết và 5 giờ thảo luận) 
TS.HỒ VĂN LIÊN 
ĐT:0918739536 
Email: hovanlien@yahoo.com 
Mục tiêu 
Mục tiêu kiến thức 
Nhận biết và lý giải được các vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay. 
Phân tích và liên hệ thực tế về các cở sở Tâm lý học và Giáo dục học của PPDH ĐH. 
Giải thích và chứng minh được mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu, nội dung, phương tiện, kiểm tra, đánh giá và các yếu tố có liên quan với PPDH ĐH 
Nhận xét, so sánh và liên hệ thực tiễn các kinh nghiệm lựa chọn và sử dụng PPDH ĐH. 
Mục tiêu kĩ năng 
Tìm kiếm và xử lý thông tin từ tài liệu và Web. để trả lời các câu hỏi cơ bản của PPDH ĐH. 
Xây dựng kế hoạch dạy học. 
Phát triển các kỹ năng tổ chức HĐ DH: phân tích tình hình, xác định mục tiêu, chương trình, nội dung, đổi mới phương pháp, phương tiện và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình môn học 
Phát triển kỹ năng tự học, nghiên cứu . 
Phát triển các kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ĐH. 
Nội dung chi tiết 
1. Những vấn đề chung 
1.1. Đổi mới giáo dục 
1.2. Các thành tố của HĐ DH 
1.3. Cơ sở Tâm lý học và Giáo dục học của PPDH ĐH 
2. Mục tiêu và các yêu cầu đối với PPDH ĐH 
2.1. Mục tiêu 
2.2. Yêu cầu 
3. Xây dựng kế hoạch dạy học 
3.1. Phân tích tình hình 
3.2. Xác định mục tiêu 
3.3. Chọn lựa hoạt động DH 
3.4. Tổ chức hoạt động DH 
3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả DH 
4. Lựa chọn và sử dụng PPDH ĐH 
Các cơ sở lựa chọn và sử dụng PPDH ĐH 
Mục tiêu, nội dung dạy học 
Chủ thể dạy và học 
Điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh dạy học 
Đặc điểm của PPDH ĐH 
Tiến trình sử dụng PPDH trong tổ chức hoạt động dạy học 
Mở đầu bài học 
Các hoạt động dạy và học 
Kết thúc bài học 
CÂU HỎI 
Các khái niệm cơ bản: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả và môi trường dạy học ? 
Đổi mới PPDH ĐH: vì sao đổi mới và định hướng đổi mới? 
Tổ chức khóa học và giờ học như thế nào? 
Kiểm tra-đánh giá kết quả dạy học? 
TÀI LIỆU HỌC TẬP 
6.1. Giáo trình môn học 
	Hồ Văn Liên (2007): Bài giảng ”Lý luận và phương pháp dạy học ở trường cao đẳng, đại học” 
6.2. Danh mục tài liệu tham khảo 
Cải cách giáo dục cho thế kỉ XXI (2006). NXB Giáo dục. 
Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế giới (2005), NXB Thế giới, HN. 
Đặng Vũ Hoạt-Hà Thị Đức (1994): Lý luận dạy học đại học. NXB ĐHSP Hà Nội. 
Pol Dupont-Marcelo Ossandon (2003): Nền sư phạm Đại học (bản dịch của Trần Thị Thục Nga).NXB Thế giới HN. 
Khoa học giáo dục - đi tìm diện mạo mới (2006). NXB Trẻ . 
Lê Công Triêm (chủ biên-2002): Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học đại học. NXB GD 
Web. Moet.gov và các Web. Về giáo dục 
ĐỔI MỚI DẠY HỌC ĐẠI HỌC 
Thay đổi mục tiêu DH 
Đổi mới chương trình, nội dung dạy học 
Đổi mới phương pháp dạy học 
Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại 
Đổi mới kiểm tra-đánh giá kết quả học tập 
Thay đổi vai trò của người dạy 
Thay đổi vai trò của người học 
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 
MỤC TIÊU 
NỘI DUNG 
PHƯƠNG PHÁP 
THẦY 
TRÒ 
KẾT QUẢ 
MÔITRƯỜNG 
BÊN TRONG 
MỤC TIÊU DẠY HỌC 
THÁI ĐỘ 
KĨ NĂNG 
KIẾN THỨC 
Nâng cao dân trí 
Đào tạo nhân lực 
Bồi dưỡng nhân tài 
Hình thành và phát triển nhân cách toàn diện, hài hòa, tích cực, chủ động, sáng tạo 
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH HỌC 
I 
PHÂN TÍCH 
TÌNH HÌNH 
II 
XÁC ĐỊNH 
MỤC TIÊU 
III 
THIẾT KẾ 
CHƯƠNG TRÌNH 
IV 
THỰC THI 
V 
ĐÁNH GIÁ 
Chöông trình hoïc 
	 Ngày nay thuật ngữ “chương trình” đã được hiểu là một bản thiết kế tổng hợp, đồng bộ bao quát các hoạt động chính của một kế hoạch giáo dục trong một thời gian dài xác định. 
	Chương trình dạy học được xây dựng theo từng môn học, chương trình các hoạt động giáo dục và chương trình các nội dung tự chọn, thời lượng theo quy định của kế hoạch giáo dục. 
Chương trình học 
Chương trình H là một bản thiết kế tổng thể cho hoạt động H; cho ta biết toàn bộ nội dung cần H, chỉ rõ những trông đợi ở người học sau khoá học (kết quả), phác thảo quy trình cần thiết để thực hiện nội dung H, phương pháp H và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ 
Các chuyên gia trong lĩnh vực này bắt đầu phân loại ra các CTH khác nhau: được hoạch định và không được hoạch định (chương trình học ẩn), CTH kỹ thuật, CTH theo kiểu thực hành. 
Khi thông tin càng phát triển thì những quan niệm trước đây đều có những sự thay đổi nhất định. Bước vào thế kỷ XXI không còn ràng buộc bởi lịch sử phát triển CTH, tính không liên tục, hỗn độn đang tạo ra những vấn đề để chúng ta cải tạo và thay đổi nó. 
CTH là một tập hợp các mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở người học thông qua các hoạt động. 
Tóm lại: 
	- Về mục đích, mục tiêu của CTH là gì? 
	- Logic của CTH như thế nào? 
	- Lựa chọn nội dung, xác định phương pháp, phương tiện và đánh giá ra sao? 
	- Phân biệt cái chủ quan và cái khách quan trong việc soạn chương trình. 
	- Tác động về công nghệ, chính trị, xã hội và tất cả các mặt đối với giáo dục. 
	- Tác động của 'hậu phát triển' đến đào tạo con người. 
Ngoài các mục đích về tri thức, hành động phải định hướng cho HV giá trị xã hội, xác định được nhu cầu xã hội là thước đo đúng cho sự phát triển. 
Nói cách khác mục đích của CTH làm cho người học phát triển trình độ, học vấn và biết làm người chân chính. 
Ở Việt Nam chúng ta cần quan tâm đến mục đích đào tạo ra những con người có năng lực, có những phẩm chất phù hợp với nghề nghiệp và yêu cầu phát triển xã hội. 
Có 3 cách tiếp cận 
xây dựng chương trình H 
Cách tiếp cận nội dung: chú trọng khối lượng thông tin, nội dung truyền đạt và lĩnh hội 
Cách tiếp cận mục tiêu: căn cứ vào mục tiêu (đầu ra), thay đổi nhân cách người học để xây dựng chương trình; chú trọng kết quả đạt được về nhận thức, kĩ năng, thái độ của người học sau khi kết thúc khóa học. 
Cách tiếp cận phát triển (quá trình): phát triển con người, khơi dậy tiềm năng, tính chủ động, tự học của người học; thầy giáo là người cố vấn, hướng dẫn 
Hiên nay, xu hướng xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận mục tiêu và phát triển được coi trọng 
Khung chương trình là văn bản quy định khối lượng tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các chương trình H theo trình độ người học khác nhau. 
Chương trình khung là văn bản quy định chương trình cho từng ngành học; trong đó quy định cơ cấu môn học, thời gian thực hiện. 
Chương trình học xác định mục tiêu, nội dung, phân bố thời lượng, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của một môn học 
CHƯƠNG TRÌNH 
KHUNG 
CHƯƠNG 
TRÌNH 
CT KHUNG 
NHÓM A 
CT KHUNG 
NHÓM B 
CT KHUNG 
NHÓM C 
CT KHUNG 
NHÓM D 
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT 
CHƯƠNG TRÌNH ĐỒNG TÂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG 
1 
2 
3 
NỘI DUNG DẠY HỌC 
Thành phần: 
Hệ thống tri thức 
Hệ thống kĩ năng 
Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo 
Kinh nghiệm ứng xử 
Chọn lựa 
1.Khoa học tương ứng 
 A a SV 
2.Trình độ, đặc điểm SV và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể 
XU HƯỚNG THAY ĐỔI NDDH 
PHÂN HÓA, CÁ THỂ HÓA 
TÍCH HỢP 
MỀM HÓA 
KẾT HỢP 
ĐA DẠNG HÓA 
HIỆN ĐẠI HOÁ 
QUỐC TẾ HOÁ 
VIỆT NAM HÓA 
ĐỔI MỚI PPDH 
VÌ SAO ĐỔI MỚI? 
MỤC TIÊU DH THAY ĐỔI 
CHƯƠNG TRÌNH DH THAY ĐỔI 
YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ HiỆU QuẢ DH 
ĐiỀU KiỆN, PHƯƠNG TiỆN THAY ĐỔI 
XU HƯỚNG ĐỔI MỚI? 
CẢI TIẾN CÁC PPDH TRUYỀN THỐNG, 
THỬ NGHIỆM CÁC PPDH MỚI, 
SỬ DỤNG PHƯƠNG TiỆN DH HiỆN ĐẠI, 
TĂNG CƯỜNG TỰ HỌC, 
PHÁT HUY VAI TRÒ CHỦ ĐẠO CỦA NGƯỜI DẠY 
Thiết kế và thực hiện 
Đổi mới Chương trình ở cấp Bộ moân: 
Giảng dạy là khuyến khích, thúc đẩy, giúp cho việc học tập phát triển 
và 
Đòi hỏi lao động trí tuệ một cách nghiêm túc! 
Xác định thế nào 
Học viên có thể học được một điều gì mới 
Duy trì được việc học tập liên tục 
Làm cho HV thấy rõ việc học tập có một ý nghĩa quan trọng thực sự 
Làm cho việc học tập ảnh hưởng tích cực đến cách suy nghĩ, cảm xúc và hành động của sinh viên 
Giáo viên đạt được những kết quả này bằng cách nào (phương pháp gì hay hoạt động như thế nào) không quan trọng, tạo ra được kết quả giáo dục như vậy mới là điều quan trọng 
Minh chứng cho việc dạy 
HV hài lòng ở mức độ cao 
HV cảm thấy thầy giáo “tiếp cận” họ một cách có trí tuệ và có tính chất sư phạm. 
Hoặc những mục tiêu học tập có giá trị có thể làm mờ đi ranh giới của các bộ môn chuyên ngành 
Nhận thức được rằng việc học tập của con người là một quá trình phức tạp 
Có nhận thức về “học tập chiều sâu”, khi sinh viên xây dựng những quan điểm đa chiều, biết suy nghĩ về cách tư duy của mình, biết suy luận với các khái niệm, biết kết nối tư liệu đang có với những trải nghiệm và tri thức trước đó, biết suy nghĩ về các giả định, các minh chứng, và biết kết luận . 
Chúng ta nghiên cứu các sự kiện trong lúc học cách sử dụng những sự kiện ấy để ra quyết định và giải quyết vấn đề 
Những câu hỏi giúp chúng ta xây dựng nên tri thức: Với tri thức này tôi có thể trả lời được những câu hỏi nào? 
Chúng ta học tốt nhất khi chúng ta đặt những câu hỏi quan trọng mà chúng ta quan tâm tới câu trả lời. 
Chúng ta học tập như thế nào 
Nhà giáo bao giờ cũng xây dựng các nhiệm vụ và mục tiêu học tập một cách cẩn trọng nhằm xây dựng sự tự tin và khuyến khích người học, tuy vậy cũng đồng thời đem đến cho người học những thử thách mạnh mẽ và cảm xúc đạt được thành quả một cách đúng mức”. 
Thông tin 
 học tập 
Theo đuổi việc đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi 
Những câu hỏi trọng yếu nhất về việc học tập 
 Chúng ta muốn HV của mình biết những gì và có thể làm được những gì? 
 HV của chúng ta đến với môn học với những tri thức gì hay những quan niệm sai lầm như thế nào? 
 Những minh chứng gì được chúng ta chấp nhận là dấu hiệu cho thấy HV của chúng ta có tri thức và có khả năng làm việc? 
4. Việc giảng dạy của chúng ta giúp ích cho việc học tập của HV như thế nào? 
Kết quả cần đạt của một môn học cho HV biết rõ : 
 Họ cần học những gì	 
 Họ sẽ được đánh giá kết quả học tập như thế nào? 
Kết quả cần đạt của một môn học sẽ dẫn dắt GV: 
 Trong chiến lược đánh giá 
 Trong chiến lược giảng dạy 
Mục đích của việc xác định 
kết quả cần đạt 
Kết quả cần đạt sẽ chi phối việc thiết kế cách giảng dạy 
 Trình bày một yêu cầu (chuẩn) về kết quả sinh viên cần đạt được sau khi học mà anh/chị mong muốn. 
 Anh/chị đánh giá kết quả cần đạt bằng cách nào? 
 Anh/chị sẽ sử dụng chiến lược giảng dạy gì? 
Xác định kết quả cần đạt của khóa học/môn học 
Kết thúc khóa học: HV sẽ có thể LÀM được những gì? 
NHỚ được những gì và SỬ DỤNG được những gì? 
Hãy suy nghĩ về một chủ đề cụ thể mà anh/chị đang giảng dạy 
Đánh giá = những minh chứng mà chúng ta chấp nhận là có thể cho thấy HV chúng ta đã học được những khái niệm, kỹ năng hay tri thức nhất định 
Đánh giá có thể được quy thành điểm số hoặc không. 
Về chủ đề mà anh/chị đang dạy, hãy tạo ra một số hình thức đánh giá cho mỗi mức độ nhận thức sau đây 
Thực hành: Đánh giá nhằm vào mức độ nhận thức 
Cấp độ 3 của mục tiêu 
Vì mục tiêu sẽ giúp hình thành nên các hoạt động học tập và có thể cho giáo viên biết được mục đích của chương trình học có đáp ứng được không nên mục tiêu phải được trình bày ở cấp độ cụ thể nhất-mức độ lớp học và được dựa trên học viên cụ thể. 
Một trong những cách để xây dựng nên mục tiêu cho một lớp học, một môn học cụ thể là phân loại mục tiêu theo 3 lãnh vực: 
 1.Lĩnh vực nhận thức 
 2.Lĩnh vực tình cảm - thái độ 
 3.Lĩnh vực kỹ năng 
Phân loại mục tiêu GD theo :lĩnh vực nhận thức(mô hình Bloom) 
Biết 
Hiểu 
Ứng dụng 
Phân tích 
Tổng hợp 
Đánh giá 
Khả năng nhớ lại, hồi tưởng lại 
Lĩnh hội và thấy được ý nghĩa những gì đã được truyền đạt 
Biết sử dụng tư tưởng, nguyên tắc, lý thuyết vào hoàn cảnh cụ thể 
Có khả năng phân chia thông tin thành các thành phần để làm rõ vấn đề 
Có khả năng đặt các bộ phận và yếu tố vào một vấn đề thống nhất hoặc tổng thể 
Có khả năng xét đoán giá trị của các tư tưởng, quá trình, phương pháp 
Phân loại mục tiêu GD theo :lĩnh vực thái độ(theo D.V.Krathwohl ) 
Tiếp nhận 
Phản hồi, 
Đáp ứng 
Chú trọng 
Tổ chức 
Tính cách hóa 
Có mặt.Bắt đầu nhận thức , tiếp nhận kiến thức. 
Tiếp nhận kiến thức với thái độ tự giác, hài lòng. 
Chấp nhận giá trị của bài học và thích thú với kiến thức. 
Bắt đầu tham gia vào các mối quan hệ quanh bài học và lớp học. 
Nắm bắt được giá trị kiến thức và biết áp dụng vào cuộc sống 
Phân loại mục tiêu GD theo :lĩnh vực kỹ năng(Theo A.J.Harlow) 
Các hoạt động phản xạ 
Các hoạt động cơ bản 
Các khả năng nhạy bén 
Các khả năng về thể chất 
Hoạt động khéo léo 
Hoạt động diễn đạt 
Hoạt động không có ý thức của ý chí khi phản ứng lại các kích thích 
Bắt đầu biết phối hợp các vận động 
Biết tự điều chỉnh 
Phối hợp các khả năng thể chất 
Phối hợp tất cả các khả năng 
Diễn đạt thông qua hành vi 
Cụ thể hoá mục tiêu bằng các “tuyên bố hoạt động” 
Mục đích 
Tuyên bố hoạt động cụ thể 
Duy trì và cải tiến điểm thi 
-100% điểm thi của HV trên trung bình 
-60% điểm của HV trên 8 
. 
Giảm việc ở lại lớp và bỏ học 
-100% HV lên lớp 
-Không có HV nào bỏ học 
Ghi chú: sau khi liệt kê các mục tiêu thành những tuyên bố , ta liên hệ trực tiếp với điều kiện của vùng-trường.Nếu thấy không thể hoàn thành được mục tiêu ta có thể sữa đổi lại mục đích cũng như mục tiêu. 
C á c mức độ Tư duy 
Đ á nh gi á 
Mức IV 
Bất đồng ý kiến cao độ 
Phản ứng một c á ch s á ng tạo v à độc đ á o đối với những vấn đề v à viễn cảnh 
Tổng hợp 
Phân t í ch 
Mức III 
Bất đồng ở mức thấp hơn 
Cung cấp lý lẽ hay nguyên nhân, dẫn ra những minh chứng nhằm ủng hộ câu trả lời 
Ứng dụng 
Mức II 
Nắm bắt ở mức cao 
Đòi hỏi sinh viên thực hiện tư duy một c á ch hiệu quả. Tổ chức sắp xếp thông tin trong ó c một c á ch nhuần nhuyễn 
Thông hiểu 
Nhận biết 
Mức I 
Nắm bắt ở mức thấp hơn 
Ghi nhớ, tr í ch dẫn lại, kể lại 
Kindsvatter, Wilen, Ishler (1992) 
Tư duy phê phán 
Tư duy hội tụ: Sắp đặt những bộ phận khác nhau của một chủ đề lại cùng nhau 
Tư duy phân kỳ: Chia cắt một chủ đề ra thành nhiều bộ phận 
Đối chiếu = Sự gắn bó giữa 
Mục tiêu – Việc Giảng dạy – Việc Đánh giá 
Sự Đối chiếu - Liên kết 
KHI NÀO VÀ BẰNG CÁCH NÀO CẦN XÁC ĐỊNH RÕ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP CỦA HV 
 Kiểm tra lại, hoặc thực hành để đo lường sự hiểu biết của HV (không cho điểm) 
 Dự đoán trước những nhận thức sai lầm phổ biến 
 Mục tiêu việc đánh giá của anh/chị là gì? 
 Những khó khăn cụ thể trong học tập, hoặc những nhận thức sai lầm cụ thể của HV, mà anh/chị cố gắng đo lường là gì? 
 Anh/chị có thể dự đoán được HV sẽ trả lời câu hỏi như thế nào không? 
 Anh/chị xác định những khó khăn trong học tập của HV dựa trên những thông tin thu thập được từ câu trả lời của họ như thế nào? 
 Anh/chị sẽ phân tích và sử dụng dữ liệu như thế nào? 
Những nhân tố để xem xét 
 Việc học tập của HV 
 Kỹ năng của HV 
 Thái độ của HV 
 Những thay đổi trong chương trình/môn học 
Đánh giá là gì? 
Việc đánh giá sẽ thu thập những dữ liệu có thể biểu hiện: 
Chúng ta thu thập những dữ liệu thuộc loại gì? 
Những minh chứng nào được chúng ta chấp nhận là biểu hiện việc HV đã học được điều mà chúng ta muốn họ học? 
Dữ liệu phải được sắp xếp cho phù hợp với mục tiêu của khóa học/môn học 
Việc đánh giá cần đo lường được tri thức, thái ... h giáo khoa, tài liệu tham khảo liên quan tới nội dung của bài học. 
- Trình độ của SV đối với mục tiêu cụ thể của bài học. 
- Phương tiện dạy học, cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường và khả năng của GV. 
* Những vấn đề chủ yếu của một giáo án 
Xác định những mục tiêu, yêu cầu học tập 
Nhận thức : nhận biết-thông hiểu-vận dụng-phân tích-tổng hợp-nhận xét. 
Kĩ năng : thao tác đúng-nhanh-phù hợp 
Phát triển trí tuệ: trí nhớ-tư duy-tưởng tượng 
Thái độ : Thế giới quan khoa học, phẩm chất nhân cách (toàn diện, hài hòa, tích cực, chủ động, sáng tạo) 
Xây dựng nội dung bài học 
- Xác định những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học. 
- Phân tích nội dung thành những đơn vị tri thức. 
- Sắp xếp các đơn vị tri thức theo một trình tự hợp lý; phù hợp với logic của bài học và trình độ cụ thể của HV; đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa những đơn vị tri thức đó với nhau và với toàn bộ nội dung bài học. 
- Bổ sung vào nội dung bài học những ví dụ, số liệu thực tế, dẫn chứng minh họa, thông tin hiện đại 
Lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học 
- X ác định các phương pháp, biện pháp, thủ thuật dạy và học cụ thể (cách thức hoạt động của thầy và trò) tương ứng với nội dung của bài học nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV dưới tác động chủ đạo của GV. 
- Xác định các dạng tổ chức dạy học (lớp, nhóm, cá nhân), những phương tiện cần thiết của thầy và trò hỗ trợ phương pháp dạy học . 
Xác định cấu trúc bài học, trình tự tiến hành các giai đọan, phân bố thời gian hợp lí và dự kiến các tình huống có thể xảy ra 
- Xác định cấu trúc chung (cấu trúc vĩ mô) 
- Xác định cấu trúc vi mô của từng giai đoạn (trước hết là giai đoạn trung tâm của từng loại bài): mục tiêu, đơn vị tri thức, hình thức tác động tương hỗ giữa thầy và trò, phương pháp, phương tiện, kết quả  
- Dự kiến phân bố thời gian cho từng yếu tố vĩ mô và thậm chí cho từng phần của nội dung bài học. 
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình lên lớp và dự kiến cả cách thức giải quyết . 
VÍ DỤ VỀ KẾ HOẠCH BÀI HỌC 
- Tiêu đề: 
- Địa điểm: 
- Thời gian: 
- Mục tiêu học tập : Sau khi học xong bài học HV có thể: 
	+ Nhận thức 
	+ Kỹ năng 
	+ Thái độ 
Tiến trình bài học: 
Phần giới thiệu : gắn với bài trước. 
Phần phát triển : nội dung chính của bài học. 
Kết luận 
-Xem xét lại những điểm chính, đối chiếu với mục tiêu . 
Đánh giá . 
Liên kết với bài sau. 
Ghi chú (ở đây bạn có thể thêm bất cứ thông tin gì quan trọng, ví dụ liên hệ với bài tiếp theo, đặc biệt các ghi chú trong bài học) 
THIẾT KẾ “MỞ ĐẦU BÀI DẠY” 
1- Thu hút sự quan tâm, chú ý, tham gia của HV 
2- Gắn với những gì HV đã trải qua 
3- Nêu được các kết quả cần đạt được (MT) 
4- Nêu cấu trúc bài dạy 
5- Hình thành động cơ học 
6- Kích thích hứng thú học = PP khởi động 
PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG 
1- Tuyên bố chính thức mở ra kì học, bài học 
2- Tạo không khi học tập tích cực 
3- Làm rõ các mong đợi và lo lắng của những người cùng tham gia 
4- Hướng đến chủ đề và PP học 
5- Các pp khởi động có thể là: 
+ PP làm quen	+ tình huống có vấn đề 
+ trò chơi nhận thức	+ câu chuyện 
THIẾT KẾ “PHẦN NỘI DUNG” 
Bạn phải chọn và thiết kế các PPDH để chuyển giao nội dung bài dạy đến HV! 
Bạn đã biết gì về PPDH? 
Có bao nhiêu PP hiện đang được sử dụng? 
Tại sao dùng PP này mà không dùng PP kia? 
Hy vọng sau khi bạn có các thông tin về PP, bạn sẽ thiết kế hoàn chỉnh một bài học. 
THIẾT KẾ “PHẦN KẾT THÚC BÀI DẠY” 
- Suy ngẫm về kết quả 
- Đảm bảo không bỏ sót vấn đề gì 
- Suy ngẫm về quá trình 
- Đảm bảo các kết quả được ghi chép lại 
- Cám ơn các thành viên về sự cộng tác của họ 
- Tạo cảm giác tích cực về kết quả và sự thành công 
MỘT SỐ KĨ NĂNG CƠ BẢN KHI GIẢNG DẠY 
Giọng nói sao cho rõ đến cuối lớp 
Tone (cao, thấp) của giọng, tránh giảng đều đều 
Tốc độ vừa (125 từ/ phút) 
Dừng, ngắt (1-2 giây) khi hết một đoạn hay một ý. Chú ý tránh những từ nhịu, từ lặp 
Phát âm: chuẩn, rõ 
Dáng đứng, dáng đi thoải mái 
Cử chỉ của tay đừng để người ta có cảm giác bị “thừa” 
Bạn nên mặc như thế nào cho thích hợp với con mắt người nghe 
Mắt bạn nên bao quát mọi người, giữ ánh mắt thân thiện 
Vẻ mặt thể hiện sự nhiệt tình với bài giảng, tự tin, luôn tươi cười 
Cử động nhẹ nhàng tự nhiên 
Thái độ hoàn toàn tự tin 
Tránh nhút nhát bằng cách nào ? 
Chuẩn bị tổ chức bài giảng tốt 
Tin tưởng bài giảng sẽ thành công trước khi giảng 
Hai lần thở sâu trước khi nói 
Thực hiện kế hoạch bài học 
	 Tiến hành bài học là hoạt động cụ thể của GV và HV. Hoạt động này thể hiện tính khoa học, tính nghệ thuật và kĩ thuật, thể hiện tầm hiểu biết, hứng thú, niềm tin, tính cách và nói chung là toàn bộ nhân cách của GV. Do vậy, khi tiến hành thực hiện bài học, GV cần đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Thực hiện đầy đủ phương án bài đã soạn, đảm bảo tiến trình dự kiến, thời gian quy định và các yêu cầu cơ bản của bài học. 
- Đảm bảo mối quan hệ tương tác, thống nhất giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HV. 
- Duy trì được bầu không khí làm việc tích cực có hiệu quả suốt từ đầu đến cuối giờ học. Bao quát, nhạy cảm, linh hoạt, kịp thời xử lí các tình huống sư phạm xảy ra. 
- GV phải có tư thế, tác phong đàng hoàng, đúng mực; thái độ nghiêm túc nhưng chan hòa, thân mật, dân chủ; ăn mặc gọn gàng, giản dị, ngôn ngữ rõ ràng trong sáng, truyền cảm, nhịp điệu nói phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể , biết kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ phù hợp, ứng xử khéo léo. 
- Kết thúc bài học trong không khí phấn khởi, tin tưởng. 
Sau khi tiến hành thực hiện bài học, GV cần căn cứ vào giáo án, tự đánh giá những ưu nhược điểm và rút kinh nghiệm về kết quả: 
- Giờ học đã đạt được mục đích yêu cầu đề ra ở mức độ nào? 
- Việc vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện dạy học như thế nào? 
- Sự phối hợp hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HV có đảm bảo phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV hay không? Việc chỉ đạo cá biệt trong tiến trình giờ học được thực hiện như thế nào? 
- Việc sử dụng ngôn ngữ, tác phong sư phạm như thế nào? 
- Việc phân phối và sử dụng thời gian đã hợp lý chưa? 
- Xác định những nguyên nhân của các vấn đề nêu trên và tìm biện pháp khắc phục. 
1. Mẫu KHBH theo hương TCH hoạt động học tập của HV 
Tên bài học: 
- Ngày tháng năm  
- Lớp: trường 
- Số tiết: 
- Địa điểm: 
- Người dạy: 
1. Mục tiêu học tập 
1.1. Về tri thức 
1.2. Về kĩ năng 
1.3. Về thái độ 
2. Khái quát những nội dung chính 
3. Phương pháp dạy học chủ yếu 
4. Phương tiện, tài liệu học tập 
5. Tiến trình hoạt động 
Các bước/thời gian 
Nội dung 
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
1. Mở đầu 
- Định hướng bài học 
- Thông báo mục tiêu, nội dung chính, phương pháp, phương tiện dạy học 
2. Các hoạt động học tập 
2.1. Hoạt động 1 
2.2. Hoạt động 2 
2.3. Hoạt động 3 
.. 
3. Tổng kết 
3.1. Tổng kết bài học 
3.2. Đánh giá 
3.3. Hướng dẫn học tập ở nhà 
Bộ Câu hỏi Định hướng Bài dạy 
1. Câu hỏi định hướng bài dạy là gì? Các câu hỏi giúp GV thế nào? Các câu hỏi giúp SV thế nào? 
Câu hỏi định hướng bài dạy là những câu hỏi định hướng cho một bài học, bao gồm các Câu hỏi Khái quát, Bài học và Nội dung. 
Câu hỏi Khái quát, Câu hỏi Bài học: 
Phản ánh các mức ưu tiên về khái niệm 
Hướng vào trọng tâm của môn học 
Được hình thành một cách tự nhiện 
Định hướng vào các ý quan trọng và xuyên suốt 
Không chỉ có một câu trả lời hiển nhiên “đúng” 
Khơi dậy sự chú ý của học sinh 
- Câu hỏi Nội dung: 
Hỗ trợ trực tiếp về nội dung và mục tiêu bài học 
Có các câu trả lời “đúng” rõ ràng 
- Sự khác nhau giữa câu hỏi Khái quát và câu hỏi Bài học 
+ Câu hỏi Khái quát: 
Có phạm vi rất rộng 
Là cầu nối giữa môn học và bài học 
Ví dụ: Mâu thuẫn tạo ra thay dổi như thế nào? 
+ Câu hỏi Bài học: 
Bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể 
Hỗ trợ và phát triển Câu hỏi Khái quát 
Ví dụ: 
Môi trường tác dộng dến quá trình tiến hóa của sinh giới ra sao? 
Nội chiến dã làm thay đổi nền kinh tế ra sao? 
Trong chuyện kể Cóc kiện Trời các con vật đã vận dụng các khả năng bẩm sinh của chúng để hỗ trợ Cóc ra sao? 
Vì sao lại sử dụng Câu hỏi Định hướng Bài dạy? 
Hướng đến kỹ năng tư duy ở mức độ cao hơn 
Yêu cầu so sánh, tổng hợp, diễn dịch, đánh giá, v.v... 
Đảm bảo các dự án của học sinh có tính hấp dẫn và thuyết phục 
Chú trọng đến các yêu cầu hơn là chỉ đơn giản trình bày lại các sự kiện 
Chú trọng đến các chủ đề quan trọng 
Tạo mối liên hệ với các môn học hoặc chủ đề khác 
Tập trung vào các các câu hỏi được quan tâm thường xuyên trong lịch sử nhân loại 
Chú trọng đến các câu hỏi học sinh quan tâm 
Câu hỏi Nội dung là gì? 
Các Câu hỏi Nội dung khác Câu hỏi Khái quát và Bài học ở chỗ: 
Câu hỏi Nội dung hầu hết chú trọng vào sự kiện, hơn là giải thích sự kiện đó 
Và thường có câu trả lời rõ ràng 
Ví dụ: 
+ Núi lửa được hình thành như thế nào? 
+ Sự quang hợp là gì? 
+ Tại sao vào mùa đông khi có ánh nắng thời tiết lại lạnh hơn? 
+ Làm sao để tìm ra nghiệm của phương trình bậc hai? 
+ Truyện ngụ ngôn là gì? 
Câu hỏi Khái quát trợ giúp giáo viên ra sao? 
Các Câu hỏi Khái quát (CHKQ) giúp giáo viên tập trung vào các khía cạnh quan trọng trong chương trình suốt năm học và có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học: 
CHKQ đề cập đến những ý quan trọng xuyên suốt nội dung nhiều lĩnh vực (Toán, Khoa học, Văn học, Lịch sử, v.v.) 
CHKQ tập trung vào những vấn đề, mối quan tâm, hoặc các chủ đề được đề cập trong các bài khác. 
Câu hỏi Khái quát trợ giúp học sinh ra sao? 
CHKQ lý giải và tập trung vào quá trình tiếp thu các sự kiện và chủ đề trong phạm vi một đồ án hoặc khóa học. 
CHKQ cần thích hợp, hấp dẫn và được đề xuất phù hợp với lứa tuổi và vốn ngôn ngữ của học sinh. 
CHKQ giúp học sinh so sánh, đối chiếu và phát hiện những tương đồng. 
CHKQ giúp phát triển trí tưởng tượng và tạo mối liên hệ giữa môn học với kiến thức và ý tưởng của học sinh. 
Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng”, bởi vậy học sinh được thử thách trong việc tìm ra nhiều kết quả khác nhau. 
Khuyến khích thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu, đặt nền tảng cho các câu hỏi sau này. 
Nhiều Câu hỏi Bài học hỗ trợ một Câu hỏi Khái quát thế nào? 
Nhiều câu hỏi bài học trong một khóa học có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của các câu hỏi khái quát. 
Các nhóm giáo viên của nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các câu hỏi bàì học của mình để hỗ trợ một câu hỏi khái quát chung, thống nhất. 
Những câu hỏi bài học hướng tới các độ tuổi khác nhau có thể hỗ trợ một câu hỏi khái quát tổng hợp được phát triển xuyên suốt nhiều cấp học. 
Câu hỏi 
bài học 
Câu hỏi 
bài học 
Câu hỏi 
 bài học 
Câu hỏi khái quát 
Ví dụ: Francis W. Parke, trường Charter Essential ở Massachusetts sử dụng các câu hỏi khái quát mức rộng xuyên suốt các cấp học, chú trọng vào một câu hỏi khái quát: 
Cộng đồng là gì? [1995–96] 
Thay đổi là gì? [1996–97] 
Sự công bằng là gì? [1997–98] 
Những sáng chế có ở đâu? [1998–99] 
Sự giới hạn là gì? [1999–2000] 
Vật chất thực sự là gì? [2000-2001] 
Đâu là chân lý? [2001-2002] 
Một số cách xây dựng các câu hỏi định hướng bài dạy 
Hãy bắt đầuđừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ. Chú trọng vào cách tư duy tập thể. 
Suy nghĩ về các câu hỏi học sinh sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng vào việc làm sao để cuốn hút học sinh. 
Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ từ bài học này trong vòng năm năm nữa. 
Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi. 
Nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại bẳng ngôn ngữ “học trò”. 
Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học, có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” - nhằm phát triển kỹ năng tư duy mức cao. 
Luôn hỏi lại khi học sinh hỏi: “Vậy thì sao?” 
Sau khi làm việc tập thể, trao đổi các câu hỏi của mình với một số đồng nghiệp và thu thập ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó. 
Liên tục xem xét và cải tiến các câu hỏi trong suốt quá trình xây dựng hồ sơ bài dạy. 
Giới thiệu mẫu kế hoạch bài dạy theo Intel 
Giới thiệu chung về Chương trình dạy học của Intel 
 “Chương trình Dạy học cho tương lai của Intel” do Viện công nghệ máy tính (ICT) và Tập đoàn Intel thiết kế. Đây là một sáng kiến có tính toàn cầu của Intel nhằm giúp các giáo viên khai thác sử dụng công nghệ một cách hiệu quả vào chương trình dạy học phổ thông. Chương trình được thiết kế nhằm giúp giáo viên phát huy khả năng sáng tạo của họ và của học sinh qua các bài giảng trên lớp, cụ thể là giúp giáo viên sử dụng công nghệ máy tính để phát triển trí tưởng tượng của học sinh và mục đích cuối cùng là tạo ra một phương pháp học hiệu quả hơn – phương pháp học tích hợp công nghệ. Chương trình là sự tích hợp của việc sử dụng Internet, thiết kế trang Web và phần mềm đa phương tiện. 
Những việc cần làm trước khi bắt đầu bài dạy 
Những người thực hiện 
Thời gian thực hiện 
Gửi/ thu thập các mẫu xin phép hoặc ủy quyền (thư xin phép cha mẹ học sinh, Internet, đi thực tập, v.v.) 
Mượn và kiểm tra các thiết bị cần thiết cho bài dạy (máy ảnh, máy quét, ) 
Đăng ký trước với thư viện hoặc phòng máy 
Kiểm tra lại sách, DVD, CD 
Đánh dấu thư mục lưu bài dạy 
Lập quan hệ với lớp đối tác 
Viết xin trợ cấp hoặc tài trợ 
Tham gia một khóa đào tạo 
Tranh thủ sự hỗ trợ tiền bạc và thời gian từ các tổ chức bên ngoài (hội phụ huynh, cộng đồng, hội đồng nhà trường) 
Lên lịch trình bày cho những học sinh hoàn thành sớm bài tập 
Thông báo lên bản tin của trường 
Gửi một bản tin cho phụ huynh nói về đồ án sắp tới, yêu cầu trợ giúp và phác thảo các mốc chính 
Đăng ký người thuyết trình 
Việc gì cần phải làm trong suốt khóa học? 
Những người thực hiện 
Thời gian thực hiện 
Thông báo cho người phát biểu/phụ huynh tình nguyện trước khi bắt đầu vài ngày 
Đưa ra các hình ảnh về sự hoạt động của học sinh 
Mời hiệu trưởng, nhà báo chứng kiến sự tiến bộ của học sinh 
Những việc cần làm sau bài dạy 
Những người thực hiện 
Thời gian thực hiện 
Gửi lời cảm ơn đến những người đã đóng góp tiền bạc và thời gian như: người thuyết trình, người tình nguyện 
Tạo hòm thư để nhận các ý kiến đánh giá về bài dạy (đánh giá của giáo viên, của học sinh và của cha mẹ học sinh) 
Xoá dữ liệu đã lưu trong thư mục 
Trả thiết bị, sách, và các tài liệu liên quan khác đã mượn 
Chấm điểm đồ án 
Bố trí một buổi trình bày cho ban giám hiệu, hộiphụ huynh, hội đồng giáo dục hoặc các nhà tài trợ 
Kết hợp và bổ sung thêm các câu hỏi khái quát trong những bài dạy sau này. 
Trao cho học sinh chứng chỉ/ phần thưởng 
Suy nghĩ về bài dạy tiếp theo 
* Một “Hồ sơ bài dạy” đầy đủ bao gồm: 
- Một “Kế hoạch bài dạy” với các mục tiêu học tập 
- Các thí dụ mẫu: 
+ Mẫu trình bày đa phương tiện học sinh 
+ Mẫu ấn phẩm (bản tin hoặc tờ giới thiệu) 
+ Mẫu trang Web 
- Các công cụ đánh giá: 
+ Công cụ đánh giá đa phương tiện nhằm đánh giá kiến thức 
+ Công cụ đánh giá ấn phẩm nhằm đánh giá kiến thức 
+ Công cụ đánh giá trang Web nhằm đánh giá kiến thức 
- Bài trình bày, bản tin, tờ giới thiệu hoặc trang Web của GV hỗ trợ cho bài giảng 
- Tờ phân phát, mẫu, hoặc bài kiểm tra hỗ trợ cho bài giảng 
- Kế hoạch thực hiện bài giảng 
- Tài liệu phục vụ quản lý lớp học 
- Tài liệu trích dẫn. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ly_luan_va_phuong_phap_day_hoc_dai_hoc_ho_van_lien.ppt