Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Chương 3: Báo cáo kiểm toán
Mục tiêu
Nắm được về khái niệm và sự cần thiết khách quan, chức năng, đối tượng, khách thể, các loại kiểm toán, quy trình và chuẩn mực kiểm toán
Yêu cầu
Sinh viên phải đọc tài liệu trước khi đến lớp nghe giảng, tham gia thảo luận.
Phương pháp nghiên cứu
Tự nghiên cứu tài liệu, nghe giảng và thảo luận.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Chương 3: Báo cáo kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Chương 3: Báo cáo kiểm toán
Chương 3: Báo cáo kiểm toán Tài liệu tham khảo Giáo trình Lý thuyết kiểm toán của Học viện tài chính Giáo trình Lý thuyết kiểm toán của trường đại học Kinh tế quốc dân. Chuẩn mực kiểm toán số 700 Auditing, Alvin Arens, 1997 MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu Nắm được về khái niệm và sự cần thiết khách quan, chức năng, đối tượng, khách thể, các loại kiểm toán, quy trình và chuẩn mực kiểm toán Yêu cầu Sinh viên phải đọc tài liệu trước khi đến lớp nghe giảng, tham gia thảo luận. Phương pháp nghiên cứu Tự nghiên cứu tài liệu, nghe giảng và thảo luận. Kết cấu chương 3 3.1 Báo cáo kiểm toán và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán 3.2 Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính 3.1.1.Khái niệm về BCKT Khái niệm: Báo cáo kiểm toán là báo cáo do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về thông tin đã được kiểm toán Nội dung cốt lõi và hình thức của BCKT Nội dung: thể hiện ý kiến của KTV về mức độ phù hợp giữa các thông tin được kiểm toán với các chuẩn mực đã được thiết lập Hình thức: chủ yếu bằng văn bản, cá biệt bằng lời nói 3.1.2.Các loại BCKT Phân loại theo đối tượng thông tin cần được kiểm toán Link 1 Báo cáo kiểm toán về BCTC Báo cáo kiểm toán tuân thủ Báo cáo kiểm toán hoạt động Phân loại theo chủ thể kiểm toán BCKT của KTV độc lập BCKT của KTV nội bộ BCKT của KTV Nhà nước Link 1: Phân loại theo đối tượng thông tin cần được kiểm toán Báo cáo kiểm toán về BCTC là báo cáo do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán . Báo cáo về kiểm toán tuân thủ là báo cáo do KTV lập để đưa ra ý kiến của mình về việc chấp hành của đơn vị được kiểm toán đối với các quy định của cấp có thẩm quyền (pháp luật, quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và quy định của bản thân đơn vị); và đề xuất của KTV nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý, xử lý các sai phạm của đơn vị. Báo cáo về kiểm toán hoạt động là báo cáo do KTV lập để đưa ra ý kiến của mình về tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả của hoạt động được kiểm toán và những đề xuất của KTV nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả của hoạt động được kiểm toán. 3.1.3.Ý nghĩa của BCKT Đối với KTV: ghi nhận và thông báo về công việc kiểm toán đã làm và kết luận cuối cùng của KTV đối với đối tượng (thông tin) đã được kiểm toán; KTV cũng phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Đối với bên thứ 3 (người sử dụng th.tin): là căn cứ giúp họ biết được mức độ trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của thông tin đã được kiểm toán từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp Đối với đơn vị được kiểm toán: giúp cho đơn vị được kiểm toán chứng minh được tính hợp lý, đúng đắn của thông tin mà họ cung cấp và giúp cho các đơn vị được kiểm toán đưa ra các quyết định đúng đắn để quản lý và điều hành hoạt động SXKD. 3.2.1.Nội dung của BCKT về BCTC BCKT về BCTC của KTV độc lập Link2 BCKT về BCTC của KTV Nhà nước Link3 BCKT về BCTC của KTV nội bộ Link4 Link2 Nội dung của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của KTV độc lập Nội dung cơ bản: Tiêu đề BCKT Người nhận BCKT Đoạn mở đầu hày đoạn giới thiệu + Nhận dạng BCTC được kiểm toán + Nêu rõ trách nhiệm của ban giám độc đơn vị và của KTV Đoạn mô tả chuẩn mực áp dụng và công việc kiểm toán + Cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc quốc gia hiện hành + Mô tả các công việc mà KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán Ý kiến của KTV về BCTC Ngày ký BCKT Địa chỉ của KTV Chữ ký của KTV Phụ lục BCKT Link3 Nội dung của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của KTV Nhà nước Nội dung cơ bản - Mở đầu - Đặc điểm, tình hình chung của đơn vị được kiểm toán - Kết qủa kiểm toán - Nhận xét và kiến nghị chung - Ngày lập báo cáo kiểm toán và ký tên đóng dấu - Nơi nhận báo cáo kiểm toán - Phụ lục Link4 Nội dung của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của KTV nội bộ Nội dung cơ bản: - Đề mục (tiêu đề) - Số, ký hiệu của báo cáo kiểm toán - Tên và địa chỉ của đơn vị được kiểm toán - Phạm vi kiểm toán BCTC - Căn cứ kiểm toán - Ý kiến của KTV - Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý - Họ tên, chữ ký của KTV - Ngày lập báo cáo kiểm toán - Phụ lục 3.3.2. Các loại ý kiến và các loại báo cáo về kiểm toán Báo cáo tài chính KTV đưa ra kết luận về BCTC trên các khía cạnh sau đây: Các BCTC lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành hay không. Các thông tin tài chính có được phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành hay không. Toàn cảnh thông tin tài chính có nhất quán với hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Các loại ý kiến và báo cáo kiểm toán Ý kiến chấp nhận toàn phần Ý kiến chấp nhận từng phần Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến) Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược) Tương ứng với mỗi dạng ý kiến nhận xét là một dạng báo cáo kiểm toán. Các loại ý kiến và báo cáo kiểm toán Nội dung: Điều kiện: Ví dụ: Ảnh hưởng: 3.2.2.1 Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần Nội dung : ý kiến này được đưa ra khi KTV cho rằng BCTC phản ảnh trung thực hợp lý trên tất cả các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp với các chuẩn mực kế toán xác định. Đồng thời mọi thay đổi về nguyên tắc kế toán và ảnh hưởng của chúng đã được đánh giá đúng và được nêu ra trong thuyết minh BCTC. Điều kiện : Phạm vi kiểm toán không bị hạn chế Và BCTC không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu Ví dụ 1 : Bảng 3.1 (GT tr.105) Ví dụ 2 : Chuẩn mực KTVN 700 (VSA) Ví dụ 3 Dạng BCKT dạng chấp nhận toàn phần: BCKT dạng chấp nhận toàn phần là BCKT có chứa ý kiến nhận xét dạng chấp nhận toàn phần. Có thể có các dạng sau: Chấp nhận toàn phần không có chỉnh sửa Chấp nhận toàn phần nhưng đã có chỉnh sửa- tr 107 GT (Có thể có BCKT dạng chấp nhận toàn phần có đoạn thêm ý kiến nhận xét- Bảng 3.2 tr 106 GT) Ảnh hưởng : 3.2.2.2 Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận từng phần Nội dung : Ý kiến nhận xét dạng chấp nhận từng phần thể hiện KTV chấp nhận phần lớn thông tin trên BCTC của đơn vị là trung thực và hợp lý còn bộ phận nhỏ thông tin chưa được chấp nhận do hạn chế phạm vi kiểm toán hoặc không đồng ý với đơn vị về việc xử lý và trình bày một bộ phận thông tin trên BCTC. Điều kiện : Phạm vi kiểm toán bị giới hạn không lớn Liên quan đến các sự kiện ở hiện tại- Dạng ngoại trừ Liên quan đến các sự kiện trong tương lai- Dạng tùy thuộc KTV có bất đồng với đơn vị ở mức độ nhỏ về một số ít thông tin trên BCTC- Dạng ngoại trừ. Lưu ý : có thể bao gồm cả hai điều kiện nhưng vẫn ảnh hưởng đến BCTC ở mức độ nhỏ. Ví dụ 4: Bảng 3.3 (tr108 GT)- Phạm vi kiểm toán bị hạn chế do không kiểm kê hàng tồn kho. Ví dụ 5 : Bảng 3.4 (tr109 GT)- KTV có bất đồng về việc tính khấu hao cho TSCĐ Ảnh hưởng 3.2.2.3 Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng từ chối (không thể đưa ra ý kiến) Nội dung : KTV từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC đã được kiểm toán Điều kiện : Phạm vi kiểm toán bị giới hạn là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục mà KTV không thể khắc phục được. Do đó KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC Ví dụ 6 : Bảng 3.5 (tr111 GT) Ảnh hưởng 3.2.2.4 Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận (ý kiến trái ngược) Nội dung : Ý kiến thể hiện rằng KTV không chấp nhận BCTC đã được kiểm toán là trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu Điều kiện : Ý kiến này được đưa ra khi việc KTV không đồng ý với đơn vị là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục khiến KTV không thể đưa ra ý kiến dạng “ngoại trừ” KTV có thể không đồng ý với nhà quản lý đơn vị về việc lập và trình bày thông tin trên BCTC trên các khía cạnh như sau: Việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Sự thể hiện trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC Sự không phù hợp của các thông tin trong thuyết minh BCTC Việc tuân thủ các quy định hoặc luật lệ hiện hành Ví dụ 7 : Bảng 3.6 (tr113 GT) Ảnh hưởng Lưu ý Mỗi khi KTV đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận) thì phải mô tả rõ ràng trong BCKT tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng (nếu được ) những ảnh hưởng đến BCTC. Thông thường các thông tin này được ghi trong một đoạn riêng nằm trước đoạn đưa ra ý kiến của KTV , và có thể tham chiếu đến một đoạn thuyết minh chi tiết hơn trong BCKT. Câu hỏi thảo luận Ý nghĩa của BCKT với người sử dụng thông tin? Ý nghĩa của BCKT với KTV? Yếu tố quan trọng nhất của BCKT là gì? KTV và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của BCTC đã được kiểm toán? Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế, KTV sẽ lập BCKT dạng.. BCKT dạng chấp nhận từng phần được KTV lập ra trong trường hợp: Phạm vi kiểm toán bị hạn chế Phạm vi kiểm toán bị hạn chế ở mức độ nhỏ KTV có bất đồng với Ban quản lý của đơn vị KTV có bất đồng với Ban quản lý của đơn vị ở mức độ nhỏ Tất cả các trường hợp trên Không phải một trong những trường hợp trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_kiem_toan_chuong_3_bao_cao_kiem_toan.ppt