Bản tin Cảnh giác dược - Số 1/2018
Tại New Zealand, celecoxib dạng viên
nang (100 và 200 mg) đã được bảo hiểm chi
trả hoàn toàn từ ngày 01/6/2017. Nhìn
chung, celecoxib có hiệu quả tương đương
với naproxen, ibuprofen và diclofenac về tác
dụng giảm đau và chống viêm.
Celecoxib có thể được cân nhắc sử dụng
trong các trường hợp:
- Đau cấp tính;
- Viêm xương khớp;
- Viêm khớp dạng thấp;
- Viêm đốt sống cứng khớp;
- Đau bụng kinh nguyên phát.
Tương tự các NSAID khác, celecoxib bị
chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với
NSAID, bao gồm bệnh nhân có tiền sử hen,
mày đay cơ địa, phù mạch hoặc viêm mũi
liên quan đến sử dụng NSAID hay aspirin.
Celecoxib và các NSAID khác cũng bị chống
chỉ định ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu
cục bộ, bệnh mạch não, bệnh động mạch
ngoại vi, suy tim các mức độ từ nhẹ đến
nặng, có loét hoặc xuất huyết tiêu hóa tiến
triển hoặc trong bệnh lý đại tràng do viêm.
Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib cho
bệnh nhân cao tuổi, có suy giảm chức năng
thận, có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa và
bệnh nhân sử dụng các thuốc có thể tương
tác với NSAID, bao gồm thuốc lợi tiểu và
thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Sử
dụng celecoxib có liên quan đến gia tăng các
biến cố tim mạch, tuy nhiên, nguy cơ này
tương đương với các NSAID không chọn lọc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bản tin Cảnh giác dược - Số 1/2018
Môc lôc Chịu trách nhiệm xuất bản: GS. TS. Nguyễn Thanh Bình Chịu trách nhiệm nội dung: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh Ban biên tập và trị sự: ThS. Võ Thị Thu Thủy ThS. Đặng Bích Việt DS. Lương Anh Tùng Cơ quan xuất bản: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc - Trường Đại học Dược Hà Nội. Địa chỉ: số 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (024) 3933 5618 - Fax: (024) 3933 5642 Celecoxib: Nh÷ng ®iÒu cÇn biÕt ®Ó sö dông thuèc hîp lý, an toµn 1 §éC TÝNH TR£N THËN LI£N QUAN §ÕN Sö DôNG VANCOMYCIN PHèI HîP VíI PIPERACILIN/ TAZOBACTAM 5 TæNG KÕT HO¹T §éNG B¸O C¸O PH¶N øNG Cã H¹I CñA THUèC (th¸ng 11/2017 – th¸ng 01/2018) 8 §IÓM TIN C¶NH GI¸C D¦îC 11 Bản tin được đăng tải trên trang tin trực tuyến Trung tâm DI & ADR Quốc gia No.1 - 2018| Bulletin of Pharmacovigilance| 1 Celecoxib: Nh÷ng ®iÒu cÇn biÕt ®Ó sö dông thuèc hîp lý, an toµn Nguồn: BPAC, https://bpac.org.nz, published: 26 January 2018 Người dịch: Từ Phạm Hiền Trang, Lương Anh Tùng Celecoxib là thuốc ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase-2 (COX-2) được sử dụng điều trị đau cấp tính, các bệnh lý nền của khớp hoặc đau bụng kinh nguyên phát như là lựa chọn thay thế cho các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như naproxen hay ibuprofen. Ưu điểm của celecoxib là nguy cơ gây xuất huyết tiêu hóa thấp hơn các NSAID không chọn lọc. Việc sử dụng celecoxib có liên quan đến gia tăng các nguy cơ về tim mạch, tuy nhiên nguy cơ này tương đương với nguy cơ của các NSAID không chọn lọc. Tại New Zealand, celecoxib dạng viên nang (100 và 200 mg) đã được bảo hiểm chi trả hoàn toàn từ ngày 01/6/2017. Nhìn chung, celecoxib có hiệu quả tương đương với naproxen, ibuprofen và diclofenac về tác dụng giảm đau và chống viêm. Celecoxib có thể được cân nhắc sử dụng trong các trường hợp: - Đau cấp tính; - Viêm xương khớp; - Viêm khớp dạng thấp; - Viêm đốt sống cứng khớp; - Đau bụng kinh nguyên phát. Tương tự các NSAID khác, celecoxib bị chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với NSAID, bao gồm bệnh nhân có tiền sử hen, mày đay cơ địa, phù mạch hoặc viêm mũi liên quan đến sử dụng NSAID hay aspirin. Celecoxib và các NSAID khác cũng bị chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch não, bệnh động mạch ngoại vi, suy tim các mức độ từ nhẹ đến nặng, có loét hoặc xuất huyết tiêu hóa tiến triển hoặc trong bệnh lý đại tràng do viêm. Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib cho bệnh nhân cao tuổi, có suy giảm chức năng thận, có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa và bệnh nhân sử dụng các thuốc có thể tương tác với NSAID, bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Sử dụng celecoxib có liên quan đến gia tăng các biến cố tim mạch, tuy nhiên, nguy cơ này tương đương với các NSAID không chọn lọc. Lợi ích và nguy cơ của celecoxib do tác dụng ức chế COX Tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của NSAID liên quan đến khả năng ức chế các enzym COX-1 và/hoặc COX-2. Ái lực khác nhau của các thuốc trong nhóm với COX-1 và COX-2 là nguyên nhân dẫn đến khác biệt về độc tính trên tiêu hóa và nguy cơ tim mạch của các thuốc này. Ức chế COX-1 làm giảm khả năng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như loét và xuất huyết tiêu hóa. Ức chế COX-2 làm giảm sản sinh prostaglandin, là chất trung gian hóa học trong quá trình đau, viêm và sốt. Tuy nhiên, khi tính chọn lọc trong ức chế COX-2 tăng lên, nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch cũng tăng theo. Tác dụng không mong muốn của celecoxib Celecoxib là thuốc ức chế chọn lọc COX-2, có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID không chọn lọc, như naproxen hay ibuprofen. Tuy nhiên, celecoxib vẫn có tác dụng ức chế COX-1 khi dùng liều cao. Do đó, các tác dụng không mong muốn của celecoxib nói chung tương tự với các NSAID không chọn lọc, nhưng tần suất xuất hiện các phản ứng này có thể khác nhau. Các tác dụng không mong muốn của celecoxib bao gồm: - Các triệu chứng trên tiêu hóa ở các mức độ khác nhau từ khó tiêu đến xuất huyết tiêu hóa. - Tăng huyết áp. - Đau đầu. - Chóng mặt. Trung tâm DI & ADR Quốc gia 2 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 1 -2018 - Giữ natri và nước. KHI NÀO NÊN CÂN NHẮC KÊ ĐƠN CELECOXIB Đặc điểm lâm sàng của người bệnh, các thuốc dùng đồng thời và đặc tính dược lý của NSAID là các yếu tố được sử dụng để đánh giá việc sử dụng NSAID có phù hợp hay không và nên lựa chọn NSAID nào. Các yếu tố cần xem xét khi đánh giá người bệnh bao gồm các nguy cơ về: - Bệnh tim mạch; - Biến chứng tiêu hóa; - Bệnh thận mạn; - Tiền sử quá mẫn với NSAID; - Tương tác thuốc, ví dụ tránh sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II kết hợp với thuốc lợi tiểu và NSAID (triple whammy). Nguy cơ tim mạch của celecoxib tương đương các NSAID không chọn lọc Tất cả NSAID, bao gồm cả naproxen, cần được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Nguyên nhân do tất cả các NSAID (trừ aspirin) đều liên quan đến gia tăng nguy cơ các biến cố tim mạch, phụ thuộc liều, có thể xuất hiện trong những tuần đầu điều trị. Việc sử dụng NSAID liều cao hàng ngày trong thời gian từ 8-30 ngày được chứng minh là có nguy cơ cao nhất, ví dụ sử dụng celecoxib >200 mg, diclofenac >100 mg, ibuprofen >1200 mg và naproxen >750 mg. Người bệnh mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là người mới bị nhồi máu cơ tim hoặc được phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành, có nguy cơ cao nhất gặp các biến cố tim mạch liên quan đến NSAID. Cũng nên lưu ý, nguy cơ này cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân không có bệnh lý tim mạch. Lưu ý chung về việc sử dụng NSAID liên quan đến nguy cơ tim mạch đã được cập nhật so với các hướng dẫn trước đây. Trước đó, naproxen hoặc ibuprofen sử dụng ở liều tương đối thấp được coi là không liên quan đến gia tăng nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, bằng chứng từ các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng các NSAID này cũng có nguy cơ tim mạch tương đương với celecoxib. Gần đây, một nghiên cứu từ dữ liệu thực tế trên hơn 440.000 bệnh nhân, trong đó có hơn 61.000 ca nhồi máu cơ tim đã chỉ ra rằng việc sử dụng tất cả các NSAID đều liên quan đến tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nguy cơ nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân sử dụng celecoxib tương đương với nhóm bệnh nhân dùng các NSAID không chọn lọc và thấp hơn ở bệnh nhân dùng rofecoxib. Bằng chứng từ thử nghiệm lâm sàng: Nguy cơ tim mạch Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên đánh giá tính an toàn của celecoxib so với ibuprofen hoặc naproxen (PRECISION) đã đánh giá các kết quả trên tim mạch, tiêu hóa và thận khi dùng celecoxib (200 mg/ ngày cho hầu hết các bệnh nhân), so với naproxen (liều trung bình 852 mg/ngày) và ibuprofen (liều trung bình 2045 mg/ngày). Khoảng 25000 bệnh nhân viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp đã được sử dụng một trong các thuốc trên trong thời gian trung bình 20 tháng. Nghiên cứu này không phát hiện sự khác biệt đáng kể nào về tiêu chí đánh giá gộp các ca tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong hoặc đột quỵ không gây tử vong ở các bệnh nhân sử dụng một trong các thuốc trên: 188 ca (2,3%) ở nhóm sử dụng celecoxib, 201 ca (2,5%) ở nhóm sử dụng naproxen và 218 ca (2,7%) với nhóm sử dụng ibuprofen. Cần lưu ý, trong nghiên cứu này, liều dùng celecoxib được hạn chế ở mức 200 mg/ngày cho hầu hết các bệnh nhân do quy định về liều trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. Điều này có thể mang lại lợi thế cho celecoxib do bệnh nhân được dùng liều tương đối thấp hơn so với các NSAID khác trong nghiên cứu. Một phân tích gộp 8 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng hoặc nghiên cứu thuần tập tiến cứu đã so sánh mối liên quan giữa nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do tim mạch với việc sử dụng 8 NSAID, bao gồm celecoxib, cho thấy rofecoxib là thuốc ức chế chọn lọc COX-2 duy nhất được phát hiện có liên quan đến gia tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch khi so sánh với placebo và các NSAID không chọn lọc. No.1 - 2018| Bulletin of Pharmacovigilance| 3 Tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa của celecoxib thấp hơn các NSAID không chọn lọc Celecoxib được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa có chỉ định sử dụng NSAID, do có nguy cơ gây xuất huyết tiêu hóa thấp hơn các NSAID không chọn lọc. Tuy nhiên, do thuốc cũng có khả năng ức chế COX-1, việc sử dụng celecoxib ở bệnh nhân có tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cũng có nguy cơ gây ra phản ứng có hại trên hệ cơ quan này. Thêm vào đó, enzym COX-2 có thể tham gia vào quá trình làm lành tổn thương ở dạ dày. Vì vậy, celecoxib có thể ngăn cản quá trình hồi phục tổn thương loét đã có trước đó. Ở bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các biến chứng trên tiêu hóa, như có tiền sử xuất huyết tiêu hóa do NSAID, nên kê đơn kèm theo thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa của NSAID bao gồm: - Người bệnh trên 65 tuổi; - Có tiền sử xuất huyết tiêu hóa; - Sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết, như aspirin, warfarin, dabigatran, các thuốc chống trầm cảm ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin và corticosteroid; - Bệnh gan; - Bệnh thận mạn tính; - Sử dụng quá nhiều đồ uống chứa cồn. Bệnh nhân cần được cấp cứu nếu có biểu hiện nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc các triệu chứng thiếu máu. Bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao nên được đánh giá lại trong tháng điều trị đầu tiên, bao gồm xét ghiệm hemoglobin. Ở bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa liên quan đến NSAID, dùng kèm một PPI với celecoxib giúp làm giảm nguy cơ gặp xuất huyết tiêu hóa. Trong 441 bệnh nhân viêm khớp có tiền sử xuất huyết tiêu hóa trên, không ghi nhận trường hợp xuất huyết tiêu hóa nào trong vòng 13 tháng ở nhóm bệnh nhân được kê đơn đồng thời celecoxib (200 mg, 2 lần/ngày) với esomeprazol liều cao (tương đương 20 mg omeprazol, 2 lần/ngày), trong khi có 12 ca xuất huyết tiêu hóa xảy ra trong nhóm bệnh nhân sử dụng celecoxib và placebo. Sự tăng trưởng, sụt giảm và trở lại của celecoxib Năm 1999, hai thuốc ức chế chọn lọc COX-2, celecoxib và rofecoxib, được đưa ra thị trường thế giới và đều được kê đơn rộng rãi sau quá trình quảng cáo tập trung vào ưu điểm giảm nguy cơ biến chứng trên tiêu hóa. Celecoxib và rofecoxib đã được cấp phép sử dụng ở New Zealand, tuy nhiên, quyết định chi trả bảo hiểm đã bị trì hoãn cho đến khi xác định rõ ràng hơn tính an toàn của các thuốc này. Năm 2003, yêu cầu chi trả bảo hiểm cho celecoxib và rofecoxib đã bị bác bỏ do quan ngại về tính an toàn trên tim mạch của các thuốc ức chế chọn lọc COX-2. Sau đó, các quan ngại được xác nhận và nhà sản xuất đã rút rofecoxib khỏi thị trường dược phẩm vào năm 2004. Celecoxib vẫn được tiếp tục lưu hành nhưng phải bổ sung cảnh báo đặc biệt về nguy cơ tim mạch. Năm 2013, dữ liệu an toàn của các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc đã được xem xét lại. Một số nghiên cứu lớn, thiết kế tốt đã chỉ ra rằng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch đối với bệnh nhân dùng celecoxib liều trung bình tương đương với nhóm bệnh nhân sử dụng các NSAID không chọn lọc. Năm 2016, đề xuất xin đưa celecoxib vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả không hạn chế đã được xem xét và chấp thuận sau đó. Ngược lại, rofecoxib vẫn tiếp tục không được phép sử dụng lại trong điều trị do nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc này liên quan đến nguy cơ các biến cố tim mạch cao hơn so với placebo và các NSAID khác. Do đặc tính ức chế COX-2 chọn lọc hơn, rofecoxib có nguy cơ tim mạch cao hơn celecoxib. Bằng chứng từ thử nghiệm lâm sàng: Nguy cơ trên tiêu hóa Theo kết quả từ nghiên cứu PRECISION, trong thời gian theo dõi trung bình 20 tháng, nhóm bệnh nhân sử dụng celecoxib có nguy cơ gặp các biến cố bất lợi có ý nghĩa lâm sàng trên tiêu hóa hoặc thiếu máu do thiếu sắt có nguồn gốc tiêu hóa (1,1%) thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân sử dụng naproxen (1,5%) hoặc ibu- profen (1,6%). Một nghiên cứu khác trên 514 bệnh nhân viêm khớp, có tiền sử xuất huyết tiêu hóa và nguy cơ tim mạch cao cho thấy tỷ lệ tái phát xuất huyết tiêu hóa trên Trung tâm DI & ADR Quốc gia 4 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 1 -2018 Celecoxib có nguy cơ gây biến cố bất lợi trên thận tương đương các NSAID không chọn lọc Prostaglandin được tổng hợp nhờ xúc tác của các enzym COX có tác động đến chức năng của thận thông qua điều hòa sự co mạch và lưu lượng máu đến thận. Ức chế COX-1 làm giảm mức lọc cầu thận, trong khi việc ức chế COX-2 liên quan đến giữ natri. Sử dụng NSAID không chọn lọc hoặc thuốc ức chế chọn lọc COX-2 làm tăng khoảng 2 lần nguy cơ xuất hiện tổn thương thận cấp. Celecoxib có nguy cơ phản ứng quá mẫn với NSAID thấp hơn các NSAID không chọn lọc Một số ít bệnh nhân sử dụng NSAID sẽ gặp phản ứng quá mẫn, ví dụ làm xấu đi các triệu chứng của bệnh lý hô hấp khi dùng asprin và mày đay. Co thắt phế quản do NSAID liên quan đến ức chế COX-1, làm mất cân bằng giữa các chất trung gian tiền viêm và kháng viêm. Celecoxib không ức chế COX-1 mạnh như các NSAID không chọn lọc, do đó ít có khả năng gây phản ứng quá mẫn hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý thuốc vẫn bị chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với NSAID. Cần hội chẩn dị ứng nếu có ý định sử dụng celecoxib cho các bệnh nhân này. TÓM TẮT LÂM SÀNG: CELECOXIB ĐƯỢC ƯU TIÊN SỬ DỤNG TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ NGUY CƠ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Celecoxib là NSAID được khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc cũng có nguy cơ gây phản ứng quá mẫn với NSAID gián tiếp thông qua ức chế COX-1 thấp hơn so với các NSAID không chọn lọc (bảng 1). Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa celecoxib và các NSAID không chọn lọc về tác dụng giảm đau. Nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi trên tim mạch và thận là tương đương nhau giữa các thuốc này. Tương tự các NSAID khác, có thể giảm thiểu nguy cơ xuất hiện tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng celecoxib ở mức liều thấp nhất có hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất có thể và luôn đánh giá sự cần thiết tiếp tục dùng thuốc trong mỗi lần tái khám. Bằng chứng từ thử nghiệm lâm sàng: Nguy cơ trên thận Phân tích gộp các kết quả từ 5 nghiên cứu quan sát cho thấy sử dụng ibuprofen và naproxen (liều dùng không được báo cáo) có liên quan đến gia tăng có ý nghĩa thống kê nguy cơ tổn thương thận cấp tính. Celecoxib cũng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận cấp tính trên bệnh nhân, tuy nhiên, nguy cơ này chưa có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu PRECISION chỉ ra nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi trên thận của các bệnh nhân sử dụng celecoxib (0,7% - liều 200 mg/ngày cho hầu hết các bệnh nhân) thấp hơn đáng kể so với các bệnh nhân dùng ibuprofen (1,1% - liều trung bình 2045 mg/ngày), nhưng không thấp hơn ... PRAC Ngày 09/02/2018, Ủy ban Đánh giá Nguy cơ Cảnh giác dược (PRAC) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA) đã đưa ra một số khuyến cáo mới nhằm tránh việc trẻ phơi nhiễm với valproat trong thai kỳ do nguy cơ gây dị tật thai và các vấn đề về phát triển ở trẻ có mẹ sử dụng valproat trong thai kỳ. * Các biện pháp chính được PRAC khuyến cáo: - Với thuốc có chỉ định điều trị đau nửa đầu hoặc rối loạn lưỡng cực: + Ở phụ nữ mang thai: Không được sử dụng valproat. + Ở bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản: Không được sử dụng valproat trừ khi thỏa mãn các điều kiện được nêu trong Chương trình dự phòng mang thai mới. - Đối với thuốc có chỉ định động kinh: + Ở phụ nữ mang thai: Không được sử dụng valproat. Tuy nhiên, có một số phụ nữ mắc động kinh không thể ngừng sử dụng valproat và vẫn cần tiếp tục sử dụng thuốc trong khi mang thai (cần tư vấn chuyên khoa phù hợp). + Ở bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản: Không được sử dụng valproat trừ khi thỏa mãn các điều kiện trong Chương trình dự phòng mang thai mới. - PRAC cũng khuyến cáo bao bì ngoài của các thuốc chứa valproat phải có cảnh báo quan sát được bằng mắt thường về nguy cơ khi mang thai. - Thẻ nhắc nhở bệnh nhân cũng cần được đính kèm vào bao bì ngoài để dược sĩ trao đổi với bệnh nhân về nguy cơ trên trong mỗi lần cấp phát thuốc. * Các điểm quan trọng trong Chương trình dự phòng mang thai khi sử dụng thuốc: - Đánh giá khả năng mang thai của bệnh nhân, bao gồm cả xem xét hoàn cảnh cá nhân của bệnh nhân và phân tích giúp họ đưa ra quyết định. - Thử thai trước và trong quá trình điều trị nếu cần thiết. - Tư vấn cho bệnh nhân về các nguy cơ có thể xảy ra khi sử dụng valproat. - Giải thích cho bệnh nhân về tính cần thiết của việc tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. - Bác sĩ chuyên khoa định kỳ đánh giá lại việc điều trị, tối thiểu là hàng năm. - Giới thiệu cho bệnh nhân về biểu mẫu thông tin về nhận thức nguy cơ mới. Trong đó, bác sĩ và bệnh nhân cùng rà soát từng điểm nhằm đảm bảo bác sĩ đã cung cấp cho bệnh nhân các khuyến cáo phù hợp và bệnh nhân cũng đã nắm được các khuyến cáo này. Tại Việt Nam, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 10107/QLD-ĐK ngày 08/6/2015 về việc cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chứa valproat theo khuyến cáo của EMA năm 2014. Theo đó, ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai, các thuốc chứa valproat cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ chuyên khoa. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân bằng lợi ích - nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Đồng thời, chống chỉ định thuốc chứa valproat trong các trường hợp dự phòng cơn đau nửa đầu cấp ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị bằng valproat. Cần loại trừ phụ nữ có thai trước khi bắt đầu điều trị bằng valproat. Thận trọng khi kê đơn clarithromycin cho bệnh nhân có bệnh lý tim: Khuyến cáo từ FDA Hoa Kỳ Ngày 22/02/2018, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ) đã đưa ra khuyến cáo thận trọng khi kê đơn clarithromycin cho bệnh nhân có bệnh lý tim do tăng nguy cơ các vấn đề trên tim hoặc tử vong xảy ra sau vài năm. Khuyến cáo của FDA Hoa Kỳ dựa trên kết quả rà soát dữ liệu của một nghiên cứu theo dõi kéo dài 10 năm trên bệnh nhân có bệnh lý mạch vành được thu nhận từ một thử nghiệm lâm sàng lớn Trung tâm DI & ADR Quốc gia 14 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 1 -2018 Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế: - Nhận thức được về các nguy cơ nghiêm trọng trên và đánh giá cân bằng lợi ích - nguy cơ của clarithromycin trước khi kê đơn cho bệnh nhân, đặc biệt với bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và ngay cả trong các đợt điều trị ngắn, cân nhắc sử dụng các kháng sinh khác thay thế. - Tư vấn cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường trên tim mạch, bất kể clarithromycin được sử dụng với chỉ định nào trên bệnh nhân đó. mà trong đó, lần đầu tiên vấn đề này được ghi nhận. Thử nghiệm lâm sàng lớn được đề cập ở trên mang tên CLARICOR, đã ghi nhận hiện tượng tăng số trường hợp tử vong ngoài dự kiến ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh lý mạch vành có tiền sử dùng clarithromycin với thời gian điều trị kéo dài 2 tuần. Hiện tượng này được ghi nhận khá rõ ràng khi bệnh nhân được theo dõi trong thời gian một năm hoặc dài hơn. Hiện chưa có giải thích rõ ràng cho quan sát tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng clarithromycin so với placebo trong thử nghiệm này. Một số nghiên cứu quan sát cũng ghi nhận các trường hợp tử vong hoặc gặp vấn đề nghiêm trọng về tim mạch tăng lên khi sử dụng clarithromycin, trong khi một số nghiên cứu khác lại không cho thấy kết quả tương tự. Cần lưu ý, tất cả các nghiên cứu nói trên đều có những hạn chế nhất định về thiết kế nghiên cứu. Trong 6 nghiên cứu quan sát đã được công bố đến nay, trên bệnh nhân mắc kèm hoặc không mắc kèm bệnh lý mạch vành, có 2 nghiên cứu đã chỉ ra nguy cơ dài hạn khi sử dụng clarithromycin trong khi 4 nghiên cứu còn lại không cho thấy vấn đề tương tự. Nhìn chung, kết quả từ thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với placebo CLARICOR đã cung cấp bằng chứng mạnh nhất về việc tăng nguy cơ này so với kết quả từ các nghiên cứu quan sát. Từ các kết quả trên, FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu bổ sung cảnh báo về việc tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân có bệnh lý tim và khuyến cáo bác sĩ kê đơn cần cân nhắc sử dụng các kháng sinh thay thế phù hợp cho người bệnh. FDA Hoa Kỳ cũng sẽ yêu cầu bổ sung kết quả của nghiên cứu trên vào tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Dabigatran và bệnh gút hoặc các triệu chứng tương tự bệnh gút: Thông tin từ Medsafe Tháng 9/2017, Trung tâm Theo dõi Phản ứng có hại New Zealand (CARM) đã ghi nhận một trường hợp tiến triển bệnh gút nặng hơn sau khi điều trị bằng dabigatran. Bệnh nhân này có số cơn gút cấp tăng đáng kể sau khi bắt đầu sử dụng dabigatran và hiện tượng này được cải thiện sau khi ngừng dabigatran mà không cần can thiệp nào khác. Cơ sở dữ liệu về phản ứng có hại của Tổ chức Y tế Thế giới (Vigibase) ghi nhận 71 báo cáo về gút và triệu chứng tương tự gút nghi ngờ liên quan đến dabigatran. Số lượng báo cáo này cao hơn dự kiến và đã hình thành tín hiệu an toàn thuốc. Cơ quan Quản lý An toàn Dược phẩm và Thiết bị Y tế New Zealand (Medsafe) hiện đang tìm kiếm thêm thông tin. Gút không phải là tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận với dabigatran và chưa được liệt kê trong mục tác dụng không mong muốn trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc. Lợi ích của việc sử dụng dabigatran vẫn vượt trội hơn nguy cơ này của thuốc. Bệnh nhân có bệnh gút hoặc các triệu chứng tương tự bệnh gút nghiêm trọng và/hoặc tiến triển nặng hơn vẫn nên tiếp tục dùng thuốc và tham khảo thêm tư vấn từ cán bộ y tế. Giới hạn đóng gói để tăng cường an toàn khi sử dụng loperamid không kê đơn: Khuyến cáo từ FDA Hoa Kỳ Theo thông báo ngày 30/01/2018, để tăng cường an toàn khi sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy loperamid dạng không cần kê đơn (OTC), FDA Hoa Kỳ đang làm việc với các nhà sản xuất để chuyển sang đóng gói dưới dạng vỉ thuốc hoặc dạng đóng gói đơn liều, đồng thời, giới hạn số lượng liều trong một đơn vị đóng gói. Thông báo này được đưa ra do FDA Hoa Kỳ tiếp tục nhận được báo cáo về các tai biến nghiêm trọng trên tim và các trường hợp tử vong liên quan đến việc sử dụng loperamid với liều cao hơn so với khuyến cáo. Các trường hợp này chủ yếu xảy ra ở những người dùng sai có chủ ý hoặc lạm dụng thuốc mặc dù các thông tin cảnh báo đã được bổ sung vào nhãn thuốc và được FDA Hoa Kỳ thông báo trước đó. Loperamid có tác dụng trên các receptor opioid trên đường tiêu hóa, làm giảm nhu No.1 - 2018| Bulletin of Pharmacovigilance| 15 động ruột và giảm số lần đại tiện. Liều tối đa được phê duyệt cho người lớn là 8 mg/ngày với dạng không cần kê đơn và 16 mg/ngày với dạng cần kê đơn. Thuốc này an toàn khi dùng trong mức liều được phê duyệt. Tuy nhiên, khi dùng liều cao hơn so với liều khuyến cáo, thuốc có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, bao gồm loạn nhịp tim và tử vong. FDA Hoa Kỳ đang tiếp tục đánh giá vấn đề an toàn này và sẽ cập nhật cho cộng đồng khi có thông tin bổ sung. Thống nhất thông tin chỉ định đối với thuốc chứa alphachymotrypsin dùng đường uống, ngậm dưới lưỡi Ngày 26/12/2017, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 22098/QLD-ĐK yêu cầu thay đổi cách ghi chỉ định của thuốc trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc chứa hoạt chất alphachymotrypsin dùng đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi theo hướng dẫn trong chuyên luận alphachymotrypsin của Dược thư Quốc gia năm 2015, cụ thể: “Chỉ định: điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng”. Yêu cầu trên được Cục Quản lý Dược đưa ra nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả của thuốc và thống nhất cách ghi chỉ định của thuốc chứa hoạt chất alphachymotrypsin dùng đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi. Về việc đăng ký, nhập khẩu đơn hàng các thuốc chứa hoạt chất sulfaguanidin, các thuốc chứa hoạt chất ephedrin đơn thành phần dùng đường uống, và các thuốc chứa hoạt chất nitroglycerin dùng đường uống Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế, để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, ngày 11/01/2018, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 456/QLD-ĐK thông báo: - Ngừng tiếp nhận và xét duyệt đơn hàng nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có giấy đăng ký lưu hành, hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi/bổ sung giấy đăng ký lưu hành đối với với các thuốc chứa hoạt chất sulfaguanidin; các thuốc chứa hoạt chất ephedrin đơn thành phần dùng đường uống và các thuốc chứa hoạt chất nitroglycerin dùng đường uống. - Đối với các thuốc chứa hoạt chất sulfaguanidin; các thuốc chứa hoạt chất ephedrin đơn thành phần dùng đường uống và các thuốc chứa hoạt chất nitroglycerin dùng đường uống đang còn hiệu lực giấy đăng ký lưu hành hoặc còn hạn dùng đang lưu hành trên thị trường: Trong vòng 06 tháng kể từ ngày ban hành công văn này, yêu cầu công ty đăng ký báo cáo an toàn, hiệu quả của thuốc (theo mẫu 3A/TT, 3B/TT quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25/11/2014 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc). Trên cơ sở báo cáo của các cơ sở, Cục Quản lý Dược sẽ xem xét quyết định về việc lưu hành các thuốc nêu trên. Sử dụng hợp lý amoxicilin đường tiêm trong giảm thiểu nguy cơ lắng cặn tinh thể trong nước tiểu: Khuyến cáo từ ANSM Nguy cơ xuất hiện cặn tinh thể trong nước tiểu khi điều trị bằng amoxicilin đã được ghi nhận và chủ yếu liên quan đến dạng tiêm, phối hợp hoặc không phối hợp với Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế: - Nhận thức được về việc sử dụng loperamid với liều cao hơn so với khuyến cáo, có hoặc không có chủ ý, có thể gây ra các biến cố bất lợi trên tim nghiêm trọng, bao gồm kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh hoặc các rối loạn nhịp thất khác, ngất và ngừng tim. Trong trường hợp lạm dụng thuốc, bệnh nhân thường sử dụng lopera- mid kết hợp với các thuốc khác để làm tăng khả năng hấp thụ và thâm nhập của thuốc qua hàng rào máu - não, ức chế chuyển hóa loperamid và tăng tác dụng tạo ảo giác. Một số bệnh nhân dùng loperamid liều cao để điều trị các triệu chứng cai opioid. Trong trường hợp nghi ngờ xuất hiện độc tính của loperamid, cần ngừng ngay thuốc và xử trí kịp thời. Trong trường hợp loạn nhịp tim không kiểm soát hiệu quả bởi thuốc, cân nhắc tạo nhịp hoặc khử rung bằng sốc điện. - Khuyến cáo bệnh nhân sử dụng loperamid theo liều được kê đơn hoặc theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn thuốc không cần kê đơn. Tư vấn cho bệnh nhân về tương tác giữa loperamid với các thuốc thường dùng khác có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố nghiêm trọng trên tim. Trung tâm DI & ADR Quốc gia 16 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 1 -2018 Quý đồng nghiệp có thể tham khảo nội dung đầy đủ, chi tiết của các công văn trên tại trang web acid clavulanic, trong điều trị hoặc sử dụng kháng sinh với mục đích dự phòng. Đặc biệt, từ năm 2010, số trường hợp xuất hiện biến cố này được ghi nhận tại Pháp đã gia tăng đáng kể. Để làm giảm nguy cơ xuất hiện cặn tinh thể trong nước tiểu khi điều trị với amoxicilin, ANSM khuyến cáo nhân viên y tế: * Tuân thủ chế độ liều, chuẩn bị dung dịch tiêm và cách tiêm truyền: - Với amoxicilin đơn độc, cần tuân thủ: + Liều tối đa trong ngày là 200 mg/kg/ ngày, không vượt quá 12 g/ngày. + Liều tối đa 2 g trong mỗi lần truyền và truyền chậm (từ 20-30 phút). + Khoảng thời gian từ khi hoàn nguyên thuốc đến khi kết thúc truyền: Tối đa 1 giờ (nếu pha loãng bằng dung dịch glucose) hoặc tối đa 6 giờ (nếu pha loãng trong nước muối sinh lý). - Với dự phòng bằng dạng phối hợp amoxicilin/acid clavulanic, cần tuân thủ: + Liều tối đa 2 g/200 mg/lần truyền và truyền chậm (từ 30-40 phút). + Thể tích hoàn nguyên: 50 mL đến 100 mL tùy theo chế phẩm. + Dịch pha truyền: Không sử dụng dung dịch glucose để pha. + Khoảng thời gian từ khi hoàn nguyên thuốc đến khi kết thúc truyền: Tối đa 1 giờ. * Đảm bảo bù đủ nước cho bệnh nhân để duy trì chức năng tiết niệu. * Kiềm hóa nước tiểu (pH trung tính đến kiềm) ở bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ. * Theo dõi thường xuyên chức năng thận và lượng nước tiểu của bệnh nhân trong quá trình điều trị. * Nếu điều trị bằng kháng sinh liều cao, định lượng amoxicilin trong huyết thanh để hiệu chỉnh liều phù hợp. Về việc đăng ký, nhập khẩu đơn hàng thuốc chứa hoạt chất paracetamol dạng giải phóng biến đổi Ngày 15/3/2018, Cục Quản lý Dược đã ban hành công văn số 4430/QLD-ĐK về việc đăng ký, nhập khẩu đơn hàng thuốc chứa hoạt chất paracetamol dạng giải phóng biến đổi. Theo đó, đế đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, Cục Quản lý Dược thông báo tạm thời ngừng tiếp nhận và xét duyệt đơn hàng nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký, hồ sơ đăng ký mới, hồ sơ đăng ký gia hạn; ngừng xem xét duy trì hiệu lực số đăng ký đối với các thuốc chứa paracetamol dạng giải phóng biến đổi kể cả các đơn hàng nhập khẩu các thuốc chưa có số đăng ký, các hồ sơ đăng ký đã nộp tại Cục Quản lý Dược trước ngày ký ban hành công văn này. Trước đó, ngày 01/9/2017, Ủy ban Đánh giá Nguy cơ Cảnh giác dược (PRAC) của Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA) đã đưa ra khuyến cáo về việc ngừng lưu hành thuốc chứa paracetamol dạng giải phóng biến đổi đang lưu hành trên thị trường, sau khi cơ quan này xem xét nguy cơ đối với các bệnh nhân sau khi sử dụng quá liều do cách giải phóng phức tạp của thuốc trong cơ thể. Trung tâm DI & ADR Quốc gia cũng đã có các công văn cung cấp thông tin cho Cục Quản lý Dược về vấn đề an toàn nêu trên của thuốc.
File đính kèm:
- ban_tin_canh_giac_duoc_so_12018.pdf