Bài giảng Định chế tài chính - Bài 5: Rủi ro trái phiếu và định giá trái phiếu

Trái phiếu là các khoản nợ dài hạn do các công y hay chính phủ phát hành huy động vốn dài hạn

Các nhà đầu tư chủ yếu là các tổ chức đầu tư đầu tư với thời gian dài

Giá trái phiếu bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền trái phiếu mang lại trong tương lai.

 

ppt 32 trang yennguyen 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Định chế tài chính - Bài 5: Rủi ro trái phiếu và định giá trái phiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Định chế tài chính - Bài 5: Rủi ro trái phiếu và định giá trái phiếu

Bài giảng Định chế tài chính - Bài 5: Rủi ro trái phiếu và định giá trái phiếu
Bài 5 
Rủi ro trái phiếu và 
định giá trái phiếu 
Định giá trái phiếu 
Trái phiếu là các khoản nợ dài hạn do các công y hay chính phủ phát hành huy động vốn dài hạn 
Các nhà đầu tư chủ yếu là các tổ chức đầu tư đầu tư với thời gian dài 
Giá trái phiếu bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền trái phiếu mang lại trong tương lai. 
Định giá trái phiếu 
Vai trò của tỷ lệ chiết khấu 
Tỷ lệ chiết khấu bằng tỷ lệ thu nhập hợp lý do thị trường quyết định trên loại chứng khoán có thời hạn và rủi ro tương đương 
Giá trái phiếu biến động ngược chiều với sự biến động lãi suất trên thị trường 
Các dòng tiền được cam kết cố định định kỳ 
Giá trái phiếu biến động làm cho thu nhập cho nhà đầu tư biến động. 
Rủi ro và giá trái phiếu 
Rủi ro cao 
Tỷ lệ chiết khấu cao 
Giá trái phiếu thấp 
Rủi ro thấp 
Tỷ lệ chiết khấu thấp 
Giá trái phiếu cao 
Lưu ý mối quan hệ nghịch biến 
 giữa rủi ro, thu nhập yêu cầu 
Và giá trái phiếu 
Định giá trái phiếu 
Giá trái phiếu = Giá trị hiện tại của các dòng tiền được chiết khấu theo tỷ lệ thu nhập yêu cầu của thị trường 
C = Lãi trái phiếu định kỳ (PMT) 
Par = Mệnh giá trái phiếu (FV) 
 i = Tỷ lệ chiết khấu ( i) 
 n = Số kỳ đến thời hạn trái phiếu 
PV = 
C 
(1+ i ) 1 
+ 
(1+ i ) 2 
(1+ i ) n 
C 
C + Par 
+  
Định giá trái phiếu – Ví dụ 
Trái phiếu mệnh giá $1000, Lãi suất cuống phiếu 10 % (trả hàng năm), có thời hạn 3 năm. Giả sử tỷ lệ thu nhập hợp lý trên trái phiếu tương tự với rủi ro tương tự là 12%. Tính giá trái phiếu 
Dòng tiền trái phiếu bao gồm các khoản lãi định kỳ và mệnh giá khi đến hạn 
Được chiết khấu với tỷ lệ chiết khấu 12% 
Định giá trái phiếu – Ví dụ (tiếp) 
PV = $100/(1+.12) 1 + $100/(1+.12) 2 + $1100/(1+.12) 3 
 = $951.97 
N 
I 
PV 
PMT 
FV 
3 
12 
? 
100 
1000 
Định giá trái phiếu – Ví dụ (tiếp) 
PV = $100/(1+.12) 1 + $100/(1+.12) 2 + $1100/(1+.12) 3 
 = $951.97 
N 
I 
PV 
PMT 
FV 
3 
12 
–951.97 
100 
1000 
Định giá trái phiếu 
Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ nửa năm 
Ở Mỹ hầu hết các trái phiếu trả lãi định kỳ nửa năm 
Số kỳ gấp 2 lần số năm, dòng tiền lãi định kỳ bằng ½ so với định kỳ hàng năm. 
Định giá trái phiếu 
Ví dụ trên, trường hợp trái phiếu trả lãi định kỳ nửa năm 
N 
I 
PV 
PMT 
FV 
6 
6 
? 
50 
1000 
Định giá trái phiếu 
Ví dụ trên, trường hợp trái phiếu trả lãi định kỳ nửa năm 
N 
I 
PV 
PMT 
FV 
6 
6 
950.82 
50 
1000 
Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu, thu nhập yêu cầu và giá trái phiếu 
Không có khoản lãi định kỳ 
Hoàn trả mệnh giá khi đến hạn 
Được giao dịch với giá chiết khấu so với mệnh giá 
Không có rủi ro tái đầu tư 
Rủi ro về giá cao 
Trái phiếu không trả lãi 
Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu, thu nhập yêu cầu và giá trái phiếu 
Trais phiếu chiết khấu là trái phiếu được định giá dưới mệnh giá; trái phiếu giá cao là trái phiếu được định giá trên mệnh giá 
Trái phiếu chiết khấu 
Lãi suất trái phiếu < Lãi suất thị trường 
Lãi suất tăng so với khi phát hành 
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có thể phát sinh 
Rủi ro về giá – Tùy thuộc vào kỳ hạn 
Rủi ro chi trả có thể tăng 
Tác động Fisher về lạm phát cao hơn 
Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu, thu nhập yêu cầu và giá trái phiếu 
Trái phiếu giá cao 
Lái suất trái phiếu > Lãi suất thị trường 
Lãi suất giảm so với khi phát hành 
Các nhân tố tích cực giảm rủi ro 
Rủi ro giá – Phụ thuộc vào kỳ hạn 
Rủi ro chi trả có thể giảm khi điều kiện kinh tế được cải thiện 
Kỳ vọng lạm phát thấp 
Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu, thu nhập yêu cầu và giá trái phiếu 
Giá trái phiếu dài hạn có độ nhạy lớn hơn với các thay đổi về lãi suất thị trường so với giá trái phiếu ngắn hạn 
Biến động về lãi suất tác động nhiều hơn đến lãi trái phiếu những năm sau và mệnh giá trái phiếu khi đến hạn, do vậy tác động đến giá (PV) nhiều hơn 
Các chứng khoán ngắn hạn có biến động về giá ít hơn. 
Thời hạn và sự biến động giá trái phiếu 
Thời hạn và sự biến động giá trái phiếu 
a 
a 
0 
5 
8 
10 
12 
15 
20 
0 
1,800 
1,600 
1,400 
1,200 
1,000 
800 
600 
400 
200 
 5 Năm 
10 Năm 
20 Năm 
Tỷ lệ thu nhập yêu cầu 
Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu, thu nhập yêu cầu và giá trái phiếu 
Giá trái phiếu có lãi trái phiếu thấp có độ nhạy lớn hơn với lãi suất 
Vì giá trị hiện tại của mệnh giá đến hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong giá 
Lãi suất trái phiếu và biến động giá 
Giải thích biến động giá chứng khoán 
Giá trái phiếu phản ánh giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lại được chiết khấu theo tỷ lệ thu nhập yêu cầu 
Tỷ lệ thu nhập yêu cầu của trái phiếu cơ bản được xác định bởi 
Tỷ lệ thu nhập phi rủi ro 
Giá của rủi ro 
Giải thích biến động giá chứng khoán 
Các nhân tố tác động tới thu nhập phi rủi ro: 
Thay đổi của thu nhập trên các khoản đầu tư thực 
Các khoản đầu tư tài chính là thay thế cho đầu tư thực 
Chi phí cơ hội của đầu tư tài chính là thu nhập của đầu tư thực sẵn có 
Trạng thái thặng dư/thâm hụt của ngân sách nhà nước 
Kỳ vọng về lạm phát 
Chỉ số giá tiêu dùng 
Chính sách tiền tệ 
Giá cả nguyên vật liệu chủ yếu 
Biến động tỷ giá 
Giải thích biến động giá chứng khoán 
Nhân tố tác động tới tín nhiệm hay giá rủi ro chi trả 
Tăng trưởng kinh tế tốt 
Khả năng các dòng tiền cao 
Các nhà đầu tư đấu giá trái phiếu, giá rủi rpo thấp 
Tăng trưởng kinh tế yếu 
Thu nhập và dòng tiền thấp 
Tác động đến các ngành là khác nhau 
Các nhà đầu tư chuyển từ trái phiếu rủi ro sang trái phiếu kho bạc 
Giá trái phiếu giảm, giá rủi ro tăng 
Phân tích yếu tố tác động đến giá trái phiếu 
a 
Chính 
Sách 
Tài chính 
Chính 
sách 
Tiền tệ 
Lãi suất 
Phi rủi ro 
Dài hạn 
(T 
reasury 
Bond Rate) 
Giá 
Rủi ro 
Cty FH 
Điều kiện 
Kinh tế 
Điều kiện 
Ngành Cty 
Phát hành 
Điều kiện 
Đặc thù 
Cty FH 
Thu nhập 
Yêu cầu 
Trên trái 
Phiếu 
Giá trái phiếu 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Độ nhạy giá trái phiếu = số % thay đổi giá trái phiếu trên 1% thay đổi lãi suất thị trường 
Độ nhạy cao chứng tỏ rủi ro cao. 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Tính độ nhạy của một trái phiếu không trả lãi định kỳ, thời hạn 10 năm nếu lãi suất thay đổi từ 10% xuống 8%. 
Đầu tiên, tính giá trái phiếu với cả 2 lãi suất 
Khi k = 10%, PV = ? 
Khi k = 8%, PV = ? 
Khi k = 10%, PV = $386 
Khi k = 8%, PV = $463 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
	 Tính độ nhạy giá trái phiếu: 
Độ nhạy giá trái phiếu với thay đổi lãi suất tiến tới giới hạn 
-1 đối với trái phiếu không trả lãi. Độ nhạy giá thấp hơn 
đối với trái phiếu trả lãi định kỳ. Mỗi quan hệ nghịch 
biến giữa k và p làm cho độ nhạy có giá trị âm 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Độ nhạy giá trái phiếu 
Thời hạn trái phiếu càng dài, độ nhạy càng lớn 
Trái phiếu tra lãi định kỳ thấp, độ nhạy giá trái phiếu càng cao (giá trị hiện tại của mệnh giá chiếm tỷ trọng lớn hơn trong giá) 
Trái phiếu không trả lãi có độ nhạy lớn nhất, gần với – 1 
Độ nhạy lớn cho hơn trường hợp lãi suất giảm, nhỏ hơn cho trường hợp lãi suất tăng 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Đo lường độ nhạy giá trái phiếu 
Đo lường thời hạn trái phiếu trên cơ sở giá trị hiện tại 
Thời hạn bình quân = Tổng của giá trị chiết khấu, tỷ trọng theo thời gian chia cho giá trái phiếu 
Thời hạn bình quân trái phiếu 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Thời hạn bình quân trái phiếu càng lớn, độ nhạy càng lớn với thay đổi lãi suất 
Thời hạn bình quân của trái phiếu không trả lãi định kỳ bằng thời hạn đến hạn của trái phiếu 
Thời hạn bình quân của bất kỳ trái phiếu trả lãi nào cũng thấp hơn thời hạn đến hạn của trái phiếu 
Thời hạn bình quân trái phiếu 
Độ nhạy của giá trái phiếu với thay đổi lãi suất 
Thời hạn có điều chính (DUR*) 
DUR* đo lường độ dốc đường thể hiện quan hệ 
giá trái phiếu và thu nhập trái phiếu 
Các chiến lược đầu tư trái phiếu của các nhà đầu tư 
Tạo nên danh mục mà tạo nên thu nhập phù hợp với các chi phí định kỳ theo kế hoạch 
Được sử dụng để cung cấp thu nhập về hưu tù tiết kiệm lũy kế 
Dự tính nhu cầu dòng tiền sau đó chọn danh mục có thể tạo nên thu nhập cần thiết đó. 
Chiến lược phù hợp 
Các chiến lược đầu tư trái phiếu của các nhà đầu tư 
Vốn được phân bổ đều giữa một số loại kỳ hạn 
Ví dụ: ¼ đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 5 năm, ¼ đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 10 năm, ¼ đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 15 năm, và ¼ đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 5 năm 
Nhà đầu tư nhận đượcthu nhập bình quân của đường thu nhập theo thời gian khi trái phiếu đến hạn được tài đầu tư. 
Chiến lược Laddered 
Các chiến lược đầu tư trái phiếu của các nhà đầu tư 
Vốn được phân bổ cho các trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn 
Các trái phiếu ngắn hạn cung cấp thanh khoản 
Trái phiếu dài hạn cung cấp thu nhập cao (trong trường hợp đường thu nhập trái phiếu đi lên thông thường) 
Chiến lược Barbell 
Các chiến lược đầu tư trái phiếu của các nhà đầu tư 
Vốn được phân bổ theo cách thức vốn hó theo dự tính về lãi suất 
Ví dụ, nếu dự tính lãi suất giảm, đầu tư vào trái phiếu dài hạn 
Vấn đề: 
Chi phí giao dịch lớn vì giao dịch nhiều hơn 
Việc dự tính lãi suất là khó khăn 
Chiến lược lãi suất 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_thi_truong_tai_chinh_bai_5_rui_ro_trai_phieu_va_di.ppt