Bài giảng Tâm lý học - Chương 3: Các rối loạn tâm lý và các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở trẻ vị thành niên (Phần 1)

Thảo luận: Thế nào là hành vi, biểu hiện bình thường và bất thường?

Hành vi hoặc cảm xúc vi phạm những chuẩn mực xã hội, xuất hiện không phổ biến, gây cho cá nhân cảm thấy bị buồn khổ, khó chịu, làm giảm các chức năng cuộc sống của người đó.

=> Bất bình thường.

 

ppt 22 trang yennguyen 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học - Chương 3: Các rối loạn tâm lý và các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở trẻ vị thành niên (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học - Chương 3: Các rối loạn tâm lý và các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở trẻ vị thành niên (Phần 1)

Bài giảng Tâm lý học - Chương 3: Các rối loạn tâm lý và các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở trẻ vị thành niên (Phần 1)
CHƯƠNG 3: 
CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN 
A.MỤC TIÊU: 
Học viên có thể: 
1. Hiểu các rối loạn tâm lý và vấn đề sức khỏe tinh thần ở VTN bao gồm dấu hiệu, triệu chứng, tác hại của chúng, cách ứng xử hợp lý với từng loại VTN có những vấn đề SKTT. 
2. Hiểu được các nguyên tắc chung về những rối loạn này ở VTN. 
 B.NỘI DUNG: 
Thảo luận: Thế nào là hành vi, biểu hiện bình thường và bất thường? 
 Hành vi hoặc cảm xúc vi phạm những chuẩn mực xã hội, xuất hiện không phổ biến, gây cho cá nhân cảm thấy bị buồn khổ, khó chịu, làm giảm các chức năng cuộc sống của người đó. 
=> Bất bình thường. 
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI  CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI 
V ấn đề hướng nội : những vấn đề liên quan đến bản thân, biểu hiện các triệu chứng được hướng vào bên trong như trầm cảm và lo âu. 
Vấn đề hướng ngoại: các hành vi hướng ra bên ngoài, hướng đến người khác như chống đối xã hội, rối loạn hành vi. 
I.CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI 
Lo âu 
Trầm cảm 
1.Trầm cảm: 
1.1.Dấu hiệu: 
 Bất an và kích động . 
Cảm thấy tội lỗi và vô giá trị . 
Thiếu động cơ và nồng nhiệt . 
Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng . 
Khó tập trung . 
Có ý tưởng tự tử . 
Buồn hoặc vô vọng . 
Cáu kỉnh, tức giận hoặc hận thù . 
Hay khóc hoặc sướt mướt . 
Thu mình khỏi bạn bè và gia đình . 
Mất hứng thú trong các hoạt động . 
Thay đổi thói quen ăn và ngủ . 
* Các biểu hiện nghi ngờ trầm cảm: 
Các hành vi vô thức bộc lộ ra bên ngoài . 
Các hành vi tội phạm . 
Hành vi vô trách nhiệm . 
Học tập ở trường kém, lưu ban . 
T ách ra khỏi gia đình và bạn, dành nhiều thời gian một mình . 
Dùng rượu hoặc các chất không hợp pháp . 
BÁO ĐỘNG? 
Kéo dài ít nhất tuần 
Ả nh hưởng đến tâm trạng , các năng lực, chức năng cuộc sống 
1.2.Hậu quả: 
Những vấn đề ở trường : thiếu sinh lực, khó tập trung; có thể dẫn đến nghỉ học, lưu ban, bức xúc với nhiệm vụ  
Những vấn đề trong gia đình: bỏ nhà, đề cập đến việc đó. 
Lạm dụng rượu và ma túy : cố gắng tự chữa . 
Vấn đề về cái tôi: t ự trọng thấp 
Nghiện internet :  Các hành vi liều lĩnh : lái xe, uống rượu, tình dục không an toàn. 
Bạo lực : 
Rối loạn ăn uống, tự gây thương tích. 
1.3.Hỗ trợ 
a. Hỗ trợ trẻ trầm cảm nói về vấn đề của mình: 
-Đề nghị giúp đỡ: Hỏi không mang tính điều tra, cho trẻ biết bạn sẵn sàng hỗ trợ khi trẻ cần. 
-Nhẹ nhàng nhưng kiên định: Tôn trọng cảm xúc của trẻ; vẫn nhấn mạnh mối lo ngại 
-Lắng nghe không thuyết giảng: không nhận xét, chỉ trích khi trẻ nói. 
-Công nhận cảm xúc của trẻ: không tranh luận, ghi nhận nỗi đau, sự buồn bã của trẻ. 
b.Hỗ trợ trẻ VTN đang điều trị trầm cảm. 
Thấu hiểu. 
Khuyến khích các hoạt động thể chất. 
Khuyến khích các hoạt động xã hội . 
Duy trì can thiệp. 
Dạy trẻ các kĩ năng . 
Xây dựng hệ thống liên lạc giữa gia đình và nhà trường . 
Học về trầm cảm. 
2.Tự tử 
Đ ịnh nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới gồm 3 thành phần: 
Ý tưởng tự sát ( chỉ thể hiện trong ý nghĩ) 
T oan tự sát (có hành vi để tự tử, nhưng không thành công) 
T ự sát (có hành vi tự tử đi đến tử vong) 
2.1. Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN 
Nói hoặc đùa về việc sẽ tự tử. 
Nói về chết một cách tích cực hoặc lãng mạn hóa việc chết . 
Viết chuyện, thơ về cái chết, việc chết hoặc tự tử. 
Tham dự các hành vi liều lĩnh hoặc có rất nhiều lần bị tai nạn dẫn đến thương tích; tự làm đau bản thân. 
2.1 Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN (tiếp). 
Cho đi những vật sở hữu có giá trị. 
Tâm trạng tốt lên bất ngờ và không có lý do sau khi bị trầm cảm hoặc thu mình. 
Nói tạm biệt với bạn, gia đình như là chia tay mãi mãi. 
Không chú ý đến hình thức, vẻ ngoài hoặc vệ sinh cá nhân. 
Tìm vũ khí, thuốc hoặc những dụng cụ, cách thức khác có thể tự hại bản thân. 
3.Rối loạn Lo âu: 
3.1.Dấu hiệu: 
S ợ hãi, lo lắng quá mức, bất an ở bên trong , có xu hướng thận trọng và cảnh giác quá mức. 
D ù không thực sự nguy hiểm, vẫn căng thẳng liên tục, bất an hoặc stress quá mức. 
Ở các nơi có tính xã hội, thể hiện sự phụ thuộc, thu mình, lo lắng, bứt rứt. 
Q uá dè dặt, kìm chế hoặc quá cảm xúc. 
Rối loạn lo âu: dấu hiệu (tiếp) 
B ận tâm với những lo lắng về mất kiểm soát hoặc các lo âu không thực tế về năng lực xã hội. 
C ác triệu chứng đau cơ thể . 
Lo âu t ập trung vào các thay đổi về biểu hiện cơ thể . 
R ất ngại ngùng, e thẹn , tránh các hoạt động thường xuyên hoặc từ chối trải nghiệm mới. 
Có hành vi nguy cơ, thử dùng chất kích thích hoặc các hành vi tình dục mang tính xung động. 
Một số rối loạn lo âu 
Hoảng loạn 
Ám sợ 
3.2.Hậu quả 
K hông học, không chơi thể thao và các hoạt động xã hội tốt. 
K hông thể phát triển được các năng lực của mình. 
Q uá phụ thuộc, cầu toàn, và thiếu tự tin. 
C ó thể làm đi làm lại một việc hoặc trì hoãn việc. 
R ối loạn cảm xúc và rối loạn ăn uống. 
Hậu quả 
C ảm xúc tự tử hoặc tham dự các hành vi tự hủy hoại bản thân. 
S ử dụng rượu hoặc ma túy để tự chữa hoặc làm dịu đi nỗi lo âu. 
H ình thành các nghi thức để giảm hoặc tránh lo âu. 
3.3. Hỗ trợ : 
-L ắng nghe cẩn thận và tôn trọng. 
- Không coi thường cảm xúc của trẻ . 
-G iúp trẻ hiểu rằng các cảm xúc khó chịu, không thoải mái về cơ thể, hình thức, sự chấp nhận của bạn bè và sự không chắc chắn là phần tự nhiên của tuổi VTN. 
-G iúp trẻ dò theo lo âu trong từng tình huống và các trải nghiệm của trẻ VTN . 
3.3.Hỗ trợ (tiếp). 
Đảm bảo với trẻ k hi lớn dần, trẻ VTN sẽ có những kĩ thuật khác nhau để xử trí stress và lo âu. 
Gợi lại cho trẻ VTN những lần trẻ ban đầu sợ nhưng vẫn kiểm soát tốt và bước vào tình huống mới đó . 
Khen ngợi, khuyến khích trẻ VTN khi trẻ tham dự tình huống dù ban đầu không thoải mái. 
T rẻ VTN cần được giới thiệu đến gặp các cán bộ tâm lý lâm sàng, bác sĩ tâm thần. 
HOẠT ĐỘNG 
BẠN ĐÃ TỪNG GẶP HỌC SINH CÓ VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI CHƯA? 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tam_ly_hoc_chuong_3_cac_roi_loan_tam_ly_va_cac_van.ppt