Bào tử Bacillus Subtilis cải thiện hậu quả sốc nhiệt bằng cách giảm tổn thương oxy hoá

TÓM TẮT

Mở đầu: Sốc nhiệt có thể gây tổn thương màng nhầy đường ruột, làm tăng tính thấm và khả năng

khuếch tán của các chất độc vi sinh vào máu, dẫn đến sự gia tăng stress oxy hoá. Các probiotic đã được

chứng minh có khả năng tăng cường chức năng thành ruột, yếu tố quan trọng quyết định khả năng chịu

đựng sốc nhiệt của sinh vật. Do đó, sử dụng probiotic giúp điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột hiện đang là

hướng tiếp cận mới giúp cải thiện sức khỏe vật chủ bằng cách phòng ngừa những tác động bất lợi của stress oxy hóa gây ra trên đường ruột bởi sốc nhiệt.

pdf 7 trang yennguyen 4660
Bạn đang xem tài liệu "Bào tử Bacillus Subtilis cải thiện hậu quả sốc nhiệt bằng cách giảm tổn thương oxy hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bào tử Bacillus Subtilis cải thiện hậu quả sốc nhiệt bằng cách giảm tổn thương oxy hoá

Bào tử Bacillus Subtilis cải thiện hậu quả sốc nhiệt bằng cách giảm tổn thương oxy hoá
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 40 
BÀO TỬ BACILLUS SUBTILIS CẢI THIỆN HẬU QUẢ SỐC NHIỆT 
BẰNG CÁCH GIẢM TỔN THƯƠNG OXY HOÁ 
Dương Nguyễn Ánh Ngọc*, Nguyễn Thị Linh Giang*, Trần Dương Thảo*, Vũ Thanh Thảo*, Trần Cát Đông* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sốc nhiệt có thể gây tổn thương màng nhầy đường ruột, làm tăng tính thấm và khả năng 
khuếch tán của các chất độc vi sinh vào máu, dẫn đến sự gia tăng stress oxy hoá. Các probiotic đã được 
chứng minh có khả năng tăng cường chức năng thành ruột, yếu tố quan trọng quyết định khả năng chịu 
đựng sốc nhiệt của sinh vật. Do đó, sử dụng probiotic giúp điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột hiện đang là 
hướng tiếp cận mới giúp cải thiện sức khỏe vật chủ bằng cách phòng ngừa những tác động bất lợi của stress 
oxy hóa gây ra trên đường ruột bởi sốc nhiệt. 
Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu những tác động của lợi khuẩn Bacillus subtilis trong 
việc cải thiện hậu quả sốc nhiệt qua tác động làm giảm tổn thương do oxy hoá. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Động vật thử nghiệm là chuột nhắt trắng giống Swiss albino, 
thể trọng 18-20 g. Các lô chuột thử nghiệm lần lượt được cho uống bào tử của Bacillus subtilis BS02, 
Bacillus subtilis KP3 và PBS trong 7 ngày. Phân nửa số chuột trong mỗi lô được sốc nhiệt ở 42°C, độ ẩm 
tương đối 55% trong 15 phút, nửa số chuột còn lại trong mỗi lô được khảo sát trong điều kiện tương tự 
nhưng ở 25°C. Sốc nhiệt được tiến hành ba lần liên tục, với thời gian hồi phục giữa mỗi lần là 4 ngày. 
Trong giai đoạn sốc nhiệt, chuột vẫn tiếp tục được cho uống bào tử Bacillus subtilis hay PBS. Sau mỗi lần 
sốc nhiệt, 6 con trong lô sẽ được thu nhận gan và não để phân tích các chỉ dấu chống oxy hoá (hàm lượng 
MDA, SOD, GSH-Px và hoạt tính catalase). Chuột được theo dõi cân nặng hàng ngày và ghi nhận trong 
suốt quá trình thí nghiệm. 
Kết quả: Kết quả cho thấy bào tử Bacillus subtilis BS02 cải thiện đáng kể hoạt tính SOD ở não và hoạt 
tính catalase ở gan, không tác động đến hàm lượng MDA và hoạt tính GSH-Px. Trong khi đó, bào tử 
Bacillus subtilis KP3 làm giảm đáng kể hàm lượng MDA não, tăng hoạt tính SOD, GSH-Px, hoạt tính 
catalase gan và hoạt tính SOD não. Do đó, bào tử Bacillus subtilis KP3 cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc 
phòng ngừa hậu quả sốc nhiệt bằng cách hạn chế tổn thương oxy hoá. 
Kết luận: Chủng Bacillus subtilis KP3 có khả năng phòng ngừa sốc nhiệt liên quan đến tổn thương 
oxy hoá ở chuột nhắt Swiss albino. 
Từ khoá: Sốc nhiệt, tổn thương oxy hoá, Bacillus subtilis, bào tử. 
ABSTRACT 
BACILLUS SUBTILIS SPORES IMPROVE OUTCOMES OF HEAT STROKE 
BY REDUCING OXYDATIVE DAMAGE 
Duong Nguyen Anh Ngoc, Nguyen Thi Linh Giang, Tran Duong Thao, Vu Thanh Thao, Tran Cat Dong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 40 – 46 
Background: Heat stroke can damage the gastrointestinal mucosa, which leads to increase intestinal 
permeability and diffusion of toxic bacterial components into blood, hence induces oxydative stress. 
Beneficial probiotic bacteria have shown that it can enhance gastrointestinal barrier functions which 
determine the ability of the organism to tolerate heat stroke. Thus, using probiotic to modulate the intestinal 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: KS. Nguyễn Thị Linh Giang ĐT: 02838295641 – 127 Email: nguyentlgiang@ump.edu.vn 
DNNnguyentlgiang@ump.edu.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 41 
microbiota, might be a novel therapeutic approach to improve host health by preventing adverse effects of 
stress in gut that caused by heat stroke. 
Objectives: Study the effects of using probiotic Bacillus subtilis spores to improve outcomes of heat 
stroke by reducing oxydative damages. 
Method: Swiss albino mice weighing 18-20 g were treated by oral gavage with B. subtilis KP3 or B. 
subtilis BS02 spores or PBS twice a day for 7 days. Half of the mice of each group were exposed to heat 
stroke at 42°C, relative humidity 55% for 15 min, while the remaining mice were placed at identical 
conditions but at 25°C. Heat stroke induction was performed three times consecutively with 4 days recovery 
interval while continuing giving oral doses of B. subtilis spores or PBS. After each heat shock, 6 mice of each 
group were sacrificed; livers and brains were obtained to analyze oxydative stress biomarkers (MDA level, 
SOD, catalase and GSH-Px activity). Weight of mice were monitored daily and be recorded during 
experiments time. 
Results: Evidences supported that B. subtilis BS02 significantly improved SOD activity in brain as 
well as catalase activity in liver; MDA level and GSH-Px activity are not affected after treatment. 
Meanwhile, B. subtilis KP3 showed that it significantly reduced MDA level in brain, increased SOD, GSH-
Px and catalase activities in liver and SOD activity in brain. Therefore, B. subtilis KP3 showed markedly 
ability in preventing the heat stroke consequences by means of reducing oxydative damage. 
Conclusion: Bacillus subtilis KP3 strain can prevents heat stroke-related oxydative damages in Swiss 
albino mice. 
Key words: Heat stroke, Oxydative damage, Bacillus subtilis, Spore 
MỞ ĐẦU 
Sốc nhiệt là một dạng tăng thân nhiệt, 
biểu hiện bởi nhiệt độ cơ thể cao bất thường 
kèm theo các triệu chứng sinh lý bao gồm 
những thay đổi trong chức năng hệ thần 
kinh. Theo nghiên cứu gần đây, tăng thân 
nhiệt làm tăng tính thấm và gây tổn thương 
biểu mô đường ruột trong cả in vivo và in 
vitro, sự phá huỷ màng biểu mô do nhiệt 
góp phần làm rối loạn chức năng hàng rào 
bảo vệ của ruột trong việc chịu đựng sốc 
nhiệt(7). Sự rối loạn chức năng của hàng rào 
này làm gia tăng stress oxy hóa, có thể dẫn 
đến rối loạn hoặc suy giảm chức năng đa cơ 
quan(1,14). Một số nghiên cứu đã chứng minh 
rằng phương pháp điều trị bằng các hóa 
chất như L-arginin, melatonin có thể làm 
giảm tổn thương oxy hóa, do đó làm giảm 
hậu quả của sốc nhiệt(2,6). 
Probiotic được định nghĩa là vi sinh vật 
sống khi được sử dụng với lượng đủ sẽ mang 
lại các lợi ích về sức khỏe cho vật chủ(15). Kết 
quả nghiên cứu cho thấy đáp ứng của hàng 
rào bảo vệ ruột trong các bệnh lý khác nhau có 
thể là yếu tố quyết định trong liệu pháp 
probiotic(3). Nghiên cứu trên chuột cống 
Brown Norway của Zaresie và cs., chuột bị sốc 
do mất nước, khi được cho uống probiotic 
Lactobacillus rhamnosus và Lactobacillus helveticus 
sẽ tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ ruột, 
ngăn chặn các vi khuẩn đường ruột bám lên 
nhung mao và các tế bào biểu mô, giảm các 
biến chứng gây ra do bất thường ở ruột(17). 
Moore và cs. đã tiến hành nghiên cứu trên đối 
tượng chuột Spraque-Dawley, chuột được cho 
uống B. subtilis BSB3 cho hiệu quả trong 
phòng ngừa các biến chứng liên quan đến sốc 
nhiệt như sự chuyển vị của vi khuẩn, tổn 
thương mô học trong ruột, ảnh hưởng các 
cytokin, mức lipopolysaccharid huyết thanh, 
cũng như sự tiêu huỷ hồng cầu khi so sánh với 
lô chứng(10). Vi khuẩn Bacillus được biết đến 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 42 
với khả năng bảo vệ tế bào biểu mô ruột 
chống lại các chấn thương và duy trì cân bằng 
đường ruột. Bào tử của vi khuẩn Bacillus có 
thể chịu được nhiệt độ khắc nhiệt, sự khô hạn, 
sự phơi nhiễm với các hóa chất độc hại và tia 
cực tím, do đó chúng có thể sống sót ở pH 
thấp trong dạ dày và muối mật trong ruột 
non(8,11). Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu 
quả của một số chủng Bacillus đã được chứng 
minh có các đặc tính probiotic trong việc làm 
giảm tổn thương oxy hoá gây ra bởi sốc nhiệt 
trên mô hình chuột. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng thí nghiệm 
Đối tượng thử nghiệm 
Bào tử của chủng probiotic Bacillus 
subtilis BS02 và chủng Bacillus subtilis KP3 
sản xuất chất chống oxy hóa được thu nhận 
và làm sạch sau khi nuôi cấy trên môi 
trường Difco Sporulation Medium ở 37°C 
trong 48 giờ theo phương pháp của 
Nicholson và cs(12). Dịch bào tử thu nhận 
được pha loãng trong PBS để đạt nồng độ 
cần thử nghiệm. 
Động vật thí nghiệm 
Chuột chủng Swiss albino, giới tính đực 
và cái, thể trọng 18-25 gam, được cung cấp 
bởi viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế. Chuột 
được nuôi ổn định 1 tuần trước khi tiến 
hành thử nghiệm. 
Bố trí thí nghiệm 
Chuột được chia ngẫu nhiên thành ba lô, 
mỗi lô 36 con: lô chứng (PBS) được cho uống 
0,2 ml PBS mỗi ngày; các lô bổ sung 
probiotic: mỗi lô được cho uống 0,2 ml bào 
tử BS02 hoặc KP3 nồng độ 107 bào tử/ml, 2 
lần/ngày cách nhau 6 giờ trong 7 ngày trước 
khi gây sốc nhiệt. Sốc nhiệt được thực hiện 
theo mô hình của Moore và cs(10) có thay đổi 
về điều kiện sốc nhiệt phù hợp với đối 
tượng chuột Swiss albino như sau: nhiệt độ 
sốc nhiệt 42°C, độ ẩm tương đối 55%, thời 
gian sốc nhiệt 15 phút. Nửa số chuột của 
mỗi lô được gây sốc nhiệt, nửa số chuột còn 
lại không sốc nhiệt. Sốc nhiệt được thực hiện 
ba lần liên tiếp ở trong buồng Environmental 
Chamber Serie S (Binder), thời gian phục hồi 
giữa mỗi lần là 4 ngày, trong lúc đó chuột 
vẫn được cho uống bào tử Bacillus subtilis 
hoặc Phosphate Buffered Saline (PBS). Bốn 
giờ sau khi gây sốc nhiệt, chuột được giải 
phẫu thu nhận não và gan để đánh giá các 
chỉ dấu oxy hóa. Chuột được theo dõi cân 
nặng hàng ngày và ghi nhận trong suốt quá 
trình thí nghiệm. 
Thử nghiệm chỉ dấu oxy hoá 
Nồng độ protein trong các mẫu mô được 
xác định bằng phương pháp Bradford. 
Các thử nghiệm xác định chỉ dấu oxy hoá: 
hàm lượng malondialdehyd (MDA) được xác 
định bằng phương pháp TBAR (các chất 
phản ứng với axit thiobarbituric) theo 
Ohkawa và cs(13); hoạt tính superoxyd 
dismutase (SOD) được thực hiện theo 
phương pháp của Li và cs(9); hoạt tính 
gluthathion peroxydase (GSH-Px) được đo 
xác định bằng phương của Flohe và cs(4); hoạt 
tính catalase (CAT) được thử nghiệm theo 
phương pháp của Goth và cs(5). 
Xử lý số liệu 
Tất cả số liệu trong nghiên cứu được thể 
hiện dưới dạng số trung bình ± SD, được 
phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 
Statistics version 22.0. Sự khác biệt giữa các 
lô được so sánh bằng phép kiểm định Anova 
và hàm Post Hoc-test, với giá trị p thể hiện 
qua giá trị Sig, giá trị p < 0,05 được cho là 
khác nhau có ý nghĩa thống kê. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 43 
KẾT QUẢ 
Sự thay đổi cân nặng ở chuột 
Bảng 1: Theo dõi cân nặng chuột giai đoạn truớc sốc nhiệt 
Lô (n=18) 
Cân nặng chuột (g) 
Độ tăng cân (g) 
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 
PBS 23,83 2,26 24,45 2,33 25,37 3,24 25,97 3,29 2,68 1,35 
BS02 24,64 3,46 26,09 3,39 26,60 3,30 26,84 3,20 2,61 1,46 
KP3 25,63 3,27 27,06 3,62 28,21 3,62 29,3 3,83 3,67 1,3a 
a: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô PBS, p < 0,05. 
Cân nặng của các lô chuột thí nghiệm được 
theo dõi qua 2 giai đoạn: giai đoạn trước sốc 
nhiệt và giai đoạn sốc nhiệt lặp lại. 
Khối lượng chuột ở các lô đều tăng trong 
suốt quá trình thử nghiệm (Bảng 1). Ở giai 
đoạn trước sốc nhiệt, chuột uống bào tử KP3 
tăng cân nhiều hơn có ý nghĩa so với lô PBS. Ở 
chuột uống bào tử BS02 không nhận thấy có 
sự khác biệt. Như vậy, việc uống các chủng vi 
khuẩn thử nghiệm BS02, KP3 không gây ảnh 
hưởng xấu đến sự tăng cân của chuột. 
Bảng 2: Theo dõi độ tăng cân của chuột trong giai 
đoạn sốc nhiệt lặp lại 
Lô thí nghiệm 
Độ tăng cân (g) 
Truớc sốc nhiệt 
lần 2 (n=12) 
Truớc sốc 
nhiệt lần 3 
(n=6) 
PBS 
Không sốc nhiệt 1,31 0,22 1,24 0,26 
Sốc nhiệt 0,89 0,17ac 0,88 0,14ac 
BS02 
Không sốc nhiệt 1,35 0,16 1,32 0,08 
Sốc nhiệt 1,25 0,18bc 1,33 0,20b 
KP3 
Không sốc nhiệt 1,55 1,54 1,60 0,10 
Sốc nhiệt 1,31 0,09bc 1,35 0,10bc 
a: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột uống PBS 
không sốc nhiệt, p < 0,05; 
b: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột uống PBS 
sốc nhiệt, p < 0,05; 
c: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột không sốc 
nhiệt trong cùng một lô, p < 0,05. 
Trong giai đoạn sốc nhiệt lặp lại, nhìn 
chung độ tăng cân của các lô chuột sốc nhiệt 
giảm có ý nghĩa so với lô không sốc nhiệt 
(Bảng 2). Như vậy, sốc nhiệt gây ảnh hưởng 
xấu đến tăng trọng của chuột. Khi so sánh 
giữa các lô chuột sốc nhiệt với nhau, ở cả ba 
lần sốc nhiệt, độ tăng cân của chuột ở các lô 
được uống bào tử vi khuẩn lớn hơn có ý nghĩa 
so với lô uống PBS. Điều này chứng tỏ, bào tử 
có tác dụng trong việc làm giảm sự sụt cân của 
chuột khi bị sốc nhiệt. 
Sự thay đổi các chỉ dấu oxy hóa 
Hàm lượng MDA 
Hàm lượng MDA là chỉ dấu sinh học cho 
quá trình peroxyd hóa lipid màng. Trong mẫu 
gan và não của chuột không gây sốc nhiệt, 
hàm lượng MDA khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê ở tất cả các lô. Hàm lượng MDA ở cả 
gan và não chuột sau khi sốc nhiệt cao hơn có 
ý nghĩa thống kê so với chuột không sốc nhiệt 
ở hầu hết các lô, ngoại trừ mẫu não của chuột 
trong lô uống bào tử B. subtilis KP3 (Hình 1). 
Ở lô chuột uống PBS, hàm lượng MDA trong 
gan, não của chuột sốc nhiệt tăng so với chuột 
không sốc nhiệt, và tăng dần trong các lần sốc 
nhiệt. Ở chuột uống BS02 và KP3, hàm lượng 
MDA của chuột sốc nhiệt ở các lần sốc nhiệt 2, 
3 hầu như khác biệt không có ý nghĩa so với 
sốc nhiệt lần 1, riêng hàm lượng MDA trong 
não chuột uống KP3 sốc nhiệt giảm về mức 
khác biệt không có ý nghĩa so với chuột không 
sốc nhiệt qua 3 lần sốc nhiệt lặp lại. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 44 
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
1
2
3
4
5
PB S K P3B S02
K hoâng soác nhieät
Soác nhieät
I . Soác n h ie ät la àn 1
I I . Soác n h ie ät la àn 2
I I I . Soác n h ie ät la àn 3
M
D
A
 G
a
n
 n
m
o
l/
m
g
 p
r
o
t
e
in
a
a
a b
a a a a
a
a
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
5
10
15
PB S K P3B S02
K hoâng soác nhieät
Soác nhieät
b c
b c
I . Soác n h ie ät la àn 1
I I . Soác n h ie ät la àn 2
I I I . Soác n h ie ät la àn 3
M
D
A
 N
a
õo
 n
m
o
l/
m
g
 p
r
o
t
e
in
a
a b
a b
a
a
a b
a
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
ố ệ ầ 
Sốc nhiệt 
M
D
A
 G
a
n
 n
m
o
l/
m
g
 p
r
o
te
in
ô sốc hiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 
ố ệt 
M
D
A
 N
ã
o
 n
m
o
l/
m
g
 p
r
o
te
in
Hình 1: Hàm lượng MDA trong gan và não chuột. a: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột không gây sốc 
nhiệt trong cùng một lô, p<0,05. b: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với sốc nhiệt lần 1 trong cùng một lô, p < 0,05. 
c: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột uống PBS và BS02 sốc nhiệt, p < 0,05. 
Hoạt tính SOD 
Hoạt tính SOD được thể hiện trong Hình 2. 
Ở chuột không gây sốc nhiệt, hoạt tính SOD ở 
gan và não chuột uống BS02 khác biệt không 
có ý nghĩa so với lô uống PBS, lô uống KP3 cao 
hơn có ý nghĩa so với lô uống PBS, điều này 
cho thấy các chất chống oxy hóa do KP3 cung 
cấp có tác động tích cực lên hoạt tính SOD. Ở 
chuột bị sốc nhiệt, hoạt tính SOD ở gan và não 
chuột thấp hơn có ý nghĩa so với chuột không 
gây sốc nhiệt ở tất cả các lô, điều này cho thấy 
tế bào đã sử dụng SOD để trung hòa hiệu ứng 
oxy hóa gây ra bởi sốc nhiệt. Hoạt tính SOD 
trong mẫu gan lô uống KP3 sốc nhiệt khác biệt 
không có ý nghĩa so với lô PBS không sốc 
nhiệt và trong các mẫu não chuột lô uống KP3, 
hoạt tính SOD của chuột bị sốc nhiệt cao hơn 
có ý nghĩa so với lô uống PBS và BS02. Kết quả 
này cho thấy các chất chống oxy hóa từ bào tử 
KP3 có tác dụng bảo vệ enzym SOD ở cả gan 
và não chuột bị sốc nhiệt. 
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
100
200
300
400
5 00
600
700
PB S K P3B S02
a
a aa
b
b
I .
I I .
I I I .
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
100
200
300
400
PB S K P3B S02
bb
a
I .
I I .
I I I .
a
a
b
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 
Sốc nhiệt 
S
O
D
 G
a
n
 U
/m
g
 p
r
o
te
in
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 Sốc nhiệt 
S
O
D
 N
ã
o
 U
/m
g
 p
r
o
te
in
Hình 2. Hoạt tính SOD trong gan và não chuột. a: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột uống PBS sốc 
nhiệt, p < 0,05; b: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chuột PBS và BS02 sốc nhiệt, p < 0,05. 
Hoạt tính GSH-Px và catalase 
Hoạt tính GSH-Px và catalase được thể 
hiện trong Hình 3. Ở chuột không sốc nhiệt, 
hoạt tính GSH-Px và catalase trong các mẫu 
gan ở lô uống BS02 và KP3 cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với lô uống PBS, trong khi đó 
không có sự khác biệt ở các mẫu não, điều này 
cho thấy việc sử dụng probiotic có tác dụng 
kích thích hoạt tính GSH-Px và catalase ở gan 
nhưng không có hiệu quả ở não. Ở chuột sốc 
nhiệt, hoạt tính GSH-Px và catalase thấp hơn 
có ý nghĩa so với trước khi gây sốc nhiệt ở tất 
cả các lô chỉ ra rằng các tế bào đã sử dụng các 
enzym chống oxy hóa để trung hòa tác động 
oxy hóa gây ra bởi sốc nhiệt. Hoạt tính GSH-
Px và catalase trong các mẫu gan của lô KP3 
sốc nhiệt khác biệt không có ý nghĩa so với lô 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 45 
PBS trước khi bị sốc nhiệt. Kết quả này cho 
thấy khi sốc nhiệt, các chất chống oxy hóa từ 
bào tử KP3 có tác dụng bảo vệ đối với hoạt 
tính GSH-Px và catalase ở gan nhưng không 
có tác dụng ở não. 
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
5 0
100
15 0
200
25 0
300
PB S K P3B S02
I .
I I .
I I I .
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
3
6
9
12
15
18
PB S K P3B S02
I .
I I .
I I I .
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
25
5 0
75
100
125
15 0
PB S K P3B S02
a
I .
I I .
I I I .
aa
a
a
a
b bb
I I I I I I I I I I I I I I I I I I
0
100
200
300
400
5 00
600
PB S K P3B S02
a
aa
I .
I I .
I I I .
a
a
a
b bb
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 Sốc nhiệt 
C
A
T
 G
a
n
 U
/m
g
 p
r
o
te
in
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 Sốc nhiệt 
C
A
T
N
ã
o
 U
/m
g
 p
ro
te
in
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 Sốc nhiệt 
G
S
H
-P
x
N
ã
o
 U
/m
g
 p
r
o
te
in
Không sốc nhiệt 
Sốc nhiệt lần 1 
Sốc nhiệt lần 2 
Sốc nhiệt lần 3 Sốc nhiệt 
G
S
H
-P
x
 G
a
n
 U
/m
g
 p
r
o
te
in
Hình 3: Hoạt tính GSH-Px và catalase trong gan và não chuột. a: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô 
chuột không gây sốc nhiệt cho uống PBS, p < 0,05; b: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chuột gây sốc 
nhiệt cho uống PBS và BS02, p < 0,05. 
BÀN LUẬN 
Khả năng sinh chất chống oxy hóa của 
Bacillus subtilis KP3 và Bacillus subtilis BS02 đã 
được chứng minh trong nghiên cứu trước(16). 
Kết quả thực nghiệm cho thấy Bacillus subtilis 
KP3 sinh chất chống oxy hóa có tác dụng có lợi 
trên các chỉ dấu oxy hóa ở chuột, trong khi 
Bacillus subtilis BS02 không sản sinh ra chất 
chống oxy hóa thì không có tác động. Việc 
uống bào tử KP3 cho thấy hiệu quả làm giảm 
quá trình peroxy hóa lipid và bảo vệ các 
enzym chống oxy hóa ở gan và não. Theo Tian 
và cs(15), khi điều trị sốc nhiệt ở chuột với 
melatonin, một chất chống oxy hóa, ở liều 1 
mg/kg thể trọng hàm lượng MDA não giảm 
xuống bằng với hàm lượng MDA của chuột 
không sốc nhiệt, tương tự như kết quả của 
nghiên cứu đối với lô dùng bào tử KP3. Điều 
này cho thấy rằng liều uống 108 CFU của bào 
tử KP3 trên mỗi kilogam thể trọng mỗi ngày 
có tác dụng tương tự như điều trị bằng 
melatonin với liều 1 mg/kg thể trọng trong 
điều trị sốc nhiệt ở chuột. 
KẾT LUẬN 
Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis KP3 liều 
uống 108 CFU/kg thể trọng có khả năng phòng 
ngừa sốc nhiệt liên quan đến tổn thương oxy 
hoá ở chuột nhắt Swiss albino. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bhattacharyya J, Biswas S, Datta AG (2004), "Mode of 
action of endotoxyn: role of free radicals and 
antioxydants", Current Medicinal Chemistry. 11(3), pp.359-
368. 
2. Chatterjee S, Premachandran S, Sharma D, et al. (2005), 
"Therapeutic treatment with L-arginine rescues mice from 
heat stroke-induced death: physiological and molecular 
mechanisms", Shock (Augusta, Ga.). 24(4), pp.341-347. 
3. Dai C, Zhao DH, Jiang M (2012), "VSL#3 probiotics 
regulate the intestinal epithelial barrier in vivo and in vitro 
via the p38 and ERK signaling pathways", International 
Journal of Molecular Medicine. 29(2), pp.202-208. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 46 
4. Flohé L, Günzler WA (1984), "Assays of glutathione 
peroxydase", in Methods in Enzymology, Academic Press, 
pp.114-120. 
5. Góth L (1991), "A simple method for determination of 
serum catalase activity and revision of reference range", 
Clinica Chimica Acta; International Journal of Clinical 
Chemistry. 196(2-3), pp.143-151. 
6. Group JFWW (9((2001), "Guidelines for the evaluation of 
probiotics in food.". London: World Health Organization, 
ON, Canada: Food and Agriculture Organization. 
7. Lambert GP, Gisolfi CV, Berg DJ et al. (2002), "Selected 
contribution: Hyperthermia-induced intestinal 
permeability and the role of oxydative and nitrosative 
stress", Journal of Applied Physiology (Bethesda, Md.: 1985). 
92(4), 1750-1761; discussion 1749. 
8. Le HD, Huynh AH, Barbosa TM, et al. (2004), 
"Characterization of Bacillus probiotics available for 
human use", Applied and Environmental Microbiology. 70(4), 
pp.2161-2171. 
9. Li X (2012), "Improved Pyrogallol Autoxydation Method: A 
Reliable and Cheap Superoxyde-Scavenging Assay 
Suitable for All Antioxydants", Journal of Agricultural and 
Food Chemistry. 60(25), pp.6418-6424. 
10. Moore T, Globa L, Pustovyy O, et al. (2014), "Oral 
administration of Bacillus subtilis strain BSB3 can prevent 
heat stress-related adverse effects in rats", Journal of Applied 
Microbiology. 117(5), pp.1463-1471. 
11. Nicholson WL (2002), "Roles of Bacillus endospores in the 
environment", Cellular and Molecular Life Sciences CMLS. 
59(3), pp.410-416. 
12. Nicholson WL, Munakata N, Horneck G, et al. (2000), 
"Resistance of Bacillus endospores to extreme terrestrial 
and extraterrestrial environments", Microbiology and 
molecular biology reviews: MMBR. 64(3), pp.548-572. 
13. Ohkawa H, Ohishi N, Yagi K (1979), "Assay for lipid 
peroxydes in animal tissues by thiobarbituric acid 
reaction", Analytical Biochemistry. 95(2), pp.351-358. 
14. Thiemermann C (1997), "Nitric oxyde and septic shock", 
General Pharmacology. 29(2), pp.159-166. 
15. Tian YF, Lin CH, Hsu SF, et al. (2013), "Melatonin 
improves outcomes of heatstroke in mice by reducing brain 
inflammation and oxydative damage and multiple organ 
dysfunction", Mediators of Inflammation. 2013, pp.349280. 
16. Vũ Thanh Thảo, Nguyễn Thị Linh Giang, Trần Cát Đông 
(2014), "Nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết 
từ một số vi khuẩn và vi nấm", Chuyên đề Dược, Y Học TP. 
Hồ Chí Minh, phụ bản 18(1), tr.373-378. 
17. Zareie M, Johnson-Henry K, Jury J, et al. (2006). Probiotics 
prevent bacterial translocation and improve intestinal 
barrier function in rats following chronic psychological 
stress. Gut. 55(11), pp.1553-1560. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfbao_tu_bacillus_subtilis_cai_thien_hau_qua_soc_nhiet_bang_ca.pdf